Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng ACB Việt Nam - 5 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.33 KB, 12 trang )

qua ngân hàng (liên kết với ACB). Cho vay trả góp mua nhà, nền nhà, xây dựng và sửa
chữa nhà (liên kết với ACB)
 Các sản phẩm đa dạng phục vụ cho tiêu dùng ngân hàng cung cấp vượt trội
hơn so với các ngân hàng khác như mua nền nhà trả góp, cho vay tín chấp, cho vay du
học,
Ví dụ so sánh về sản phẩm cho vay du học của ACB và các ngân hàng khác
ACB Sacombank Eximbank Techcombank

Sản phẩm hỗ
trợ
Tư vấn du
học, xác nhận
năng lực tài
chính để
phỏng vấn,
phát hành thẻ
tín dụng,
chuyển tìên ra
nước ngoài,
bảo hiểm y tế,
tiết kiệm tích
góp dự thưởng

Tư vấn du
học, chứng
minh năng lực
tài chính,
chuyển tiền ra
nước ngoài.
Giới thiệu tổ
chức tư vấn du


học, xác nhận
khả năng tài
chính, bán
ngoại tệ,
chuyển ngoại
tệ ra nước
ngoài, phát
hành thẻ tín
dụng quốc tế
Chuyển tiền ra
nước ngoài.
Mức cho vay
Cho vay tất cả
các khoản học
phí và sinh
hoạt phí của
người học

Cho vay tất cả
các khoản học
phí.
Cho vay tất cả
các khoản học
phí
Không quá
70% toàn bộ
chi phí khoá
học
Thời hạn vay
Tối đa 15 năm tối đa 10 năm tối đa 10 năm tối đa 60 tháng


Lãi suất
vay(VND,tháng)

0.9-1.5% 1.3% 0.0.9-1.25% 1.1%

(Nguồn: các trang web của các ngân hàng)
Qua bảng trên cho thấy, nếu thực hiện khoản vay du học tại ACB thì khách hàng
được vay số tiền đủ trang trải học phí trong các năm học ở nước ngoài. Khách hàng sẽ
chủ động hơn trong việc trả nợ do tiền vay của khách hàng không nhất thiết phải trả
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
theo phân kỳ hàng tháng và thời hạn vay dài. Bên cạnh đó, khách hàng còn có nhiều cơ
hội trúng các giải thưởng lớn và được cung cấp nhiều tiện ích cần thiết khác.
2.5.2 Trình độ công nghệ cao:
 ACB được xem là ngân hàng ứng dụng công nghệ hiện đại hàng đầu Việt
Nam.
Với việc ứng dụng toàn diện giải pháp TCBS từ năm 2001 đến nay, ngân hàng
Á Châu đã trở thành ngân hàng hàng đầu trong ứng dụng công nghệ thông tin tại Việt
Nam. Giải pháp TCBS có thiết kế mềm dẻo, độ số hóa cao cho phép ACB cung cấp
cho khách hàng nhiều sản phẩm đặc thù, có hàm lượng công nghệ cao như: quản lý tiền
mặt, sản phẩm bao thanh toán, quản lý số liệu gửi vàng và ngoại tệ, dự thưởng – xổ số,
và gần đây nhất là sàn giao dịch vàng…, góp phần giữ vững vị trí hàng đầu của ACB
trong khối các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.
Với việc nâng cấp lên phiên bản 2007 hệ thống “Giải pháp ngân hàng tổng thể”
(The Complete Banking Solution – TCBS) (từ phiên bản TCBS 2000 lên phiên bản
TCBS 2007), ACB sẽ tiếp cận với công nghệ tiên tiến đang được áp dụng tại Mỹ,
Canada… cũng như trở thành thành viên câu lạc bộ các ngân hàng sử dụng TCBS với
cơ hội giao lưu học tập từ các ngân hàng bạn.
Đến nay ACB đã tạo ra một hệ thống công nghệ Ngân hàng hiện đại với cơ sở
dữ liệu tập trung, có độ an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế với CSDL Oracle và hệ điều

hành Unix. 113 chi nhánh, phòng giao dịch được kết nối online với hội sở cho phép
khách hàng có thể gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền, nhận tiền ở bất cứ chi nhánh, phòng
giao dịch nào của ACB.
2.5.3 Uy tín, thương hiệu:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
 Là NHTM Cổ phần có quy mô hàng đầu so với các ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam.
Hiệu quả hoạt động của ACB rất lớn, cao hơn so với mức trung bình ngành cho
thấy sự quản lý chi phí hoạt động khá tốt của ACB.

(Cách tính: Tổng chi phí ngoài lãi / Thu nhập từ hoạt động kinh doanh.)

Qua bảng dưới đây sẽ cho chúng ta thấy, quy mô của ACB lớn hơn so với quy
mô của các ngân hàng thương mại cổ phần, chỉ sau các ngân hàng nhà nước. (Nguồn:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM)
 Đạt được nhiều giải thưởng lớn, uy tín do khách hàng và tổ chức quản lý nhà
nước, các đối tác nước ngoài trao tặng. Khẳng định được vị trí là một thương hiệu
mạnh và uy tín trong và ngoài nước:
 Tại Việt Nam:
+ Là 1 trong 500 thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam (do VCCI bình chọn năm
2006).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ xuất sắc trong lĩnh vực tài chính ngân hàng
(chương trình Tin&dùng Việt Nam 2006 do thời báo kinh tế Việt Nam tổ chức)
 Sự công nhận của các tổ chức nước ngoài
- Năm 1997, ACB được Tạp chí Euromoney chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt
Nam.
- Trong bốn năm liền 1997 - 2000, ACB được tổ chức chuyển tiền nhanh
Western Union chọn là Đại lý tốt nhất khu vực Châu Á.
- Năm 1998, ACB được chọn triển khai Chương trình Tài trợ các doanh nghiệp

vừa và nhỏ (SMEDF) do Liên minh châu Âu tài trợ.
- Năm 1999, ACB được Tạp chí Global Finance (Hoa Kỳ) chọn là Ngân hàng tốt
nhất Việt Nam.
- Năm 2001 và 2002, chỉ có ACB là NHTMCP hội đủ điều kiện để cơ quan định
mức tín nhiệm Fitch Ratings đánh giá xếp hạng.
- Năm 2002, ACB được chọn triển khai Dự án tài trợ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ (SMEFP) do Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) tài trợ.
- Năm 2003, ACB đoạt được Giải thưởng Chất lượng Châu Á Thái Bình Dương
hạng xuất sắc của Tổ chức Chất lượng Châu Á Thái Bình Dương (APQO). Đây
là lần đầu tiên một tổ chức tài chính của Việt Nam nhận được giải thưởng này.
- Năm 2005, ACB được Tạp chí The Banker thuộc Tập đoàn Financial Times,
Anh Quốc, bình chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam (Bank of the Year) năm
2005.
- Năm 2006, ACB được Tổ chức The Asian Banker chọn là Ngân hàng bán lẻ
xuất sắc nhất (Best Retail Bank) Việt Nam và được Tạp chí Euromoney chọn là
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ngân hàng tốt nhất (Best Bank) Việt Nam. Như vậy, trong vòng một năm, ACB
đoạt được ba danh hiệu ngân hàng tốt nhất Việt Nam của ba cơ quan thông tấn
tài chính ngân hàng có tiếng trên thế giới.

Qua các giải thưởng đó cũng đã chứng tỏ ACB có một vị thế rất lớn trên thị trường
tài chính tín dụng và được quốc tế công nhận, đó là một lợi thế cạnh tranh mà ít có một
ngân hàng nào có thể có được.
2.6 Phân tích điểm yếu của ngân hàng.
Bên cạnh những năng lực cốt lõi thì ACB còn một số điểm yếu mà các nhà quản
trị ngân hàng cần phải quan tâm và đề ra những biện pháp khắc phục để hạn chế điểm
yếu, nâng cao năng lực cạnh tranh.
 Chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng còn thấp, thiếu tính cạnh tranh.
Tuy nhiều sản phẩm nhưng một số sản phẩm vẫn chưa cạnh tranh đựơc với các
ngân hàng khác. Ví dụ như các sản phẩm thanh toán quốc tế vẫn chưa tạo ra nguồn

doanh thu lớn cho ngân hàng, vẫn chưa cạnh tranh đựơc với các ngân hàng khác như
Vietcombank, Eximbank hay Sacombank
 Hệ thống chi nhánh và phòng giao dịch chưa được đầu tư nhiều, đặc biệt là ở
những nơi quan trọng như các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Hiện tại, số lượng chi nhánh và phòng giao dịch của ACB ít hơn hai lần so với
Sacombank, ít hơn 8 lần so với Incombank và ít hơn 14 lần so với Ngân hàng
NN&PTNT. Điều đó, làm cho số lượng khách hàng bị hạn chế, chủ yếu chỉ tập trung ở
các thành phố lớn, đông dân cư. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh
của ACB.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
 Vấn đề nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng chưa đựơc quan tâm đúng
mức.
Hiện tại, hoạt động Marketing của ACB mặc dù có đa dạng hơn nhưng vẫn chưa
đựơc chú trọng nhiều. Việc nghiên cứu thị trường để tìm ra sở thích, nhu cầu của khách
hàng vẫn chưa được thực hiện một cách đều đặn, do đó, tuy sản phẩm phong phú đa
dạng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhiều nhu cầu của thị trường. Hoạt động
Marketing chỉ dừng lại ở việc quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, hay tặng
khách hàng những món quà mang logo của ACB, hay tài trợ cho một đội bóng mà chưa
chú trọng đến các hoạt động quảng bá thương hiệu hữu hiệu hơn như các hoạt động từ
thiện, tài trợ cho các giải thi đấu thể thao hay các đợt văn nghệ mang tính chất toàn
quốc để thông qua đó, khách hàng biết đến ACB như là một ngân hàng hướng đến
cộng đồng.
 Sản phẩm dịch vụ đa dạng nhưng chưa khai thác hết tính năng của nó
Hiện ACB có hơn 200 sản phẩm dịch vụ, được coi là ngân hàng có số lượng sản
phẩm dịch vụ phong phú nhất. Tuy nhiên, một số sản phẩm dịch vụ vẫn chưa được
nhiều người quan tâm nên doanh số bán sản phẩm dịch vụ đó vẫn còn thấp.
2.7 Phân tích chiến lược hiện tại mà ngân hàng đang áp dụng.
2.7.1 Sứ mệnh và viễn cảnh.
2.7.1.2 Sứ mệnh:
Sự hoàn hảo là điều ACB luôn nhắm đến: ACB hướng tới là nhà cung cấp sản

phẩm dịch vụ tài chính hoàn hảo cho khách hàng, danh mục đầu tư hoàn hảo của cổ
đông, nơi tạo dựng nghề nghiệp hoàn hảo cho nhân viên, là một thành viên hoàn hảo
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
của cộng đồng xã hội. “Sự hoàn hảo” là ước muốn mà mọi hoạt động của ACB luôn
nhằm thực hiện.
2.7.1.2. Viễn cảnh:
ACB sẽ trở thành tập đoàn tài chính đa năng hàng đầu Việt Nam với hoạt động cốt
lõi là ngân hàng thương mại bán lẻ, hoạt động năng động, sản phẩm phong phú, kênh
phân phối đa dạng, dựa trên nền công nghệ hiện đại, kinh doanh an toàn, hiệu quả, tăng
trưởng bền vững, đội ngũ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn cao.
Mục tiêu của ACB đến 2010-2011 là: chiếm từ trên 10% thị phần huy động, 5%
thị phần cho vay của ngành ngân hàng Việt Nam. Quy mô hoạt động tương đương các
ngân hàng khu vực: tổng tài sản đạt 11-12 tỷ USD, vốn chủ sở hữu trên 500 triệu USD,
ROE duy trì ở mức 27%-30%, ROA bình quân trên 1,2%-1,5%.
2.7.2 Chiến lược:
 Chiến lược tăng trưởng ngang: thể hiện qua ba hình thức.
 Tăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động.
Hiện nay trên phạm vi toàn quốc, ACB đang tích cực phát triển mạng lưới kênh
phân phối tại thị trường mục tiêu, khu vực thành thị Việt Nam, đồng thời nghiên cứu
và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới để cung cấp cho thị trường đang có
và thị trường mới trong tình hình yêu cầu của khách hàng ngày càng tinh tế và phức
tạp. Ngoài ra, khi điều kiện cho phép, ACB sẽ mở văn phòng đại diện tại Hoa Kỳ.
 Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh với các đối tác chiến lược.
Hiện nay, ACB đã xây dựng được mối quan hệ với các định chế tài chính khác,
thí dụ như các tổ chức phát hành thẻ (Visa, MasterCard), các công ty bảo hiểm
(Prudential, AIA, Bảo Việt, Bảo Long), chuyển tiền Western Union, các ngân hàng bạn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
(Banknet), các đại lý chấp nhận thẻ, đại lý chi trả kiều hối, v.v. Để thực hiện mục tiêu
tăng trưởng, ACB đang quan hệ hợp tác với các định chế tài chính và các doanh nghiệp
khác để cùng nghiên cứu phát triển các sản phẩm tài chính mới và ưu việt cho khách

hàng mục tiêu, mở rộng hệ thống kênh phân phối đa dạng. Đặc biệt, ACB đã có một
đối tác chiến lược là SCB, Ngân hàng nổi tiếng về các sản phẩm của ngân hàng bán lẻ
và ACB đang nỗ lực tham khảo kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn cũng như công
nghệ của các đối tác để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cho quá trình hội nhập.
 Tăng trưởng thông qua hợp nhất và sáp nhập.
ACB ý thức là cần phải xây dựng năng lực tiếp nhận đối với loại tăng trưởng
không cơ học này và thực hiện chiến lược hợp nhất và sáp nhập khi điều kiện cho phép.
 Đa dạng hóa.
Đa dạng hóa là một chiến lược tăng trưởng khác mà ACB quan tâm thực hiện,
ACB đã có Công ty ACBS, Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản (ACBA), đang
chuẩn bị thành lập Công ty Cho thuê tài chính và Công ty Quản lý quỹ. Với vị thế cạnh
tranh đã được thiết lập khá vững chắc trên thị trường, trong thời gian sắp tới, ACB có
thể xem xét thực hiện chiến lược đa dạng hóa tập trung để từng bước trở thành nhà
cung cấp dịch vụ tài chính toàn diện thông qua các hoạt động sau đây:
- Cung cấp và tăng cường quan hệ hợp tác với các công ty bảo hiểm để phối hợp
cung cấp các giải pháp tài chính cho khách hàng.
- Nghiên cứu thành lập công ty thẻ (phát triển từ trung tâm thẻ hiện nay), công ty
tài trợ mua xe.
- Nghiên cứu khả năng thực hiện hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tư.
2.7.3 Ưu và hạn chế của chiến lược hiện tại.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2.7.3.1 Ưu điểm :
Chiến lược tăng trưởng ngang và đa dạng hoá mà ACB đề ra phù hợp với xu thế
phát triển hiện tại của các ngân hàng.
2.7.3.2 Hạn chế :
- Chưa chú trọng phát triển các năng lực cốt lõi như là một chiến lược trọng tâm
để nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Chưa tính đến sự thay đổi của các nhân tố vĩ mô lẫn vi mô ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động của ngân hàng để đưa ra chiến lược.
- Chỉ đưa ra các chiến trung và dài hạn chưa chú trọng đến các chiến lược mang

tính chức năng.
2.8. Những thay đổi của môi trường ảnh hướng đến năng lực cạnh tranh của
ngân hàng Á Châu.
2.8.1 Môi trường vĩ mô :
2.8.1.1 Môi trường kinh tế
 Nền kinh tế tăng trưởng cao, ổn định và được nhiều chuyên gia dự báo sẽ tiếp
tục duy trì trong vài năm tới.
 Nền kinh tế VN nói chung và lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng sẽ hội nhập
ngày càng sâu rộng hơn với nền kinh tế thế giới.
 Việt Nam đang là một địa chỉ đầy hấp dẫn đối với các nhà ĐTNN. Vốn ĐTNN
đang và sẽ tiếp tục chảy mạnh vào Việt Nam .
_ Thời cơ:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Nhu cầu tín dụng cũng như sử dụng các dịch vụ của ngân hàng trong nền
kinh tế sẽ tăng cao do ngày càng có nhiều doanh nghiệp ra đời hay mức sống của
người dân được nâng cao.
+ Tạo động lực đổi mới, thúc giục ACB phải nâng cao năng lực cạnh tranh
không ngừng để đứng vững và phát triển không ngừng.
_ Thách thức:
+ Gặp phải rủi ro cao do những biến động khó đo lường trước được của lãi
suất, lạm phát, ảnh hưởng đến kinh doanh,lợi nhuận, năng lực cạnh tranh của ngân
hàng.
2.8.1.2 Môi trường chính trị- pháp luật
Môi trường pháp lý, đặc biệt là các quy định về hoạt đông của các ngân hàng
luôn biến động không ngừng. Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế, nhiều hoạt
động kinh doanh mới phát sinh, kèm theo đó là những rủi ro, do đó, hệ thống luật, quy
định của tổ chức tín dụng đã và đang thay đổi không ngừng cho phù hợp với xu thế của
hội nhập.
Năm 1991 Ban hành 02 Pháp lệnh ngân hàng - hệ thống ngân hàng hai cấp
10/1998 Luật NHNN và Luật Các TCTD có hiệu lực  tạo ra một sân chơi bình

đẳng hơn cho các tổ chức tín dụng, góp phần duy trì ổn định và phát triển kinh tế đất
nước
2003 – 2004 Luật NHNN và Luật Các TCTD được bổ sung, sửa đổi  giải quyết
sự thiếu hụt về các dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng hoạt động, năng lực quản
lý và khuyến khích sự độc lập của các TCTD, nhằm đáp ứng các yêu cầu của việc hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
_ Thời cơ:
+ Theo luật các tổ chức tín dụng thì các ngân hàng được đối xử bình đẳng,
tự do kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Điều đó giúp cho ngân hàng yên tâm
hơn trong kinh doanh do không sợ sự phân biệt đối xử với các NHTM quốc doanh.
+ Sự thay đổi của hệ thống luật, đặc biệt là hệ thống luật áp dụng cho các tổ
chức tín dụng theo thông lệ quốc tế, tạo ra một hành lang pháp lý, hướng dẫn cho sự
hoạt động, kinh doanh của ngân hàng đi theo khuôn khổ quốc tế, từ đó có thể cạnh
tranh dễ dàng hơnvới các ngân hàng nước ngoài.
+ Thông tin đa dạng, đầy đủ và chuẩn mực hơn mà các ngân hàng nào cũng
tiếp cận đựơc tạo ra sự minh bạch trong hoạt động ngân hàng, giúp ngân hàng yên tâm
hơn trong kinh doanh.
Theo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Nguyễn Văn Giàu: Năm
2008, Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín
dụng, phát triển mạnh công nghệ và thanh toán phi tiền mặt, dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Ngân hàng Nhà nước sẽ thực hiện đề án xây dựng Trung tâm chuyển mạch thẻ thống
nhất từ đầu năm 2008, hoàn tất dự thảo Luật các Tổ chức tín dụng và Luật Ngân hàng
Nhà nước, Luật Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng, Luật Bảo hiểm Tiền gửi.
_ Thách thức:
+ Môi trường pháp luật biến đổi không ngừng cho phù hợp với xu thế của hội
nhập, điều đó đòi hỏi các nhà quản trị phải không ngừng cập nhật sự thay đổi, từ đó đề
ra các biện pháp, chiến lược thích hợp với ngân hàng của mình.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ ACB nói riêng và hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung phải

thường xuyên cập nhật và từ đó thay đổi các chiến lược, cách thức kinh doanh cho phù
hợp với yêu cầu của luật pháp.
Bên cạnh đó, chính sách tiền tệ của NHNN cũng luôn thay đổi, tác động rất lớn
trong việc đề ra các chiến lược huy động cũng như sử dụng vốn của ngân hàng.
Ví dụ khi nhà nước đưa ra chính sách tiền tệ thắt chặt để kiềm chế lạm phát, yêu
cầu ngân hàng phải thông qua các nghiệp vụ của mình để rút bớt tiền trong lưu thông,
bắt buộc các ngân hàng phải mua tín phiếu, thì sẽ có sự thay đổi lớn trong cơ cấu tài
sản của ngân hàng, và nếu cứ giữ nguyên cơ cấu vốn thì sẽ gặp phải rủi ro không nhỏ
trong kinh doanh.
+ Sự thông thoáng hơn trong luật cạnh tranh cũng tạo ra áp lực cạnh tranh rất
lớn của ACB đối với các ngân hàng khác, đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài với
tiềm lực vốn lớn, kinh nghiệm dồi dào, hệ thống công nghệ hiện đại
2.8.1.3 Môi trường văn hoá- xã hội
Xã hội ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày một được nâng cao,
nhu cầu khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng từ đó cũng tăng theo. Đặt
ra thách thức rất lớn cho các nhà quản trị ngân hàng là phải hướng đến cung cấp những
gì thị trường cần chứ không phải cung cấp những gì mình có. Các sản phẩm dịch vụ
phải đựơc cung cấp xuất phát từ việc nghiên cứu nhu cầu của khách hàng.
Mỗi vùng miền có một phong tục tập quán khác nhau đòi hỏi ngân hàng phải nắm
một cách kỹ lưỡng trước khi muốn mở chi nhánh hay phòng giao dịch ở địa phương
đó.
_ Thời cơ:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×