Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty Prudential Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.51 KB, 41 trang )


Lời nói đầu
Xu hớng toàn cầu hoá là một xu hớng tất yếu hiện nay, xu hớng này đang diễn
ra một cách mạnh mẽ trên toàn thế giới và tất cả các quốc gia sẽ chịu ảnh hởng
bởi xu hớng này, và Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài quy luật này.
Mấy năm gần đây sự xuất hiện các công ty nớc ngoài vào Việt Nam để hoạt
động kinh doanh ngày càng nhiều và trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau
, đây là một tín hiệu tốt cho sự phát triển nền kinh tế của nớc ta trong thời gian
tới. Điều này có đợc là do đảng và nhà nớc ta đã có chính sách đúng đắn để kêu
gọi và khuyến kích đầu t nớc ngoài. Cùng với sự xuất hiện của các công ty nớc
ngoài trong đó sự xuất hiện của các công ty Bảo hiểm nhân thọ cũng làm chúng
ta phải quan tâm vì đây là một loại hình kinh doanh khá mới mẻ ở Việt Nam .
Hiện nay trên thị trờng Việt Nam đang có 5 công ty Bảo hiểm nhân thọ đang
hoạt động : Bảo Việt; AIA; Bảo MinhCMG; ChinfonManulife; và
Prudential .Đây là một loại hình dịch vụ khá mới mẻ đối với ngời dân Việt
Nam, họ cha hiểu thế nào là Bảo hiểm nhân thọ, thế nào là t vấn cho khách
hàng, họ cha quen với dịch vụ chăm sóc khách hàng .Chính vì vậy tôi đã
quyết định chọn công ty Bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt Nam là nơi nghiên
cứu trong thời gian thực tập của mình.
Qua đây tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới thầy giáo Lê Nam Long ngời đã
giúp tôi trong quá trình viết chuyên đề tốt nghiệp và tôi cũng xin gởi lời cảm ơn
tới anh Hoàng Minh Cơng và ban lãnh đạo của công ty đã giúp tôi trong quá
trình thực tập tại công ty .


1

CHƯƠNG I:
một số vấn đề về vốn và các biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp


I. Một số vấn đề về vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
1.Các khái niệm về vốn:
Vốn theo khái niệm mở rộng không chỉ là tiền mà còn là nguồn lực nh lao
động, đất đai,trí tuệ .
Từ trớc đến nay có rất nhiều quan niện về vốn khác nhau của các trờng
phái kinh tế và các nhà kinh tế .
Theo các nhà kinh tế cổ điển thì vốn là một trong những yếu tố đầu vào
của sản xuất kinh doanh theo quan niệm này thì vốn là một cái gì đó ban đầu để
giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra đợc. Khái niệm này đơn giản ,
dễ hiểu. Tuy nhiên còn nhiều hạn chế là cha nói lên đợc phần vốn tài chính ,
đây là một nội dung cơ bản của doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị tr-
ờng.
Theo quan niệm của các nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền của những
ngời có cổ phần trong công ty góp vào. Theo quan điểm này thì nêu đợc nguồn
gốc vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên theo quam điểm này thì không nêu lên đ-
ợc trạng thái của vốn cũng nh quá trình sử dụng vốn trong doanh nghiệp do vậy
có thể nó làm giảm vai trò và ý nghĩa cuả vốn trong công tác quản lý.
Theo DAVIDBEGG trong kinh tế học thì vốn hiện vật là dự trữ các hàng
hoá đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra các hàng hoá khác và dịch vụ khác
ngoài ra còn có vốn tài chính, đồng thời cũng phân biệt vốn đất đai và vốn lao
động theo quan niệm này thì vốn gồm hai loại là vốn tài chính và vốn vật chất .

2

Đồng thời vốn là một loại hàng hoá nhng tiếp tục đợc sử dung vào trong quá
trình kinh doanh tiếp theo. Theo quan điểm này thì ta thấy rõ đợc nguồn gốc
hình thành của vốn và trạng thái biểu hiện của vốn ,nhng hạn chế của quan
điểm này là cha cho ta thấy mục đích sử dụng của vốn .
Hiểu theo nghĩa rộng một số quan điểm cho rằng vốn gồm toàn bộ các yếu
tố kinh tế đợc bố trí để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ nh tài sản hữu hình, tài

sản vô hình các kiến thức về kinh tế của doanh nghiệp tích luỹ sử khéo léo về
trình độ quản lý và tác nghiệp của cán bộ điều hành cùng chất lợng đội ngũ
công nhân trong doanh nghiệp các lợi thế về cạch tranh nh vị trí của doanh
nghiệp ,uy tín của doanh nghiệp .Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong
việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong cơ chế thị trờng . Tuy nhiên xác
định vốn theo quan điểm này là rất khó khăn và phức tạpnhất là khi trình độ
quản lý ở nớc ta còn cha cao và khung luật pháp cha hoàn chỉnh .
Theo các quan điểm về vốn ở trên thì ta thấy rằng mỗi quan điểm đều có
những điểm nêu lên đợc và cha đợc về vốn .Chính vì vậy ta thấy rằng khái niệm
về vốn phải nêu lên đợc 4 vấn đề cơ bản sau:
*Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh và một bộ phận của nền kinh
tế, là một trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
*Trạng thái của vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh điều
này rất có ý nghĩa đối với công tác quản lý vốn kinh doanh có hiệu quả.
*Nêu đợc mối quan hệ giữa vốn với các nhân tố trong quá trình sản
xuất kinh doanh .Điều này có ý nghĩa trong việc sử dụng vốn làm sao cho có
hiệu quả nhất.
*Phải nêu lên đợc mục đích quản lý và sử dụng vốn là tìm kiếm lợi ích
kinh tế,lợi ích xã hội mà vốn đem lại,vấn đề này đợc định hớng cho quá trình
quản lý kinh tế nói chung và quá trình quản lý vốn của doanh nghiệp nói riêng

3

Từ những đặc điểm về vốn nói trên ta sẽ đi đến một khái niệm về vốn :
Vốn là một phần thu nhập quốc dân dới dạng tài sản vật chất và tài sản tài chính
đợc các cá nhân các tổ chức các doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh
doanh nhằn tối đa hoá lợi ích.
Nh ở trên ta mới xem xét khái niệm chung về vốn, còn đối với doanh
nghiệp thì vốn ở đây ta hiểu là vốn kinh doanh vì doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn
vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình để nhằm mục đích tìm kiếm lợi

nhuận, chính vì vậy khái niệm về vốn kinh doanh có những đặc điểm khác so
với vốn nói chung mà ta đã tìm hiểu ở trên , vốn kinh doanh của doanh nghiệp
phải có những đặc điểm sau:
+Là phơng tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của ngời lao động.
+Vốn có giá trị(trao đổi mua bán) , có giá trị sử dụng
+Khi than gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vốn phải luôn biến
động và chuyển hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian.
Dới góc độ pháp luật thì vốn của doanh nghiệp là căn cứ đầu tiên để
xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp nó quyết định đến việc thành lập hay
phá sản của một doanh nghiệp về mặt pháp lý.
1.2Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Từ đặc điểm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp ta đã thấy vốn có vai trò
rất quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó quyết định doanh nghiệp đợc thành
lập hay phá sản ,quyết định doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh đợc hay
không
Vốn cố định đóng vai trò là t liệu lao động chủ yếu đợc tham gia một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
.Hầu hết các t liệu lao động trong doanh nghiệp là tài sản cố định nó kết chuyển

4

một phần vào giá trị hàng hóa dới hình thức là chi phí khấu hao.
Vốn lu động đóng vai trò là đối tợng lao động trong các doanh nghiệp sản
xuất nh nguyên nhiên vật liệu , khoản phải thu khác ,nó chính là khởi điểm của
quá trình sản xuất .
2. Phân loại vốn kinh doanh
*Vốn cố định :vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận sản xuất kinh
doanh đợc ứng ra để mua tài sản cố định của doanh nghiệp là một khoản đầu t
để mua tài sản cố định hữu hìnhvà tài sản cố định vô hình tài sản cố định hữu

hình của doanh nghiệp nh:nhà cửa ,vật kiến trúc,máy móc, thiết bị .
Tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp nh: chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí mua bằng phát minh, sáng chế.
Tài sản cố định hữu hình có đặc điểm :
Để đợc coi là tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp thì bộ phận đó
phải có những đặc điểm sau: có thời gian sử dụng dới một năm gọi là ngắn hạn ,
từ một năm đến mời năm gọi là trung hạn , trên mời năm gọi là dài hạn , có giá
trị từ 5 triệu đồng trở lên.
*Vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc để hình thành lên tài
sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đợc thực hiện thờng xuyên và liên tục vốn lu động tham gia vào trực tiếp quá
trình sản xuất , qua mỗi chu kỳ của quá trình sản xuất vốn lu động chuyển qua
nhiều hình thức khác nhau ,tronh quá trình vận động vốn lu động biến đổi từ
hình thái này sang hình thái khác sau đó trở về hình thái ban đầu .
*Vốn góp: là số vốn mà doanh nghiệp có đợc khi tham ra liên doanh, liên
kết với doanh nghiệp khác trong hay ngoài nớc. Doanh nghiệp có thể tham ra
liên doanh liên kết nhằm mục đích huy động tăng thêm nguồn vốn của minh và
đa dạng hoá hình thức đầu t của mình, Doanh nghiệp có thể tăng nguồn vốn của

5

mình khi thực hiện một dự án kinh doanh của mình,hay một chiến lợc kinh
doanh bằng con đờng liên doanh liên kết với một công ty khác .Vốn góp ta còn
hiểu là vốn mà doanh nghiệp huy động ở trong nội bộ của công ty ,huy động từ
các cổ đông, hay từ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp nhằm tăng số
vốn của doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định khi doanh nghiệp cần vốn
nhằm mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh mà hiện tại doanh nghiệp
không có khả năng .
*Vốn chủ sở hữu : Ta hiểu rằng là vốn tự có của doanh nghiệp đây là số
vốn ban đầu của doanh nghiệp nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh số vốn này

thuộc quyền sở hữ của doanh nghiệp đây không phải là khoản nợ, doanh nghiệp
có thể dùng số vốn này của mình để cho vay hay tham ra liên kết, liên doanh.
Số vốn này cũng là căn cứ để quyết định doanh nghiệp có đợc thành lập hay
không về mặt pháp lý, vốn chủ sở hữu này đóng vai trò quan trọng đối việc tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp .
II\ Những nội dung cơ bản cuả công tác quản lý vốn
kinh doanh của doanh nghiệp
1.Những công tác quản lý vốn cố định
Quản lý vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh sự vận
động của vốn cố định gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất cuả nó tài sản cố
định .Vì vậy để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn cố định trớc hết cần nghiên
cứ những tính chất và đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp ,trong
bất cứ quá trình sản xuất nào cũng cần phải có sự tham gia của hai yếu tố sức
lao dộng và t liệu sản xuất ,tài sản cố định trong doanh nghiệp đợc tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình đó
mặc dù tài sản cố định bị hao mòn song chúng vẫn giữ nguyên đợc hình thái vật
chất ban đầu .Chỉ khi nào tài sản cố định đã bị hao mòn và h hỏng hoàn toàn xét

6

thấy không có lợi vè mặt kinh tế thì khi đó chúng mới đợc thay thế và đổi mới .
Để quản lý tốt tài sản cố định ta cần có những hình thức quản lý sau :
+Khấu hao tài sản cố định vào quá trình sản xuất kinh doanh thì những
tài sản sẽ chịu sự hao mòn nhất định là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình là những hao mòn của tài sản cố định mà ta nhìn thấy đợc,
cảm nhận đợc là những hao mòn do sự tác động nh lý hoá học lên tài sản cố
định, hao mòn này ngày càng tăng theo thời gian hao mòn này đợc chuyển dịch
dần dần vào những sảm phẩm đợc sản xuất ra. Hao mòn vô hình là những hao
mòn do chịu sự tác động của sự phát triển của khoa học kĩ thuật hay là do năng

suất. Ngời ta sản xuất ra những máy móc giá thành nh cũ nhng năng suất tốt
hơn , nhiều tính năng hơn , tốc độ cao hơn , nói chung là tốt hơn máy móc cũ,
điều này khiến những máy móc cũ sẽ ít đợc sử dụng hơn và đây chính là hao
mòn vô hình .
Chính vì sự hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình nên trong quá trình sử
dụng tài sản cố định các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu để tìn ra những biện
pháp giảm bớt tổn thất do hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình gây ra nh :
Nâng cao trình độ tài sản cố định về thời gian và cờng độ , hạ giá thành chế
tạo , tổ chức tốt công tác bảo quản và sửa chữa máy móc thiết bị , đẩy mạnhviệc
cải tiến máy móc thiết bịnâng cao trình độ tay nghề của công nhân .Về khấu
hao tài sản cố định ,khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ có hệ thống chi phí
doanh nghiệp đã đầu t để có đợc tài sản vào sử dụng ,vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong quá trình sử dụng tài sản phù hợp với cách thức sản xuất tài sản
Tài sản cố định đợc sử dụng sản xuất trong nhiều chu kỳ sản xuất hình
thái vật chất không bị thay đổi giá trị của nó hao mòn và đợc chuyển dịch từng
phần vào giá trị sản phẩm làm ra, giá trị này đợc thu lại dới hình thức khấu hao
đợc hoạch toán vào giá trị sản phẩm để hình thành lên quỹ khấu hao để đáp ứng
cho nhu cầu sửa chữa , khắc phục cải tạo đổi mới hoặc mở rộng tài sản cố định.
Thực chất việc khấu hao tài sản cố định là sự mất dần của tài sản cố định trong

7

quá trình sử dụng, phần giá trị này đợc bù đắp lại bằng sự dịch chuyển dần dần
vào giá trị của sản phẩm đợc sản xuất ra.
+ Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định .
Kế hoạch khấu hao tài sản cố định là 1 bộ phận quan trọng trong kế
hoạch tài chính doanh nghiệp, kế hoạch khấu hao tài sản cố định trong năm, kế
hoạch xác định tổng giá trị tài sản cố định bình quân cần tính khấu hao, mức
khấu hao trích trong năm và tình phân phối, sử dụng các quỹ khấu hao. Thực
hiện tốt kế hoạch khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng vì hai lý do sau:

- Kế hoạch khấu hao tài sản cố định liên quan chặt chẽ với các bộ kế
hoạch tài chính khác nh kế hoạch chi phí kinh doanh, kế hoạch lợi nhuận , khấu
hao về nguồn đầu t .
Thông qua lập kế hoạch khấu hao giúp cho ngời quản lý đánh giá đợc tình
hình quản lý và sử dụng tài sản cố định ,tình hình thu hồi vốn đầu t từ đó đề
ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
Tổng giá trị bình quân tài sản cố định phải đợc khấu hao trong năm kế
hoạch đợc xác định :
Tổng giá trị Tổng giá trị Tổng giá trị Tổng giá trị
Tscđ phải = TSCĐ + TSCĐ tăng bình - TSCĐ giảm
khấu hao đầu kỳ trong kỳ trong kỳ
Trong đó :
Giá trị bình quân TSCĐ
Tăng thêm(Giảm) =
Trong năm kế hoạch
Giá trị TSCĐ
tăng(Giảm)trong
năm kế hoạch TSCĐ
số tháng sử dụng
* (không sử dụng )
TSCĐ

8

12 tháng

Trên cơ sở cách tính các chỉ tiêu hàng năm, đầu kỳ doanh nghiệp lập kế
hoạch khấu hao cho tài sản cố định lam cơ sở cho việc xác định mức kế hoạch
đúng.
Hình thành mới, bảo dỡng, sửa chữa tài sản cố định.

Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần giá trị sử dụng bị
giảm và mất giá, hậu quả tất yếu là giảm khối lợng, chất lợng sản phẩm do nó
tạo ra. Mặt khác nhu cầu về sản phẩm công nghiệp đòi hởi ngày càng phong
phú về chủng loại và yêu cầu cao về chất lợng sản phẩm. Bởi vậy muốn đảm
bảo sự hoạt động bình thờng cửa sản xuất kinh doanh và đạt hiệu quả kinh tế
hteo mục tiêu xác định đòi hỏi phải hình thành đổi mới tài sản cố định.
Mục đích chủ yếu của hình thành và đổi mới tài sản cố định là làm tăng
năng suất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình hình thành và đổi mới tài sản
cố định đợc nthực hiện theo các phơng án sau:
+Trang bị máy móc thiết bị , thiết bị thông qua đầu t xây dựng mới
+Thay thế máy móc thiết bị cũ đang dùng bằng máy móc thiết bị mới hiện
đại hơn.
+Cải tiến hiện đại hoá thiết bị máy móc hiện có
Bảo dỡng và sửa chữa
Quá trình bảo dỡng và sửa chữa tài sản cố định nó diễn ra thờng xuyên,
định kỳ, quá trình này nhằm bảo vệ máy móc tránh những h hỏng của máy móc
lâu mới phát hiện quá trình này rất quan trọng vì nó giúp ta thờng xuyên biết đ-
ợc tình hình máy móc và sẽ không có những h hỏng lớn nào xảy ra.
2. Nội dung công tác quản lý vốn lu động
2.1 Xác định nhu cầu và nguồn vốn

9

Vốn lu động của doanh nghiệp đợc hình thành từ 2 nguồn là:
Vốn đi vay ngoài và vốn tự có
Vốn lu động định mức năm kế hoạch đợc xác định trên hai cơ sở :
+ kế hoạch vốn lu động năm trớc
+Nhu cầu về vốn lu động
Vốn lu động định mức năm kế hoạch đợc xác định trên hai cơ sở:
+Kế hoạch vốn lu động năm trớc

+Nhu cầu về vốn lu động năm kế hoạch
Nếu năm trớc doanh nghiệp đã tự có một số vốn lu động nhất định thì năm
kế hoạch chỉ lập kế hoạch nguồn vốn lu động nhằn tìm ra sức thừa họăc sức
thiếu với nhu cầu của vốn lu động định mức năm kế hoạch. Số vốn lu động tự có
cần thiết cho năm kế hoạch trớc hết bù đắp bằng số vốn lu động tự có và coi nh
từ năm trớc chuyển sang .
Các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động thêm nh nguồn vốn ngân
sách, vốn vay, vốn liên doanh.

2.2 Quản lý dự trữ
Quản lý dự trữ là việc tính toán sản lợng và thời gian các khoản dự trữ sao
cho hợp lý đảm bảo không quá nhiều, không quá ít, tránh đợc tình trạng ứ đọng
vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đợc liên tục .Vốn dự trữ là dùng để mua
nguyên vật liệu ,phụ tùng thay thế .dự trữ và chuẩn bị đ a vào sản xuất. Nh
vạy vốn lu động ít phản ánh sản lợng vật t hàng hoá ở các khâu nhiều hay ít.
Nhng mặt khác vốn lu động luân chuyển nhanh chóng hay chậm còn phản ánh
số lợng vật t tiết kiệm hay không ,thời gian nằm ở khâu sản xuất và khâu lu

10

thông sản phẩm có hợp lý hay không. Bởi vậy thông qua tình hình luân chuyển
vốn lu động còn có thể đánh giá một cách kịp thời với các mặt mua sắm, dự
trữ,sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp .
2.3 Quản lý các khoản phải thu
Trong công tác quản lý các khoản phải thu, chủ yếu quản lý các khoản
phải thu của khách hàng, các khoản phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác,
các khoản nợ khó đòi, các khoản trả trớc
Ngoài ra theo NĐ59\CP còn có các khoản phải thu thu từ hoạt động mua
bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, thu từ cho thuê tài sản, thu từ hoạt động liên
doanh, góp vốn cổ phần, thu từ hoạt động liên kết .

2.4\Quản lý tiền mặt
Trong công tác quản lý tiền mặt của mỗi doanh nghiệp thờng bao gồm:
việc thu chi các khoản tiền mặt chi trả lơng cho công nhân viên, cho ngời cung
ứng, trong công tác thu mua nguên vậ liệu, các khoản ứng trớc cho công nhân
viên. Vì vậy nó quan hệ chặt chẽ với công tác quản lý dự trữ và công tác xách
định nhu cầu của nguồn vốn .Vì hầu hết các khoản chi tiền mặt chủ yếu mua
nguyên vật liệu và chi trả cho công nhân là chính mà các khoản chi này sẽ đợc
thanh toánvào trong thành phẩn vì thế nó sẽ đợc thu hồi lại sau khi đã tiêu thụ
sản phẩm .
III\Các chỉ tiêu đánh giá và các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1\ Các chỉ tiêu đánh giá :
*Sức sản xuất của Giá trị tổng sản lợng(doanh thu )
Vốn cố định = tổng số vốn cố định trong kỳ
(nguyên giá)

11

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định theo nguyên giá thì đem lại
bao nhiêu đồng giá sản lợng (doanh thu) chỉ tiêu này càng cao thì càng chứng tỏ
vốn cố định sử dụng càng có hiệu quả .

* Sức sinh lợi của = Giá trị tổng sản lợng(doanh thu)/
Vốn cố định vốn cố định bình quân

Chỉ tiêu này cho biết 1đồng vốn lu động đem lại mấy đồng giá trị tổng sản lợng
doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt , điều này có nghĩa doanh
nghiệp sử dụng vốn lu động càng ngày càng có hiệu quả.
* Sức sinh lợi của vốn lu động = lợi nhuận / Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận .Chỉ tiêu này càng cao càng tốt , điều đó có nghĩa là sinh lợi nhuận của
vốn lu động cao và có nghĩa doanh nghiệp sẽ thu đợc nhiều lợi nhuận .
Số vòng quay của vốn lu động = tổng doanh thu(ngoài thuế)/ vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho vốn lu động quay đợc bao nhiêu vòng trong kỳ.Nếu số
vòng quay càng tăng điều naỳ chứng tỏ rằng vốn đợc khai thác có hiệu quả.
2.Vì sao các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là rất quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng nó giúp cho doanh nghiệp đứng vững
trong cơ chế thị trờng , nó có ý nghĩa đối với việc tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp
Các doanh nghiệp biết sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả thì sẽ
giúp cho doanh nghiệp ngày càng mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh của
mình rồi tăng u thế cạnh tranh của mình trên thị trờng.Nói tóm lại thì việc nâng

12

cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nó sẽ giúp cho doanh nghiệp ngày càng
phát triển.
Nghiên cứu vấn đề nàygiúp cho việc tìm ra các biện pháp hữu hiệu về việc
sử dụng hợp lý vốn lu động làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động vì tốc độ
luân chuyển vốn lu động nhanh hay chậm nói lên việc sử dụng vốn lu động hiệu
quả hay không hiệu quả.
Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Nh đã phân tích ở phần trên ta thấyviệc sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả
là rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp .Sau đây tôi xin đa ra một số biện
pháp sau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
3.1Lựa chọn phơng án kinh doanh
Đối với mọi doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh thì công việc đầu tiên
phải làm là lựa chọn phơng án kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Phơng án
kinh doanh cho biết là phải làm nh thế náo cái gì, tiêu thụ ở đâu,khách hàng là

ai, số lợng là bao nhiêu. Vốn sẽ đợc huy động cho phơng án kinh doanhcủa
doanh nghiệp, khi doanh nghiệp đã quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh và
chính phơng án kinh doanh sẽ cho ta rhấy rằng việc sử dụng vốn đã hiệu quả
cha và phơng án kinh doanh cũng tác động đến sự quay vòng của vốn lu động .
Chính vì vậy việc lựa chọn phơng án kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ảnh hởng
trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Doanh nghiệp lựa chọn đợc
phơng án kinh doanh hợp lý điều này cũng có nghĩa là doanh nghiệp đã nâng
cao đợc hiệu quả sử dụng đồng vốn của mình.
3.2 Lựa chọn và áp dụng hợp lý nguồn vốn
Để đáp ứng về nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau có thể vay ngân hàng, liên
kết ,hay tự huy động đối với doanh nghiệp trong nớc. Hay là rót từ công ty mẹ

13

ở nớc ngoài về đối với doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài .Việc lựa chọn các
nguồn vốn là rất quan trọng, tuy nhiên việc sử dụng đồng vốn càcn quan trọng
hơn rất nhiều ,tránh tình trạng thừa hoặc thiếu vốn, tránh tình trạng điểm vay
vốn với lãi suất cao hay làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh chỉ vì lý
do đi vay vốn .
3.3 Tổ chức quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh
Tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh là biện pháp quan trọng nhằm đạt
hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục không bị gián đoạn ở bộ phận
nào. Quản lý tốt sẽ tạo ra những sản phẩm chất lợng tốt, tiêu thụ tốt sẽ không bị
đọng vốn ,thu hồi vốn nhanh ,quản lý tốt sẽ tránh đợc tình tráng không kịp hay
sản xuất thừa làm ảnh hởng đến quá trình sản xuất kinh doanh làm tồn đọng
vốn
3.4 Cơ cấu vốn hợp lý
Doanh nghiệp có thể huy động nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Điều

quan trọng là doanh nghiệp đó sẽ thiết kế cơ cấu vốn nh thế nào để phù hợp với
doanh nghiệp và với nghành nghề cùa mình kinh doanh. Một cơ cấu vốn hợp lý
sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả vốn của mình hơn tránh tình
trạng thừa thiếu vốn do phân bổ không hợp lý. Một cơ cấu vốn hợp lý sẽ tạo
điều kiện cho doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình do
biết cách thiết kế đợc một cơ cấu vốn hợp lý .
3.5 Tăng tốc độ vòng quay vốn lu động
Chỉ số vòng quay vốn lu động cũng đợc coi là một chỉ tiêu để đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đa vốn vào sản xuất
kinh doanh thì kết thúc chu kỳ kinh doanh doanh nghiệp thu hồi vốn về . Tuỳ
theo điều kiện kinh doanh của tửng doanh nghiệp mà quay vòng vốn lu động là
khác nhau . Tuy nhiên doanh nghiệp có thể hoàn toàn tăng số vòng quay vốn lu

14

động của mình bằng cách nh quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh và
nhanh chóng thu hồi vốn, làm tốt ở khâu tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn về.
Doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả phải làm sao ngày càng tăng đợc số vòng
quay vốn của mình trong một năm hoặc một quý là những đơn vị để tính. Sự
vòng quay vốn lu động chứng tỏ doanh nghiệp không để vốn ứ đọng tránh đợc
lãng phí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

15

CHƯƠNG II
Phân tích thực trạng quản lý
và sử dụng vốn kinh doanh của
công ty Prudential Việt nam
I.Tình hình và hoạt động kinh doanh chủ yếu của
công ty Prudential Việt Nam .

1.Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1\ Sơ lợc quá trình hình thành công ty Prudential
Tập đoàn Prudential là tập đoàn Bảo hiểm nhân thọ hàng đầu thế giới,đợc
thành lập tại Lon Don Vơng quốc Anh vào năm 1848,trụ sở chính của tập đoàn
đặt tại 142 Holbonrbars Lon Don EC1N2NH,Vơng Quốc Anh.Trải qua 154
năm kinh doanh trong lĩnh vực Bảo hiểm nhân thọ và đầu t tài chính, đến nay
Prudential đã có mặt trên 150 quốc gia khác nhau trên thế giới, hiện tập đoàn
đang quản lý một lợng tài sản khổng lồ trên 270 tỷ $, số nv trên toà thế giới trên
20000 ngời và hiện đang bảo vệ tài chính cho khoảng 13 triệu gia đình trên toàn
thế giới.
ở châu á Prudential hiện có mặt tại 12 quốc gia: ấn độ, Trung Quốc,
Singapore, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Malaysia,
Inđônêsia, Myanma và Việt Nam . Trụ sở chính của công ty đặt tại Hồng Kông.
Tại Việt Nam Prudential khai trơng văn phòng đầu tiên trụ sở đặt tại Hà
Nội vào năm 1995.
Hai năm sau năm 1997 Prudential châu á (PCA) tiếp tục khai trơng
vănphòng thứ hai tại Việt Nam đặt trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh, trong bốn
năm có mặt tại Việt Nam PCA đã nghiên cứu thị trờng ,hoạch định chiến lợc
kinh doanh ,đồng thời PCA nhanh chóng hoành tất các thủ tục cần thiết để đợc
phép đầu t trực tiếp vào Việt Nam .

16

×