Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Thực trạng quản lý và sử dụng vốn cố định tại Cty vật liệu xây dựng và kinh doanh Đà Nẵng -3 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.54 KB, 8 trang )



Việc so sánh theo doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là một công
cụ phân tích hữu ích, qua đó biết được 100 đồng doanh thu này có bao nhiêu đồng
chi phí, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
III.Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
1.Phân tích tình hình thanh toán:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn phát
sinh việc thu chi thanh toán.Song các khoản phải thu, phải trả cần phải có một
khoản thời gian nhất định mới thanh toán được. Còn thời gian thanh toán dài hay
ngắn là hoàn toàn phụ thuộc vào chế độ quy định về nộp thuế nộp lãi của nhà
nước.Tùy thuộc vào phương thức được áp dụng.
Việc chiếm dụng vốn lẫn nhau hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp là một nét đặc trưng trong thương mại thậm chí còn được coi là một sách
lược kinh doanh hữu hiệu của các doanh nghiệp ngang nhiên hoạt động trên thương
trường mà trong tay không hề có một đồng vốn nào. Do đó vấn đề thanh toán trở
nên cao so với kinh doanh
Việc phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp để tìm ra nguyên nhân của
mọi sự ngưng trệ khê đọng các khoản thanh toán nhằm tiến tới làm chủ tài chính, có
một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Qua số liệu của bảng phân tích để tìm thấy được sự biến động của các khoản
phải thu và phải trả từ đó đưa ra nhận xét về tình hình thu hồi nợ, và dấu hiệu biến
động của các khoản nợ từ đó đưa ra biện pháp nhằn giảm khách hàng nợ và nguyên
nhân của việc tăng khoản nợ có hợp lý hay không.
2. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả năng hoán chuyển thành tiền của
các tài sản để đối phó với các khoản nợ ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp làm ăn tốt thì
khả năng thanh toán dồi dào. Ngược lại nếu hoạt động tài chính xấu thì việc chiếm


dụng vốn lẫn nhau nhiều thanh toán bị kéo dài dây dưa. Vì vậy khả năng thanh toán
là công cụ cần thiết để đánh giá sức mạnh của tài chính doanh nghiệp. Để đánh giá
khả năng thanh toán của doanh nghiệp chúng ta thường phân tích các chỉ tiêu sau:
a.Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (H1):
Hệ số này là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp, hệ số
này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản đối với nợ phải trả.
+ Nếu H
1
>1 khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp cao. Tuy nhiên hệ số này quá
cao cũng không tốt điều đó chứng tỏ doanh nghiệp bị ứ đọng vốn, khả năng sinh lời
thấp.Chỉ tiêu này còn thể hiện các khoản nợ của các doanh nghiệp đều có tài sản.
+ Nếu H
1
< 1 khả năng thanh toán của doanh nghiệp kém tất cả các tài sản lưu động
của doanh nghiệp không đủ chi trả cho các khoản nợ, càng tiến về 0 doanh nghiệp
càng lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính.
b.Hệ số khả năng thanh toán nhanh (H
2
):
Hệ số khả năng thanh toán là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng
thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán
của doanh nghiệp sẽ ra sao? Bởi vì hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức
thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán chỉ tiêu này cho phép đánh giá tốt hơn rủi ro
phá sản của doanh nghiệp.
c. Hệ số khả năng thanh toán tức thời (H
3
):

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -



Trong cơ chế quản lý hiện nay thì các doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động và kết quả kinh doanh của mình. Doanh nghiệp trong quá trình
kinh doanh phải luôn đặt ra một tình huống xấu nhất có thể xảy ra có thể thanh toán
tức thời các khoản nợ.
d.Số vòng quay khoản phải thu (S
1
):
Các chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản thu. Số vòng quay này tăng
lên chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh các khoản nợ. Khả năng chuyển đổi
thành tiền của các khoản phải thu càng nhanh ảnh hưởng tốt đến khả năng thanh
toán và khả năng hoạt động. Tuy nhiên chú ý rằng hệ số quá cao có thể biểu hiện
không tốt, bởi vì doanh nghiệp thể hiện phương thức tín dụng khắc khe sẽ ảnh
hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ, giảm doanh thu bởi vì khách hàng luôn
muốn thời hạn trả tiền kéo dài thêm.
e. Số ngày một vòng quay khoản phải thu (S
n
):
Chỉ tiêu tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để thu hồi nợ nếu chỉ tiêu này nhỏ
thể hiện doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn điều này chưa hẳn đã tốt. Chỉ tiêu này
cao thể hiện doanh nghiệp chiếm dụng vốn nhiều cần phải xem lại chính sách tín
dụng của công ty.
f.Số vòng quay hàng tồn kho (S
2
):


Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay hàng tồn kho bình quân trong kỳ hay là
thời gian hàng hoá nằm trong kho, trước khi bán. Thời gian này càng giảm thì khả
năng hoán chuyển thành tiền của hàng hoá trong kho càng nhanh. Số vòng quay

Số dư bình quân hàng tồn kho =
Số đầu kỳ + Số cuối kỳ

2
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


hàng tồn kho chậm có thể hàng hoá bị kém phẩm chất không tiêu thụ được hoặc tồn
kho quá mức cần thiết.
g.Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: (S
n2
)

Chỉ tiêu này cho ta biết được hàng tồn kho quay được bao nhiêu ngày trong một
vòng. Số ngày càng nhiều chứng tỏ hàng hóa luân chuyển chậm công tác kinh
doanh kém hiệu quả.
IV.Phân tích tình hình đầu tư và cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp:
1.Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp:
a.Phân tích vốn lưu động (VLĐr):
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục buộc các doanh
nghiệp phải có lượng vốn cố định và vốn lưu động việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về
vốn là rất cần thiết. Giúp cho hoạt động kinh doanh liên tục và có hiệu quả.
Nguồn vốn có 2 loại:
-Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn sử dụng thường xuyên lâu dài vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường sử dụng trên một năm.
-Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong thời gian ngắn. Thường dưới một năm khi phân tích
vốn lưu động cần chú ý đến các trường hợp sau:
Có 2 trường hợp xảy ra khi phân tích vốn lưu động ròng
VLĐr = NVTX - TSCĐ & ĐTDH

Hoặc: VLĐr = TSLĐ & ĐTNH - NVTT
S
n2
=
360
Số vòng quay hàng tồn kho
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


Trường hợp 1:VLĐr = 0 doanh nghiệp có kết cấu nguồn vốn ổn định, tạm thời
đạt trạng thái cân bằng tài chính trong ngắn hạn trong trường hợp này toàn bộ các
khoản TSCĐ và đầu tư dài hạn được tài trợ vừa đủ nguồn vốn thường xuyên ở trạng
thái này doanh nghiệp cũng có 2 nguy cơ xảy ra đó là VLĐr < 0 hoặc VLĐr > 0.
.Trường hợp 2:VLĐr > 0 doanh nghiệp có cấu trúc vốn ổn định, trạng thái cân
bằng tốt nhất và tính tự chủ cao. Trong trường hợp này NVTX không chỉ sử dụng
để tài trợ cho TSCĐ và ĐTDH mà còn sử dụng để tài trợ một phần TSCĐ của DN.
.Trường hợp 3: VLĐr < 0 doanh nghiệp có cấu trúc nguồn vốn mất tự chủ,
NVTX không đủ để tài trợ cho TSCĐ và ĐTDH. Rủi ro doanh nghiệp cao dẫn đến
áp lực thanh toán các khoản nợ và mất cân bằng tài chính.
b.Phân tích đảm bảo vốn lưu động ròng (NCVLĐ):
NCVLĐ = HTK + Khoản phải thu - Khoản phải trả (không có nợ vay)
Nhu cầu vốn lưu động có thể bù đắp bằng nhiều nguồn khác nhau nhưng ổn định
và lâu dài thì cần bù đắp NVTX. Nghĩa là nguồn vốn chủ sử hữu và vay dài hạn bù
đắp xong TSCĐ thì phần còn lại dùng để bù đắp cho VLĐ.
Ngân quỹ ròng (NQR) = VLĐ ròng - NCVLĐ
.Khi NQR> 0 đây là trạng thái cân bằng tốt nhất vì VLĐr dù tài trợ cho tất cả
nhu cầu của doanh nghiệp.Thể hiện cân bằng an toàn tài chính vì doanh nghiệp
không phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu VLĐ và doanh nghiệp không gặp
khó khăn về thanh toán trong ngắn hạn.
.Khi NQR< 0 trạng thái không tốt nhu cầu không đáp ứng đầy đủ bằng VLĐr

doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó và
tài trợ một phần TSCĐ khi vốn lưu động ròng âm.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


.Khi NQR = 0 trạng thái tốt trong ngắn hạn cần gia tăng vốn lưu động ròng đảm
bảo tài trợ cho NCVLĐ.
C. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG:
-Bước 1: Xác định các yếu tố cấu thành của các chỉ tiêu NVTX, NVTT,
VLĐR, NCVLĐ
-Bước 2: So sánh số liệu giữa đầu kỳ và cuối kỳ để xác định mức độ tăng
giảm của các loại có nhận xét đánh giá
-Bước 3: Đi sâu phân tích từng khoản mục cụ thể để xác định tính hợp lý
trong việc tăng giảm các chỉ tiêu nguyên cứu
1.Phân tích tình hình đầu tư và cấu trúc tài chính:
a.Tỷ suất nợ (P
1
) :

Tỷ suất nợ đo lường sự góp vốn của chủ nợ trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp các chủ nợ thường thích tỷ suất nợ vừa phải, tỷ suất nợ càng thất thì hệ số
an toàn càng cao. Nghĩa là khi đến hạn con nợ sẽ trả đủ cho chủ nợ tỷ suất càng cao
thì bản thân doanh nghiệp có tình hình tài chính không được lành mạnh và rủi ro
trong kinh doanh có quyền sang chủ nợ chịu. Mặc khác tỷ suất nợ cao thì mức độ an
toàn trong kinh doanh kém và chỉ cần một khoản nợ tới hạn không trả được sẽ làm
cho việc thanh toán không thăng bằng và xuất hiện nguy cơ phá sản.
b. Tỷ suất tự tài trợ (P
2
):
Tỷ suất tự tài trợ là quan hệ giữa vốn chủ sở hữu với tổng tài sản,tỷ suất này

phản ảnh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và tính tự chủ trong kinh doanh. Tỷ
suất tự tàì trợ phản ảnh cứ 100 đồng tài sản có bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu của
Nåü
phaíi
traí

P
1

=
*
100 %
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


doanh nghiệp, tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có do đó
doanh nghiệp không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của khoản nợ vay. Qua việc tính
toán hai chỉ tiêu trên, tỷ suất tự tài trợ biểu hiện tính độc lập hay phụ thuộc của
doanh nghiệp tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ sẽ là mối quan tâm của nhà đầu tư.
c. Tỷ suất đầu tư: Để đánh giá tình hình đầu tư của doanh nghiệp cần tính chỉ
tiêuđầu tư, tỷ suất đầu tư được xác định như sau:
Tỷ suất đầu tư phản ảnh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện năng
lực sản xuất và xu hướng tăng lâu dài của doanh nghiệp.
V. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
1.Phân tích chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
+ Tỷ suất doanh lợi trên vốn (T
1
):
Chỉ tiêu này phản ảnh một đống vốn bỏ ra ta thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản (S):

Chỉ tiêu này thể hiện trong 100 đồng tài sản đầu tư vào hoạt động kinh doanh thì tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu nhuận. Giá trị chỉ tiêu này càng lớn thể hiện hiệu quả
sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao. Khả năng tạo ra sản phẩm và đáp ứng
nhu cầu thị trường ngày càng nhiều dẫn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
ngày càng lớn.
+ Tỷ suất sinh lời tài sản (ROA):
2.Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ:
+Hiệu quả sử dụng TSCĐ (H
1
):
Chỉ tiêu này phản ảnh trong 100 đồng TSCĐ đem đầu tư thì nó mang lại bao nhiêu
đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


3.Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ:
4. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp:
a.Phân tích khả năng sinh lời từ doanh thu:
Theo quan điểm phân tích tùy theo đối tượng sử dụng thông tin mà chỉ tiêu này
có thể tính toán theo nhiều cách khác nhau:
b. Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE):
Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu cao là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp
thu hút vốn mới trên thị trường chứng khoán và thị trường tài chính. Ngược lại tỷ
số này gặp trong sự thu hút vốn trong thị trường này.
*
Các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính (ROE):
Trong điều kiện kinh doanh doanh nghiệp huy động vốn từ nhiều nguồn nhất
là thị trường tài chính chỉ tiêu này càng cao sẽ thu hút nguồn vốn mới đầu tư và
ngược lại tỷ lệ này thấp dưới mức sinh lời cần thiết thì khả năng thu hút vốn đầu tư
vào doanh nghiệp càng khó. Có thể thấy chỉ tiêu này chịu tác động của nhiều yếu tố

chúng ta xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính.
+Khả năng tự chủ về tài chính :
Khả năng tự chủ về tài chính được thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ, nếu tỷ
suất tự tài trợ càng lớn thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng nhỏ.Tỷ suất
tự tài trợ là tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn nó thể hiện nguồn vốn
chủ sở hữu chiếm bao nhiêu trong tổng nguồn vốn.
Công thức: T: Là thuế suất thuế TNDN
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×