Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Thực hiện công tác thông quan hạt nhựa nhập khẩu tại Cty CP công nghệ phẩm Đà Nẵng - 2 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.95 KB, 12 trang )

- Chương V: Tổ chức thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá XK, NK, gồm
5 điều ( từ điều 68 đến điều 72)
- Chương VI: Quản ký Nhà Nước về HQ. Gồm 5 điều ( từ điều 73 đến điều 77)
- Chương VII: Khen thưởng và xử lý vi phạm, gồm 2 điều 78 và 79
- Chương VIII: Điều khoản thi hành, gồm 3 điều ( từ điều 80 đến điều 82).
1.3. Các bước thông quan hàng NK của DN
1.3.1. Khai báo và nộp hồ sơ
1.3.1.1. Khai báo HQ
a. Khai báo HQ là gì?
Khai báo HQ trong hoạt động NK là việc người làm công tác HQ của doanh nghiệp
(DN) NK cung cấp những thông tin chi tiết về các đối tượng tham gia hoạt động mua bán
ngoại thương ( bên XK, NK), chi tiết về hàng hóa (tên, số lượng, trị giá ) cùng một số
thông tin khác có liên quan (phương tiện, phương thức vận chuyển hàng hóa, xuất xứ của
lô hàng ) để cơ quan HQ tiến hành kiểm tra, đối chiếu trước khi cơ quan này quyết định
cho lô hàng NK đó có được phép thông quan hay không.
b. Trách nhiệm của người khai báo
- Chuẩn bị các loại chứng từ hợp lệ, hợp pháp của lô hàng theo đúng quy định và các
điều kiện có liên quan khác để hoàn chỉnh việc khai báo HQ trước khi đến cơ quan HQ
làm thủ tục NK hàng hóa
- Tự khai báo đầy đủ, chính xác hàng hóa thực tế theo các nội dung quy định tại phần
dành cho người khai báo trong tờ khai HQ;
- Tự xác định mã số hàng hóa, thuế suất, giá tính thuế của từng mặt hàng NK, tự tính
số thuế phải nộp của từng loại thuế trên tờ khai HQ;
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Tự xếp hồ sơ vào nơi HQ quy định phân luồng hàng hóa theo tiêu chí; đăng ký thời
gian xuất trình hàng hóa để HQ kiểm tra khi đăng ký hồ sơ HQ;
- Việc khai báo trên tờ khai HQ có thể được thực hiện bằng đánh máy chữ, máy vi
tính, hoặc viết tay nhưng phải bảo đảm cùng một loại mực (không dùng mực đỏ), cùng
một kiểu chữ. Các chứng từ nộp cho HQ nếu quy định là bản sao thì người đại diện hợp
pháp của DN phải ký, đóng dấu xác nhận lên chứng từ đó
- Ký tên, đóng dấu vào tờ khai sau khi khai báo đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai; nộp


tờ khai cùng các chứng từ khác theo quy định trong Nghị định 16/1999/NÐ-CP và Thông
tư hướng dẫn này cho HQ nơi làm thủ tục;
- Phát hiện, phản ánh kịp thời, trung thực những việc làm không đúng quy định,
những tiêu cực của cán bộ, nhân viên HQ
c. Thời hạn khai báo
- Ðối với hàng NK thuộc diện được miễn thuế, hàng không có thuế, hàng có thuế suất
bằng không theo quy định của luật thuế NK: DN được khai báo, đăng ký tờ khai trước khi
hàng đến cửa khẩu bảy (7) ngày.
- Hàng hoá NK có thuế: DN được đăng ký tờ khai khi hàng đã về đến cửa khẩu dỡ
hàng.
- Hàng NK bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu dỡ hàng ghi trên vận tải đơn, người làm TTHQ phải
đến CQHQ làm thủ tục. Tờ khai HQ có giá trị làm thủ tục HQ trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày đăng ký
- Hàng NK bằng đường bộ, đường sông: ngày hàng đến cửa khẩu nhập đầu tiên là
ngày HQ cửa khẩu tiếp nhận và đăng ký hồ sơ do người làm TTHQ nộp và xuất trình.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
d. Hình thức và nội dung khai báo.
 Hình thức khai báo: Phải khai bằng một thứ mực, không được khai bằng bút đỏ,
không được tẩy xoá. Mỗi tờ khai chỉ khai theo một giấy phép, khai bằng tiếng Việt. Phải
khai đầy đủ các mục, các cột và người khai phải là chủ lô hàng hoặc người được chủ lô
hàng uỷ nhiệm
 Nội dung khai báo:
Tờ khai HQ là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện vận tải khai báo xuất trình
cho cơ quan HQ trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc nhập qua lãnh thổ quốc gia.
Tờ khai HQ được thiết kế để khai tối đa 3 mặt hàng. Nếu lô hàng có 4 mặt hàng trở lên thì
trên tờ khai chính chỉ thể hiện tổng quát, việc khai báo cụ thể của lô hàng được thể hiện
trên phụ lục tờ khai.
Dựa vào các chứng từ NK mà chủ yếu là hợp đồng thương mại để khai báo trên tờ
khai Hải Quan. Trong tờ khai HQ ( HQ 2002/NK) công ty ghi rõ đầy đủ mọi nội dung

liên quan đến lô hàng NK bao gồm 38 mục, trong đó 29 mục ở mặt trước và 9 mục ở mặt
sau
Mặt trước tờ khai HQ dành cho hàng NK tổng cộng có 29 mục để nhân viên khai báo
điền vào.Trong đó, một số mục ít thay đổi hoặc chỉ thay đổi nhỏ như mục 1,2,5 cho đến
mục 17. Có chăng chỉ thay đổi về số, ngày của hợp đồng, của hoá đơn, của vận đơn, về
tên cảng xếp dỡ hàng, tên người XK.
- Mục 1: Người XK- Mã số
- Mục 2: Người NK - mã số
- Mục 3: Người uỷ thác - Mã số
Ghi tên đầy đủ và địa chỉ của doanh nhiệp/cá nhân uỷ thác, kể cả số điện thoại và fax (
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nếu có).
Ghi mã số đăng ký của DN uỷ thác do Cục HQ tỉnh, TP cấp. Nếu người uỷ thác là DN
nước ngoài ( không đăng ký kinh doanh tại Việt Nam) hoặc cá nhân thì không phải điền
vào ô mã số.
- Mục 4: Phương tiện vận tải
Ghi loại hình phương tiện vận tải ( hàng không, đường biển, đường bộ, đường sắt)
chở hàng NK từ nước ngoài tới Việt Nam.
- Mục 5: Tên, số hiệu phương tiện
Ghi tên tàu thuỷ, số chuyến bay, số hiệu phương tiện vận tải đường sắt chở hàng
NK. Không phải ghi mục này nếu lô hàng được vận chuyển bằng đường bộ
- Mục 6: Ngày khởi hành/ ngày đến
Ghi ngày khởi hành và ngày đến của phương tiện vận tải đối với hàng NK
- Mục 7: Số vận tải đơn
Ghi số, ngày, tháng, năm của vận đơn ( B/L) hoặc chứng từ vận tải có giá trị thay thế
B/L, có giá trị nhận hàng từ người vận tải.
- Mục 8: Cảng, địa điểm bốc hàng
Ghi tên cảng, địa điểm bốc hàng theo hợp đồng ngoại thương.
- Mục 9: Cảng, địa điểm dỡ hàng
Ghi tên cảng, địa điểm nơi hàng được dỡ khỏi phương tiện vận tải. Áp dụng mã hoá

cảng phù hợp với ISO (LOCODE). Trường hợp địa điểm dỡ hàng chưa được cấp mã số
theo ISO thì ghi địa danh vào mục này.
- Mục 10: Số giấy phép/ ngày cấp/ ngày hết hạn
Ghi số văn bản hợp đồng cấp hạn ngạch hoặc duyệt kế hoạch XNK của Bộ Thương
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
mại, của Bộ ngành chức năng khác ( nếu có), ngày ban hành và thời hạn có hiệu lực của
văn bản đó. áp dụng mã chuẩn trong ISO khi ghi thời hạn ( năm- tháng- ngày).
- Mục 11: Số hợp đồng/ ngày ký
Ghi số và ngày ký hợp đồng ngoại thương của lô hàng hạt nhựa NK.
- Mục 12: HQ cửa khẩu
Ghi tên đơn vị HQ cửa khẩu và tên đơn vị HQ tỉnh, TP, nơi chủ hàng sẽ đăng ký tờ
khai HQ và làm thủ tục HQ cho lô hàng.
- Mục 15: Loại hình
Ðánh dấu vào ô thích hợp với loại hình: XK, NK, kinh doanh, đầu tư, gia công…
- Mục 16: Nước XK
Ghi tên nước mà từ đó hàng hoá được chuyển đến Việt Nam ( nơi mà hàng hoá được
xuất bán cuối cùng đến Việt nam). Áp dụng mã nước ISO trong mục này đối với tờ khai
hàng NK.
- Mục 17: Nước NK
Ghi tên nơi hàng hoá được NK vào ( Việt Nam). Áp dụng mã nước cấp ISO trong
mục này đối với tờ khai hàng XK
- Mục 18: Ðiều kiện giao hàng
Ghi rõ điều kiện địa điểm giao hàng mà hai bên mua và bán thoả thuận. Đây là căn
cứ để xác định giới hạn trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Mục 20: Phương thức thanh toán
Ghi rõ phương thức thanh toán cho lô hàng đã thoả thuận trong hợp đồng ngoại
thương ( TD: L/C, DA, DP, TTR hoặc hàng đổi hàng…).
- Mục 21: Nguyên tệ thanh toán
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ghi mã của loại tiền tệ dùng để thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng ngoại

thương. Áp dụng mã tiền tệ phù hợp với ISO. Đây là một mục rất quan trọng và cần được
ghi một cách cụ thể, rõ ràng
- Mục 22: Tỷ giá tính thuế
Ghi tỷ giá giữa đơn vị nguyên tệ với tiền Việt Nam áp dụng để tính thuế ( theo quy
định hiện hành tại thời điểm mở tờ khai HQ) bằng đồng Việt Nam.
- Mục 23: Tên hàng
Ghi rõ tên hàng hoá theo hợp đồng ngoại thương, LC, hoá đơn…
Trong trường hợp lô hàng có từ hai mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
+ Trên tờ khai HQ chính: Ghi tên gọi khái quát chung của lô hàng và theo phụ lục tờ
khai hoặc chỉ ghi theo phụ lục tờ khai
+ Trên phụ lục tờ khai: ghi tên từng mặt hàng
- Mục 24: Mã số HS. VN
Ghi mã số hàng hoá theo Danh mục hàng hoá XNK Việt Nam ( HS.VN) do Tổng
cục Thống kê ban hành.
Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
+ Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
+ Trên phụ lục tờ khai: ghi mã số từng mặt hàng
- Mục 25: Xuất xứ
Ghi tên nước nơi hàng hoá được chế tạo ( sản xuất ) ra. Căn cứ vào giấy chứng nhận
xuất xứ đúng quy định, thoả thuận trên hợp đồng và các tài liệu khác có liên quan đến lô
hàng. Áp dụng mã nước quy định trong ISO
Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
+ Trên phụ lục tờ khai: ghi tên nước xuất xứ từng mặt hàng.
- Mục 26: Lượng và đơn vị tính
Ghi số lượng của từng mặt hàng NK ( theo mục tên hàng ở mục 23) và đơn vị tính
của loại hàng hoá đó đã thoả thuận trong hợp đồng (nhưng phải đúng với các đơn vị đo
lường chuẩn mực mà Nhà nước Việt Nam đã công nhận)
Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:

+ Trên tờ khai HQ chính: Không ghi gì
+ Trên phụ lục tờ khai: Ghi số lượng và đơn vị tính của từng mặt hàng
- Mục 27: Ðơn giá ngoại tệ
Ghi giá của 1 đơn vị hàng hoá (theo đơn vị tính ở mục 26) bằng loại tiền tệ đã ghi ở
mục 21 (nguyên tệ), căn cứ vào thoả thuận trong hợp đồng ngoại thương, hoá đơn, L/C.
Hợp đồng mua bán theo phương thức trả tiền chậm; giá mua, giá bán ghi trên hợp
đồng mua bán gồm cả lãi suất phải trả thì thì đơn giá được xác định bằng giá mua, giá bán
trừ (-) lãi suất phải trả theo hợp đồng mua bán.
Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
+ Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
+ Trên phụ lục tờ khai: ghi giá của một đơn vị hàng hóa bằng ngoại tệ
Ðơn giá hàng gia công XK gồm nguyên liệu + nhân công
- Mục 28: Trị giá nguyên tệ
Ghi giá bằng nguyên tệ của từng mặt hàng XNK, là kết quả của phép nhân ( x) giữa
lượng ( mục 26) và đơn giá của nguyên tệ ( mục 27) : lượng x đơn giá nguyên tệ+ trị giá
nguyên tệ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trong trường hợp lô hàng có từ hai mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
+ Trên tờ khai HQ chính: khi tổng trị giá nguyên tệ của các mặt hàng khai bảo tên
phụ lục tờ khai.
+ Trên phụ lục tờ khai: Ghi trị giá nguyên tệ của từng mặt hàng.
- Mục 29: Loại thuế - mã số tính thuế
Các loại thuế phụ thu mà hàng hóa xuất NK phải chịu đã được ghi sẵn trong tờ khai
HQ. Căn cứ biểu thuế xuất NK hiện hành để ghi mã số tương ứng với tính chất, cấu tạo và
công dụng của từng mặt hàng ở mục 23 theo từng loại thuế phụ thu.
Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
- Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
- Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên
- Mục 30: Lượng
Ghi số lượng của từng mặt hàng thuộc từng mã số ở mục 29. Chỉ ghi khi tính thuế

NK .
Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì ghi vào mục này như sau:
+Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
+Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên
- Mục 31: Ðơn giá tính thuế ( VNÐ)
Ghi giá ở một đơn vị hàng hoá ở mục 26 tính bằng đồng Việt Nam, dùng để tính
thuế. Chỉ ghi khi tính thuế XK NK. Việc xác đinh đơn giá tính thuế căn cứ vào các quy
định của các văn bản pháp qui do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có hiệu
lực tại thời điểm mở tờ khai HQ. ( Hiện là thông tư 82/1997/ TT- BTC và Quyết định 590
A/1998/QÐ-BTC)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Phương pháp xác định giá tính thuế như sau:
- Ðối với những mặt hàng hoặc lô hàng phải áp dụng giá tính thuế theo bảng giá tối
thiểu thì đơn giá tính thuế là giá của mặt hàng đó ghi trong bảng giá tối thiểu do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Ðối với các trường hợp không phải áp dụng bảng giá tối thiểu:
+ Nếu đơn giá nguyên tệ là giá CIF hoặc giá DAF ( đối với hàng NK qua biên giới đất
liền) thì tính theo công thức: Ðơn giá tính thuế = Ðơn giá nguyên tệ ( mục 27) x tỷ giá
tính thuế ( mục 22).
+ Nếu đơn giá nguyên tệ không phải là giá CIF hoặc DAF thì căn cứ vào đơn giá
nguyên tệ và các yếu tố khác có liên quan như phí bảo hiểm , phí vận tải…ghi trên các
chứng từ hoặc theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để tính ra giá CIF
hoặc giá DAF, từ đó tính ra giá tính thuế.
Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
+Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
+Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên.
- Mục 32: Trị giá tính thuế
Ðối với thuế NK: ghi trị giá của từng mặt hàng bằng đơn vị tiền Việt Nam. Công
thức: Trị giá tính thuế NK = Lượng (mục 30) x Đơn giá tính thuế (mục 31)
Ðối với thuế giá trị gia tăng và thuế TTÐB: trị giá tính thuế GTGT hoặc TTÐB là

tổng của trị giá tính thuế XK và thuế NK phải nộp cuả từng mặt hàng.
Công thức tính: Trị giá tính thuế GTGT hoặc TTÐB = Trị giá tính thuế NK + Thuế
NK phải nộp ( ở mục 34)
Ðối với phụ thu: là trị giá tính thuế XK NK.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
+Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
+Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên
- Mục 33: Thuế suất
Ghi mức thuế suất tương ứng với mã số đã xác định trong mục 29 theo các Biểu
thuế, biểu phụ thu có liên quan để làm cơ sở tính thuế.
Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
+Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
+Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên
- Mục 34: Số tiền phải nộp
Ghi số thuế XK NK, GTGT,TTÐB, phụ thu phải nộp ( gọi chung là thuế), là kết quả
tính toán từ các thông số ở mục 32 và 33.
Công thức tính: : Số tiền phải nộp ( của từng loại thuế, phụ thu) = trị giá tính thuế (
của từng loại thuế, phụ thu) x thuế suất’ ( %)
Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
+Trên tờ khai HQ chính: ghi tổng số của từng loại thuế, phụ thu ( cộng trên các phụ
lục tờ khai HQ ) vào ô dành cho loại thuế, phụ thu đó.
+Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên
Ghi tổng số tiền bằng số và bằng chữ
- Mục 37: Chứng từ kèm theo
Liệt kê toàn bộ các chứng từ có liên quan đến lô hàng phải kèm theo tờ khai HQ để
nộp cho cơ quan HQ theo quy định.
- Mục 38: Chủ hàng hoặc người được ủy quyền cam đoan và ký tên
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Chủ hàng/ người được ủy quyền làm thủ tục HQ ghi ngày khai báo, ký, ghi rõ họ tên

và đóng dấu chịu trách nhiệm về nội dung khai báo và kết quả tính thuế có liên quan đến
khai báo trên tờ khai chính và phụ lục tờ khai ( nếu có). Chủ hàng là cá nhân ghi rõ số,
ngày cấp, nơi cấp của chứng minh thư và giấy đăng ký kinh doanh
e. Phương thức khai báo
Trước đây, khi làm thủ tục khai báo HQ, tất cả các DN đều thực hiện theo phương
thức khai báo truyền thống trên giấy. Theo phương thức khai báo này, các DN khi đến cơ
quan HQ để khai báo sẽ được cung cấp một tờ khai bằng giấy, mọi thông tin cần thiết sẽ
được ghi lại trên tờ khai này. Sau đó cơ quan HQ sẽ dựa vào tờ khai đó để tiến hành kiểm
tra thực tế hàng hóa.
Từ 1/6/2002, Tổng cục HQ đã chính thức áp dụng thí điểm khai báo HQ điện tử.
Hình thức khai báo HQ điện tử là một bước tiến mới rất quan trọng trong việc giảm phiền
hà, tạo thuận lợi cho DN trong việc xuất NK. Theo Tổng cục HQ: ''Khai báo trước, thông
qua phương tiện điện tử (khai báo HQ điện tử) là việc DN khai các thông tin của một số
chứng từ thuộc bộ hồ sơ HQ trên máy tính và truyền hoặc chuyển dữ liệu khai báo tới hệ
thống máy tính của cơ quan HQ thông qua phương tiện điện tử''
Thuận lợi của phương thức khai báo điện tử so với khai báo truyền thống:
Giúp DN giảm được rất nhiều công sức trong việc khai báo HQ. Không phải chờ đợi
làm thủ tục HQ theo kiểu hành chính mất nhiều thời gian như hiện nay. Hơn nữa, nếu có
thiếu sót về giấy tờ, DN có thể kịp thời khai báo bổ sung, không phải đi lại mất thời gian
như trước. Hàng của DN chắc chắn sẽ được thông quan nhanh chóng sau khi mang các
chứng từ giấy đến đối chiếu.
Ngoài ra với phần mềm khai báo HQ của TTC, DN sử dụng còn có thể quản lý
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nghiệp vụ về hàng gia công. Trong đó có quản lý hợp đồng và quản lý tờ khai chứng từ.
DN cũng có thể theo dõi việc thực hiện hợp đồng của mình và lập báo cáo thanh khoản.
Đây là công việc nặng nhọc nhất nếu DN khai báo theo phương thức truyền thống. Công
việc tính toán để lập tờ khai thường rất mất thời gian và công sức. Nếu sử dụng phần
mềm, công việc này sẽ rất nhanh chóng và hoàn toàn chính xác trong khâu tính toán. Quá
trình tính toán này hoàn toàn đồng bộ với phía HQ để đảm bảo độ chính xác.
Tổng cục HQ vừa thống nhất lại 3 hình thức khai báo HQ điện tử là: DN khai báo

thông qua nối mạng trực tiếp với HQ, khai trực tiếp vào máy tính của HQ và khai vào đĩa
mềm sau đó chuyển cho HQ. ''Đồng hành'' với khai báo HQ điện tử, DN vẫn phải nộp hồ
sơ giấy và làm thủ tục HQ bình thường. Trong đó, hình thức khai và truyền dữ liệu qua
mạng yêu cầu người khai phải có chương trình phần mềm tương thích với chuẩn trao đổi
dữ liệu khai báo của HQ. Đồng thời, phải được cơ quan HQ kiểm tra chấp nhận và cấp
quyền truy nhập vào hệ thống. Hình thức này hiện chỉ áp dụng cho các loại hình gia công
xuất, NK. Còn nếu DN khai bằng đĩa mềm thì phải theo khuôn dạng của Tổng cục HQ và
chỉ áp dụng đối với việc khai danh mục chi tiết hàng hoá của tờ khai xuất, NK.
Tuy nhiên trong quá trình chuyển sang sử dụng phương thức khai báo mới, yế tố
công nghệ và con người rất cần được quan tâm để đảm bảo cho việc khai báo được tiến
hành chính xác và thuận lợi.
1.3.1.2. Nộp hồ sơ HQ
Hồ sơ HQ gồm có các chứng từ sau:
- Tờ khai HQ hàng hoá NK.
- Hợp đồng mua bán hàng hoá.
- Hoá đơn thương mại.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×