LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu :
Gần hai thập kỷ, kể từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo
công cuộc đổi mới với một quy mô tổng thể và toàn diện trên toàn Quốc; dưới tác
động của quy luật kinh tế khách quan trong cơ chế thị trường.Việt Nam đã đạt được
những thành tựu quan trọng về kinh tế, xã hội, ngoại giao Nhưng một nghịch lý
vẫn luôn đeo đẳng thế giới văn minh của chúng ta hiện nay .Đó là, trong khi các nền
kinh tế siêu cường vẫn liên tục phát triển với tốc độ cao thì đói – nghèo vẫn là vấn
đề nhức nhối của toàn cầu. Gắn liền với thực hiện mục tiêu “ Xây dựng đất nước :
Dân giàu, nước mạnh , xã hội công bằng, dân chủ , văn minh” Tại Hội nghị thượng
đỉnh về Phát triển bền vững, xoá đói giảm nghèo là một trong số tám Mục tiêu
Thiên niên kỷ đã được Đảng và Nhà nước xác định sẽ được thực hiện đến trước
năm 2015:“Tập trung nỗ lực để xoá đói, giảm nghèo, đẩy mạnh thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội”.Ở Việt Nam, tỷ lệ nghèo đói vẫn còn khá cao, tỷ lệ này tập trung
chủ yếu ở khu vực nông thôn, hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.Đa số họ là
những người có trình độ tay nghề thấp, ít khả năng tiếp cận các nguồn lực trong sản
xuất (vốn, kỹ thuật, công nghệ ), thị trường tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn
do điều kiện địa lý và chất lượng sản phẩm kém, chủng loại sản phẩm nghèo
nàn.Ngoài ra, những người nông dân nghèo thường không có điều kiện tiếp cận với
hệ thống thông tin, khó có khả năng chuyển đổi việc làm sang các ngành phi nông
nghiệp…Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng nghèo đói trên cả nước
ta.Trong đó, thiếu vốn sản xuất kinh doanh là nguyên nhân rất cơ bản và muôn
thủa.Tình trạng này không chỉ diễn ra với khu vực nông thôn mà nó còn vấn đề rất
nhức nhối cần phải giải quyết ở các huyện ngoài thành Hà Nội .HuyệnThanh Trì là
cửa ngõ phía Nam của thủ đô,với diên tích lớn, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 3.71% .Trong
đó, số hộ nghèo hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao.Để từng
bước thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo, Nhà nước đã có nhiều cơ chế, chính sách
trợ giúp đỡ người nghèo trên nhiều phương diện.Trong đó chính sách tín dụng ưu
1
đãi với người nghèo, có tác dụng hỗ trợ tài chính tích cực, hiệu quả hơn bất kỳ hình
thức hỗ trợ tài chính nào khác trong công cuộc xóa đói giảm nghèo.Chính vì vậy sự
ra đời của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam có ý nghĩa rất lớn to lớn.
Tiền thân là Ngân hàng phục vụ người nghèo , được Thủ Tướng Chính Phủ ký
quyết định thành lập ngày 4 tháng 10 năm 2002 và thời gian hoạt động là 99 năm
bắt đầu từ 1 tháng 1 năm 2003 .Với tôn chỉ: “ Hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận ”.NHCSXH đã thiết lập một kênh tín dụng giúp người nghèo có vốn sản xuất
, tạo thêm công ăn việc làm , tăng thu nhập, cải thiện đời sống vật chất dân cư, từng
bước giúp họ thoát khỏi vòng luẩn quẩn đói nghèo.
Với tư cách là cánh tay kéo dài, NHCSXH huyện Thanh Trì được thành lập vào
ngày 10 tháng 5 năm 2003 theo quyết định số 678/QĐ-HĐQT của hội đồng quản trị
NHCSXH Việt Nam .Qua 4 năm hoạt động, bên cạnh những tác động tích cực mà
NHCSXH huyện mang lại, còn tồn tại rất nhiều hạn chế trong hoạt động cho vay hộ
nghèo như : việc đáp ứng nhu cầu vay vốn chưa kịp thời, công tác kiểm tra giám sát
, đôn đốc hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay vốn chưa thường xuyên…Trong bối
cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến động như hiện nay thì sức ép lên người
nghèo rất lớn.Vậy làm sao để khắc phục những hạn chế trong hoạt động cho vay hộ
nghèo đang là vấn đề cấp bách đặt ra trong thực tiễn hiện nay.Qua quá trình thực
tâp tại NHCSXH huyện Thanh Trì và tìm hiểu tình hình đói nghèo của huyện nhà ,
em đã quyết định lựa chọn đề tài : “Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay hộ
nghèo góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo của ngân hàng chính sách xã hội
huyện Thanh Trì” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2.Mục đích nghiên cứu của chuyên đề:
− Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về đói-nghèo, vai trò của cho vay
hộ nghèo trong công cuộc xóa đói giảm nghèo;hoạt động cho vay hộ
nghèo của NHCSXH .
− Phân tích hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Thanh Trì
;Qua đó đánh giá kết quả đạt được và những mặt còn tồn tại trong công
tác cho vay hộ nghèo góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo.
2
− Đề xuất giải pháp tác động tác động trực tiếp, gián tiếp và một số kiến
nghị với các cấp , bộ ngành nhằm nâng cao hoạt động cho vay hộ nghèo
tại NHCSXH huyện Thanh Trì.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
− Đối tượng nghiên cứu :Những vấn đề lý thuyết và thực tiễn hoạt động
cho vay hộ nghèo góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo của ngân hàng
chính sách xã hội huyện Thanh Trì
− Phạm vi nghiên cứu :Hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH huyện
Thanh Trì từ năm 2004 đến nay.
4.Phương pháp nghiên cứu :
Vận dụng phương pháp nghiên cứu duy vận biện chứng và duy vật lịch sử ,kết hợp
so sánh số liệu giữa các năm ;dựa trên lý luận phân tích , đánh giá thực tiễn tình
hình hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH huyện Thanh Trì .Từ đó thấy được
sự chuyển biến trong hoạt động, đồng thời rút ra một số kinh nghiệm và đề xuất
giải pháp nâng cao hoạt động cho vay hộ nghèo.
5.Bố cục của chuyên đề :
Nội dung chính của chuyên đề có 3 chương , ngoài ra còn có phần mở đầu , mục lục
, danh mục tài liệu tham khảo, ký hiệu viết tắt :
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay hộ nghèo trong nông nghiệp-nông
thôn
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo góp phần thực hiện xóa đói
giảm nghèo của NHCSXH huyện Thanh Trì
Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay hộ nghèo góp phần thực hiện xóa
đói giảm nghèo của ngân hàng chính sách xã hội huyện Thanh Trì.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tâm của Thạc sĩ Võ Thị Hòa Loan
,cùng các cán bộ Ngân hàng chính sách xã hội huyện Thanh Trì đã giúp đỡ em
trong thời gian thực tập tại ngân hàng.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TRONG NÔNG
NGHIỆP NÔNG THÔN
1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÓI NGHÈO.
1.1.1. Thế nào là đói nghèo.
1.1.1.1.Các khái niệm về đói nghèo :
Đói nghèo luôn luôn tồn tại như một tất yếu tự nhiên trong mọi xã hội cả ở
nơi có trình độ phát triển kinh tế đã đạt đến mức độ cao như các nước tư bản phát
triển.Hay ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam,nghèo đói là hiện tượng phổ
biến.Mặc dù phát triển là thách thức cấp bách và nhờ có phát triển mới có thể tạo ra
những cơ hội tăng trưởng kinh tế,tuy nhiên hiện nay thế giới vẫn còn tỷ lệ đáng kể
dân số sống trong tình trạng đói nghèo.Nó không chỉ thuần túy là vấn đề kinh tế,mà
nó là vấn đề đa phương diện.Có nghĩa rằng,đói nghèo là sự phản ánh tình trạng
thiếu ăn,thiếu ở,thiếu mặc,thiếu phương tiện sản xuất,thiếu thông tin,thiếu khả năng
tiếp cận với các nguồn lực Nhìn chung,không có một khái niệm thống nhất nào về
đói nghèo.
Tại Việt Nam, Nhà Nước ta thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do tổ
chức ESCAP đưa ra tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á–Thái Bình
Dương họp tại Thái Lan vào tháng 9 /1993 : “ Đói nghèo là tình trạng một bộ phận
dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản cảu con người mà
những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế-xã
hội và phong tục tập quán địa phương”.
Mặc dù hiện nay , nước ta về cơ bản đã xóa được đói nhưng vẫn là một trong
những nước nghèo trên thế giới .Theo số liệu thống kê, năm 2007 , nước ta có
khoảng 14.75% hộ nghèo giảm 0.72 % so với năm 2006.Trong đó, tỷ lệ hộ nghèo
tập trung chủ yếu ở vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ.Thời gian tới,công
cuộc XĐGN sẽ đòi hỏi nhiều nỗ lực hơn từ phía Chính Phủ, xã hội,cộng đồng và
bản thân hộ nghèo,đồng thời các tác động của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập ,
bên cạnh các thời cơ thuận lợi cũng xuất hiện nhiều thách thức mới đối với công
4
cuộc XĐGN .Chính và vậy , Chính phủ cần có cách tiếp cận và hội nhập với chuẩn
nghèo của Quốc tế.Dựa trên chuẩn nghèo người ta sẽ đánh giá được“nghèo tuyệt
đối”và “nghèo tương đối” và thế nào là hộ nghèo
Nghèo tuyệt đối là khái niệm nhằm biểu thị sự thiếu hụt so với một mức sống (
những nhu cầu tối thiếu ).Nghèo tuyệt đối thường được tính tóan trên nhu cầu dinh
dưỡng và một số hàng hóa khác .
Nghèo tương đối : được xem xét trong tương quan xã hội mà đôi khi chúng ta
tập trung vào phần dân số nghèo nhất (1/5 hay 2/5);nghèo tương đối là sự thiếu hụt
so với mức sống hiện thời .Hay nói cách khác ,nghèo tương đối là vị trí của một số
người hoặc một số hộ gia đình so với thu nhập bình quân của một nước nơi hộ đó
sinh sống.
Hộ nghèo:là những hộ có thu nhập bình quân đầu người dưới ngưỡng
nghèo.Vậy là,tiêu chí chủ yếu để xác định hộ nghèo là thu nhập bình quân đầu
người .
1.1.1.2. Tiêu chí xác định hộ nghèo .
Tiêu chí chính(gần đúng ) được sử dụng thường xuyên nhất để xác định hộ
nghèo là thu nhập bình quân đầu người ( hay tiêu dùng).Thu nhập bình quân đầu
người này lại phải dựa vào chuẩn nghèo của từng vùng từng khu vực, từng quốc gia
được ban hành trong các giai đoạn cụ thể.Sở dĩ như vậy vì :mỗi vùng , mỗi khu vực,
mỗi một quốc gia có đặc điểm kinh tế-xã hội khác nhau, tốc độ phát triển cũng
không thể giống nhau.Hơn nữa, khi tình hình kinh tế có sự biến động , giá cả không
ổn định thì chuẩn nghèo cũng thay đổi cho phù hợp.Trong giai đoạn 2006-2010,Thủ
tướng Chính Phủ ký Quyết Định ban hành chuẩn nghèo cho hai khu vực thành thị
và nông thôn như sau:
Bảng 1.1:Chuẩn nghèo áp dụng giai đoạn 2006-2010
Đơn vị : 1000đ/người/tháng
Chỉ tiêu Nông
thôn
Thành thị
1.Lương thực-Thực phẩm 137 114
2. Thu nhập bình quân 200 260
(Nguồn: Bộ Lao động –Thương binh và xã hội )
5
Như vậy, theo chuẩn nghèo mới áp dụng:Hộ gia đình ở nông thôn có mức thu
nhập bình quân dưới 200.000đồng /người /tháng (2.4 triệu đồng / người / năm )
được coi là hộ nghèo .Ở khu vực thành thị, những hộ có mức thu nhập bình quân
dưới 260.000 đồng/người/tháng(dưới 3.12 triệu đồng/người/ năm) được coi là hộ
nghèo .
Riêng đối với Hà Nội ,UBND Thành phố ban hành QĐ6673-UB về chuẩn
nghèo giai đoạn 2006-2010 :
- Thành thị: thu nhập bình quân dưới 350.000 đ/ người/tháng là hộ nghèo.Hộ
cận nghèo có thu nhập trong khoảng 350.000đ-500.000đ/người/ tháng
- Nông thôn: chuẩn nghèo áp dụng là 270.000 đ/người/tháng.Hộ có thu nhập
bình quân từ 270.000đ – 400.000 đ/ người / tháng thì được xếp trong danh sách hộ
cận nghèo.
Ngoài tiêu chí thu nhập bình quân đầu người /tháng , nước ta còn sử dụng một
số chỉ tiêu phụ để xác dịnh hộ nghèo : nhà ở, ăn mặc,trình độ dân trí,dịch vụ y
tế,bảo hiểm xã hội, tiếp cận với thông tin …
1.1.2. Đặc trưng của hộ nghèo .
Qua tìm hiểu , nghiên cứu các đặc trưng của hộ nghèo được khái quát như sau:
Thứ nhất,Hộ nghèo chủ yếu là hộ nông dân,làm việc trong lĩnh vực nông
nghiệp thuần túy , các hoạt động phi nông nghiệp rất hạn chế . Nên hộ luôn đối mặt
với nguy cơ tổn thương gây ra bởi tính thời vụ trong sản xuất, bởi những biến động
bất thường của điều kiện tự nhiên : thiên tai, dịch bệnh ,tăng giá Ngoài ra, do
thiếu thông tin quy hoặch phát triển của địa phương nên rất nhiều hộ nghèo trở
thành vô gia cư, phải sống tạm bợ ở những nơi không đảm bảo về an ninh
Thứ hai, Dễ nhận thấy rằng hộ nghèo là những hộ thường thiếu hoặc không
có việc làm ổn định .Nguyên nhân của việc thiếu việc làm xuất phát từ hoàn cảnh
khách quan hoặc chủ quan , do hộ nghèo thiếu sức lao động , do không có cơ hội
tiếp cận với việc làm Từ đó dẫn đến hộ không có thu nhập.
Thứ ba,xuất phát từ trình độ học vấn thấp dẫn đến kỹ năng lao động cũng như
khả năng tiếp cận với thông tin của hộ nghèo bị hạn hẹp.Do đó, phần lớn hộ nghèo
6
bị lệ thuộc vào các tầng lớp khác trong xã hội, họ không chủ động được trong việc
sử dụng nguồn lực tài nguyên cũng như nguồn lưc của thị trường.Ở thành thị , yêu
cầu về trình độ học vấn đối với người lao động cao hơn so với ở nông thôn ;và một
số hộ nghèo không co hộ khẩu nên khả năng tìm được việc làm ổn định rất khó
khăn .
Thứ tư,hộ nghèo thường sinh nhiều con ,đông con gắn liền với các chi phí
tăng lên do nhu cầu học hành, bệnh tật nhiều hơn trong khi số lao động trong gia
đình lại ít.
Thứ năm,những hộ nghèo thuộc dân tộc thiểu số phải gánh chịu nhiều bất lợi
về địa lý và xã hội.
Thứ sáu,một nghịch lý hiện nay là rất nhiều hộ nông dân nghèo ở nông thôn và
vùng ngoại thành các thành phố lại rơi vào tình trạng không có đất.Nguyên nhân là
do không có đủ thu nhập để chi trả trong hoàn cảnh khó khăn nên hộ đã bán,cầm cố,
cho thuê đất.Những hộ nghèo còn ít đất thì thiếu vốn ,thiếu tư liệu sản xuất , thiếu
kinh nghiệm nên cũng thường xuyên ở trong tình trạng thiếu thốn.
Trên cơ sở nắm vững các đặc trưng của hộ nghèo ,cần tìm hiểu những nguyên nhân
nào đã dẫn đến nghèo đói để có biện pháp giải quyết hợp lý.
1.1.3. Nguyên nhân của đói nghèo tại Việt Nam.
Đói nghèo và phân hóa giàu nghèo là hậu quả của một chuỗi các nguyên nhân,bao
gồm các nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan như sau:
1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan :
−Nguyên nhân từ môi trường kinh tế -xã hội :Trước thời kỳ đổi mới , nước ta
xuất phát điểm là nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển .Mặc dù sau đổi mới nền kinh
tế có nhiều khởi sắc nhưng còn nhiều hạn chế .Năm 2007 nước ta có mật độ dân số
257người /km2, tốc độ tăng dân cao thứ 104 trên thế giới .Dân số đông, tốc độ tăng
dân cao tạo áp lực công ăn việc làm lớn.Đặc biệt số lao động thiếu việc làm ở khu
vực nông nghiệp nông thôn còn nhiều, tình trạng nông nhàn còn khá phổ biến .Đây
chính là yếu tố tiềm ẩn dẫn đến đói nghèo.Để giải quyết vấn đề này khôngcó giải
pháp nào khả thi hơn là tạo thêm công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
7
Đối với nước ta, khi nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng XHCN ra đời ; kéo theo nó là sự hình thành thị trường lao động.ở đây
có mức độ cạnh tranh việc làm rất cao, và đương nhiên yêu cầu đối với lao động
cũng cao.Trong khi đó, lao động hộ nông dân được qua đào tạo chỉ chiếm một tỷ lệ
khiêm tốn, không có khả năng cạnh tranh Khi năng suất lao động thấp thì thu nhập
và nghèo đói lại tiếp diễn nghèo đói.
Không những thế,ở nông thôn vẫn tồn tại nhiều hủ tục tập quán lạc hậu không
chỉ chiếm dụng chi phí mà còn cản trở việc tiếp thu cái mới, cái văn minh .
− Nguyên nhân do hậu quả của chiến tranh: chiến tranh đã đi qua nhưng hậu
quả mà nó để lại cho Việt Nam thì vẫn còn đó, hàng triệu hộ gia đình đang ngày
ngày phải chống chịu với bệnh tật (chất độc màu da cam, bom mìn ) nghèo đói.
−Nguyên nhân do cơ sở hạ tầng được cải thiện chậm :Nhìn chung , cơ sở hạ
tầng nông thôn và ngoại thành các thành phố thấp kém hơn so với thành thị, khả
năng tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật và hệ thống thông tin thấp .Nhiều cơ sở
hạ tầng đã xuống cấp nghiêm trọng ,nhưng nguồn ngân sách chờ cấp từ trên xuống
còn chậm giải ngân nên không đáp ứng nhu cầu sản xuất , phần lớn ở những vùng
như vậy thì tình trạng thiếu thốn triền miên năm nay qua năm khác.
−Nguyên nhân do điều kiện tự nhiên: ở nước ta có đến 54.6 % dân số hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp ( 2007) .Những bất biến của điều kiện tự nhiên
như mất mùa , thiên tai, dịch bệnh… đều có tác động bất lợi tới sản xuất nông
nghiệp, tới thu nhập của hộ nông dân Để hạn chế những tác động tiêu cực của điều
kiện tự nhiên đòi hỏi chúng ta phải làm tốt công tác dự báo , hỗ trợ nông dân trong
tình huống bất khả kháng .
1.1.3.2.Nguyên nhân chủ quan:
−Nguyên nhân do thiếu vốn , không có vốn sản xuất, thiếu các yếu tố cơ bản
để tham gia sản xuất.Vốn,kỹ thuật, kiến thức làm ăn là chìa khóa để người nghèo
vượt khỏi ngưỡng nghèo .Theo điều tra xã hội học về nguyên nhân nghèo đói của
các hộ nông dân ở nước ta cho thấy có gần 70% số hộ được điều tra nghèo xuất
phát từ thiếu vốn .Do không có đủ vốn đáp ứng nhu cấu sản xuất kinh doanh nhiều
8
hộ rơi vào vòng luẩn quẩn,làm không đủ ăn phải đi làm thuê,vay nặng lãi , bán lúa
non mong đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn
đe dọa họ
Sơ đồ 1.1: Vòng luẩn quẩn của đói nghèo
(Nguồn : Giáo trình kinh tế phát triển)
Ta thấy rằng, tăng vốn chính là cách hữu hiệu để tăng khả năng đầu tư, từ đó
năng suất lao động được tăng lên .Khi thu nhập của hộ tăng lên thì kéo theo đó tỷ lệ
tiết kiệm cũng sẽ tăng lên .Như vậy là tăng thu nhập chính là điều kiện tiên quyết để
xóa bỏ vòng luẩn quẩn đói nghèo.
−Bản thân hộ nghèo có trình độ dân trí thấp lại không tích cực học
hỏi Nguyên nhân này phổ biến trong khu vực nông nghiệp nông thôn,do thiếu kiến
thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn , bảo thủ với phương pháp sản xuất
truyền thống kém hiệu quả .Thiếu kiến thức và kỹ thuật làm ăn là một lực cản lớn
hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống của hộ nông dân.
−Nguyên nhân gặp phải sự cố bật thường: bệnh tật, hỏa hoạn , tai nạn…
Thông thường nghèo đói và bệnh tật luôn tỷ lệ thuận với nhau.Nghèo nàn đói rách
làm cho sức khỏe suy giảm , ngược lại sức khỏe yếu , thiếu sức lao động thương
dẫn đến khó khăn trong cuộc sống và tất yếu nghèo đói sẽ diễn ra Khi cái nghèo
thống trị thì hộ nông dân nghèo chỉ có thể mong đợi vào sự giúp đõ của bảo trợ xã
hội và những tấm lòng hảo tâm.
−Phần lớn hộ nghèo là hộ đông con nhưng đất đai canh tác lại ít.Hàng năm tỷ
lệ sinh ở vùng nông thôn miền núi vẫn tăng vọt mặc dù đã có cuộc vận động sinh đẻ
có kế hoặch .Sinh hiều dẫn đến người thamgia lao động thì ít mà người ăn theo lại
9
Thiếu vốn Thiếu khả
năng đầu tư
Tiết kiệm
thấp
Thu nhập
thấp
Năng suất lao
động thấp
nhiều do đó thu nhập bình quân thấp , đời sống khó khăn lại càng khó khăn
hơn.Mặc khác , diện tích đất canh tác có hạn, hệ số sử dụng đất thấp , sản lượng thu
hoặch bình quân có xu hướng giảm , điều tất yếu sẽ dẫn đến đói nghèo .
−Nguyên nhân do lười lao động, mắc các tệ nạn xã hội:Bên cạnh những mặt
tích cực mà kinh tế thị trường mang lại cũng phải kể đến những tiêu cực như:
nghiện hút, cờ bạc , rượu chè… ngày càng gia tăng .Tình trạng thương mại hóa tràn
lan xâm nhập vào lĩnh vực y tế , văn hóa, giáo dục làm cho đời sống xã hội có
nhièu biểu hiện xuống cấp, đạo đức xa sút , tâm lý hưởng thụ tăng lên…vì vậy , nếu
họ xuất thân trong gia đình nghèo khó thì khó khăn càng tăng lên .Đó chính là con
đường của sự bần cùng đói nghèo.
1.1.3.3. Nguyên nhân do cơ chế chính sách.
Trong những năm qua, công cuộc XĐGN của Việt Nam đã đạt được những
bước tiến đáng kể song nghèo đói vẫn còn tồn tại trên cả diện rộng và bề sâu.Một
trong những nguyên nhân của sự tồn tại đói nghèo là do cơ chế chính sách tác
động.Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý,tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn còn
thấp,chủ yếu tập trung cho thuỷ lợi,các trục công nghiệp chính, chú trọng nhiều vào
đầu tư thay thế nhập khẩu, nhiều chính sách trợ cấp không đúng đối tượng làm ảnh
hưởng xấu đến sự hình thành thị trường nông thôn, vùng sâu vùng xa.Cải cách
doanh nghiệp Nhà nước làm mất đi gần 800.000 việc làm trong giai đoạn đầu cải
cách, gây khó khăn cho đời sống của những công nhân mất việc,nhiều người không
tìm được việc làm mới và rơi vào cảnh nghèo đói.Vì vậy,Nhà nước ta cần phải xây
dựng hệ thống chính sách đồng bộ khuyến khích người dân phát triển sản xuất.
1.1.4.Mục tiêu xóa đói giảm nghèo của Việt Nam
XĐGN là một trong “ngũ giác mục tiêu”của nước ta Cuối năm 2005, Việt
Nam có khoảng 3,9 triệu hộ nghèo, đến cuối năm 2006, số hộ nghèo đã giảm
3%.Cuối năm 2007, cả nước có 14.75 % hộ nghèo.Việt Nam đã được cộng đồng
quốc tế đánh giá là một trong những nước giảm tỷ lệ nghèo đói tốt nhất thế
10
giới.Mặc dù vậy nước ta vẫn có mức thu nhập bình quân đầu người vào loại thấp
(GDP bình quân đầu người năm 2007 đạt 13,4215 triệu đồng tương đương
835,9USD;tỷ lệ hộ nghèo còn lớn,tốc độ giảm nghèo không đồng đều giữa các
vùng.Tại hội nghị tổng kết toàn ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức
ngày 7/1/2008,Thủ tướng Chính Phủ Nguyễn Tấn Dũng đã nhấn mạnh mỗi năm
phấn đấu giảm từ 2-3% hộ nghèo,đến năm 2010 chỉ còn khoảng 10% hộ nghèo.Và
tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn 5 % vào năm 2020 .
Để thực hiện mục tiêu trên, cần huy động tổng hợp các nguồn lực trong và
ngoài nước, kêu gọi sự tham gia của đông đảo các tổ chức và tầng lớp nhân dân. Có
thể tăng tốc độ thực hiện XĐGN bằng những nỗ lực to lớn hơn nữa nhằm giảm mức
độ cách biệt của người dân, tăng phạm vi lựa chọn và khả năng tiếp cận với các
nguồn lực hiện có, kiểm soát tốt hơn các rủi ro, đảm bảo môi trường bền vững cũng
như bảo đảm sự tham gia rộng rãi hơn của quần chúng nhân dân trong quá trình lập
kế hoạch và ra quyết định. Việc mở rộng sự lựa chọn trong lĩnh vực phát triển con
người cho người nghèo là một chiến lược quan trọng trong công cuộc XĐGN.
Người nghèo cần phải có nhiều cơ hội hơn trong việc lựa chọn nghề nghiệp cũng
như lối sống. Con đường ngắn nhất để đạt được mục tiêu XĐGN là tạo ra một môi
trường thuận lợi hơn giúp cho người nghèo có thể sử dụng hiệu quả hơn những
nguồn lực sẵn có, tăng khả năng tiếp cận những nguồn lực mới và được hưởng thụ
công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản,để họ có thể tự giúp mình thoát khỏi cảnh
nghèo đói. Một trong những nguồn lực giúp người nghèo tự thoát khỏi cảnh nghèo
đói chính là vốn vay ưu đãi.
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO GÓP PHẦN THỰC HIỆN XÓA
ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI.
1.2.1. Ngân hàng chính sách xã hội.
Việt Nam được xếp vào một trong những nước nghèo trên thế giới. Đảng và
Nhà nước cam kết bằng mọi nỗ lực phải XĐGN thông qua những chương trình
11
quốc gia.Chương trình này của Việt nam được sự ủng hộ của nhiều Chính phủ và tổ
chức quốc tế.
Phương pháp hạn chế đói nghèo có nhiều, trong đó có chương trình tín dụng
cho hộ nghèo.Nhằm mục đích tách bạch cho vay chính sách và cho vay thương mại,
để các ngân hàng thương mại hoạt động đúng tính chất là thương mại trong cơ chế
thị trường, đảm bảo hiệu quả bền vững cho các đơn vị kinh doanh tiền tệ.Do vậy
cần có tổ chức tín dụng chuyên biệt để cho vay hộ nghèo. Ngày 04 Tháng 10 năm
2002 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 131/2002/QĐ-TTg về việc thành
lập NHCSXH trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo được thành
lập theo Quyết định số 230/QĐ-NH5, ngày 01 tháng 9 năm 1995 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.NHCSXH có bộ máy quản lý và điều hành thống
nhất trong phạm vi cả nước, là một pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, có tài sản
và hệ thống giao dịch từ trung ương đến địa phương.Vốn Điều lệ ban đầu là
5.000.000.000.000 đồng (năm nghìn tỷ đồng) và được cấp bổ sung phù hợp với yêu
cầu hoạt động từng thời kỳ, hoạt động phi lợi nhuận.Theo quy định, ngân hàng
được phép huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, tiếp nhận
tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp NSNN.Nhà nước đảm bảo khả năng
thanh toán cho NHCSXH, tỷ lệ dự trữ bắt buộc 0%, không phải tham gia bảo hiểm
tiền gửi. Cơ cấu tổ chức bao gồm :Hội sở chính đặt tại thủ đô Hà Nội, các chi nhánh
có mặt rông khắp trên 61 tỉnh thành,hệ thống phòng giao dịch tại các quận, huyện ,
thành phố thuộc tỉnh
12
Sơ đồ1.2: sơ đồ tổ chức hệ thống NHCSXH
Nguồn:
Bộ máy quản trị ngân hàng ở TW có HĐQT ;Ở các quận, huyện ,thị xã,thành
phố trực thuộc tỉnh được thành lập Ban đại diện HĐQT bao gồm chính quyền, các
ngành và các tổ chức chính trị -xã hội từng cấp.Nhiệm vụ quyền hạn của hội sở,chi
nhánh và phòng giao dịch do HĐQT NHCSXH quy định.
Là ngân hàng , NHCSXH phải huy động vốn để cho vay , ngoài vốn tự có
Nhà nước cấp, phần lớn ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác: vốn đi vay ,
vốn huy động , vốn uỷ thác yêu cầu đặt ra là ngân hàng phải mở rộng qui mô huy
động và phải tìm được những nguồn vốn có lãi suất thấp vừa để đảm bảo nhu cầu
vay vốn của hộ nghèo vừa giảm bớt gánh nặng NSNN.
1.2.2.Vai trò của hoạt động cho vay đối với hộ nghèo .
1.2.2.1. Khái niệm cho vay hộ nghèo .
Cho vay hộ nghèo là một hoạt động tín dụng , là một giao dịch về tài sản ( tiền
hoặc hàng) giữa bên cho vay là NHCSXH và bên đi vay là hộ nghè Trong đó,
NHCSXH sẽ chuyển giao tài sản cho hộ nghèo sử dụng trong một thời gian nhất
13
định đối với từng đối tượng vay vốn.Hộ nghèo đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
diều kiện gốc và lãi cho NHCSXH khi đến hạn thanh toán.
1.2.2.2.Đặc điểm của hoạt động cho vay hộ nghèo .
Hỗ trợ vốn giúp người nghèo phát triển sản xuất kinh doanh từ lâu được xem
là công cụ then chốt trong XĐGN.Bên cạnh các tổ chức cung cấp tín dụng phi chính
thức, NHCSXH là tổ chức tín dụng chính thức hoạt động cho vay hộ nghèo với các
đặc điểm chính như sau:
−Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải bảo toàn vốn và bù đắp
đủ chi phí.Hoạt động cho vay hộ nghèo chỉ mang tính hỗ trợ nhằm giúp người
nghèo thiếu vốn có điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh để giảm nghèo chứ
không phải một hoạt động từ thiện .NHCSXH là một tổ chức tài chính Nhà Nước
phải chi trả mọi khoản phí phát sinh trong qúa trình hoạt động như: chi phí giao
dịch bình quân,lãi trả cho người gửi tiết kiệm,chi phí dự phòng rủi ro,chi phí hành
chính .Nếu họat động không đủ bù đắp chi phí làm gia tăng gánh nặng chi NSNN và
hoạt động cho vay của hệ thống NHCSXH sẽ không bền vững.
−Đối tượng phục vụ của NHCSXH là hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác.Tuy nhiên không phải tất cả hộ nghèo đều được vay vốn của NHCSXH.Một
mặt vì nguồn vốn của ngân hàng có han , mặt khác vì không phải hộ nghèo nào
cũng có nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn vay có hiệu quả.
Vì vậy đối tượng vay vốn là hộ nghèo có sức lao động , có điều kiện tổ chức
sản xuất kinh doanh nhưng thiếu vốn và có đủ khả năng hoàn trả vốn cho
NHCSXH.Họ ít có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ tín dụng của NHTM .
−Tính thời vụ trong hoạt động cho vay do sản xuất nông nghiệp của hộ nghèo
mang tính thời vụ .Tính chất thời vụ trong sản xuất có liên quan đến chu kỳ sinh
trưởng của động,thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các ngành nghề cụ
thể mà NHCSXH tham gia cho vay . Tính thời vụ biểu hiện như sau:
Vụ, mùa trong sản xuất nông nghiêp quyết định thời điểm cho vay và thu
nợ.Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như cho vay một số
14
cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời nhất định của
năm,đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoặch /tiêu thụ tiến hành thu nợ.
Chu kỳ sống tự nhiên của cây,con là yếu tố quyết định để tính toán thời han
cho vay .Chu kỳ ngắn hay dài phụ thuộc vào loại giống cây,con và quy trình sản
xuất.
−Cho vay hộ nghèo mang tính xã hội hóa cao.Do người nghèo thường không
có khả năng đến trụ sở ngân hàng,không biết làm dự án xin vay , không có tài sản
thế chấp… vì vậy,cơ chế tín dụng của NHCSXH cũng có nhiều điểm khác biệt,phù
hợp, nhằm đưa vốn đến tận tay hộ nghèo.Hơn nữa, công tác XĐGN mang tính xã
hội hóa cao, cho vay hộ nghèo cũng có những đặc điểm này.Cho nên, việc cho vay
phải kết hợp chặt chẽ với công tác khuyến nông, lâm, ngư…tăng cường trách
nhiệm cộng đồng trong công tác cho vay ,trả nợ mới đem lại hiệu quả.
Xuất phát từ những điểm trên , hiện nay tại NHCSXH đang áp dụng hình thức
cho vay theo kiểu tổ nhóm có liên đới trách nhiệm .Như vậy đảm bảo được tính xã
hội hóa cao thông qua bình xét đối tượng vay một cách công khai , dân chủ ,đồng
thời có sự xét duyệt của ban XĐGN,ban đại diện HĐQT NHCSXH , tăng cường
trách nhiệm cộng đồng.
−Cho vay hộ nghèo là họat động gặp nhiều rủi ro và thu hồi vốn chậm do
phần lớn hộ nghèo đều sống ở vùng nông thôn,vùng sâu,vùng xa,trình độ dân trí ,
kỹ năng sản xuất lạc hậu, năng suất lao động thấp , hạn chế hiểu biết về kinh tế thị
trường.Đối với khách hàng là hộ nghèo sản xuất nông nghiệp nguồn trả nợ vay ngân
hàng chủ yếu là tiền thu bán nông sản .Như vậy sản lượng nông sản là yếu tố quyết
định khả năng trả nợ của hộ nghèo .Tuy nhiên , thu nhập từ sản lượng nông sản lại
bị ảnh hưởng không chỉ bởi điều kiện tự nhiên (đất, nước, nhiệt độ , thời tiết, khí
hậu ) và còn chịu tác động bởi yếu tố thị trường.Vì vậy,ngân hàng áp dụng hình
thức cho vay một lần nhưng thu nợ nhiều kỳ .
−Chi phí tổ chức cho vay cao.Chi phí cho vay liên quan đến nhiều yếu tố như:
chi phí mạng lưới , chi phí thẩm định , theo dõi, dự phòng rủi ro.cụ thể là:
15
Chi phí nghiệp vụ cho một đồng vốn cao do quy mô món vay của hộ nghèo
nhỏ mà số lượng hộ nghèo rải rác nhiều nơi nên mở rộng cho vay cũng đồng nghĩa
với tăng chi phí mở phòng giao dịch, tổ cho vay lưu động
1.2.2.3. Vai trò của họat động cho vay hộ nghèo góp phần xóa đói giảm nghèo
của NHCSXH.
Quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước là “tăng trưởng kinh tế phải tiến
hành đồng thời với tiến bộ và công bằng xã hội.Song song với tăng trưởng kinh tế
phải chú trọng tập trung vào cho giảm nghèo và phát triển bình đẳng hơn”.Trong
giai đoạn hội nhập kinh tế toàn cầu,vốn vay từ NHCSXH được coi là đòn bẩy từ
phía Chính Phủ giúp hộ nghèo chuyển đổi dần phương thức sản xuất,vượt qua
nghèo đói vươn lên làm giàu.Do đó cho vay hộ nghèo không thể coi như một hoạt
động ban ơn,hoạt động từ thiện mà phải tạo điều kiện cho hộ nghèo tự vượt ra khỏi
hòan cảnh khó khăn: “Cho cần câu chứ không phải cho xâu cá”.
Thông qua việc đẩy mạnh huy động vốn cho vay hộ nghèo ta thấy được tinh
thần trách nhiệm của cả cộng đồng với công cuộc XĐGN của đất nước , phát huy
được nội lực bản thân và tăng cường sự giúp đỡ của bạn bè trong khu vực và trên
toàn thế giới để thực hiện thành công một trong “ ngũ giác mục tiêu “.
Cùng với nguồn vốn từ NSNN, vốn hỗ trợ của các tổ chức quốc tế thông qua
ủy thác đã góp phần thay đổi cục diện thị trường tài chính nơi có hộ nghèo sinh
sống,hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi ;bán,gán,cầm cố ruộng đất , bán sản phẩm
non , giúp hộ nghèo thóat khỏi cảnh cùng quẫn “ lãi mẹ đẻ lãi con”.
Không những thế,Cho vay hộ nghèo của NHCSXH còn thể hiện được sự quan
tâm của Đảng và Nhà Nước trong việc tạo thêm công ăn việc làm cho hộ nghèo;trên
cơ sở tiềm năng sẵn có đồng vốn đã giúp hộ nghèo tổ chức lại sản xuất, thay đổi cơ
cấu vật nuôi cây trồng , phát triển thêm ngành nghề mới .Từ đó tăng thu nhập cho
hộ nghèo .
Cung cấp vốn cho hộ nghèo qua NHCSXH là phương thức thương mại hóa
dần các nguồn tài chính phục vụ cho công cuộc XĐGN.Phương thức này buộc hộ
nghèo phải tính tóan làm sao để có hiệu quả kinh tế, có thể hòan tả vốn vay và có
16
lãi.Để làm được điều đó,bản thân hộ nghèo cần học hỏi,sáng tạo, tự họ phải có ý
thức muốn vươn lên thóat nghèo và từng bước làm giàu,có như vậy mọi nỗ lực hỗ
trợ từ các cấp,các ngành,cộng đồng mới phát huy tác dụng.
1.2.3. Chính sách cho vay hộ nghèo của NHCSXH .
Chính sách cho vay đối với hộ nghèo sản xuất kinh doanh là việc NHCSXH sử
dụng các nguồn lực tài chính của mình để cho vay ưu đãi đối với các hộ gia đình
nhằm phát triển kinh tế, cải thiện đời sống, giúp hộ nghèo từng bước hòa nhập và
phát triển đồng đều với các hộ sản xuất khác trong trong cả nước thông qua đó thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN.Tính ưu đãi của chính sách tín dụng
này được thể hiện thông qua các nội dung như: Ngân hàng đảm bảo nguồn vốn cho
dân vay; nâng mức vốn vay cho phù hợp với yêu cầu phát triển sản xuất kinh
doanh; hỗ trợ về lãi suất, điều kiện vay, thủ tục và trình tự vay vốn.
Tại NHCSXH nguồn vốn được được động viên từ các nguồn trong và ngoài
nước để cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phát triển sản
xuất, kinh doanh dịch vụ, tạo việc làm, giải quyết đời sống.Nguồn vốn cho vay hộ
nghèo bao gồm :
- Nguồn vốn từ NSNN
Vốn điều lệ do Nhà Nước cấp
Vốn cho vay XĐGN, giải quyết việc làm và chính sách xã hội khác.
UBND các cấp được trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách
địa phương hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn cho vay XĐGN trên địa bàn.
Vốn ODA được Chính phủ giao.
- Vốn huy động
Nhận tiền gửi có trả lãi hoặc không phải trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước. Các tổ chức tín dụng Nhà nước có trách nhiệm duy trì Số dư tiền gửi
bắt buộc đối với các NHTM tại NHCSXH với tỷ lệ 2%
Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
Huy động tiền gửi tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo.
- Vốn đi vay
17
Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
Vay Tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm Xã hội Việt nam.
Vay Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
- Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn lại của các tổ chức kinh tế, tài chính,
tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội trong và ngoài nước.
- Và các nguồn vốn khác.
Bắt đầu từ năm 2008 , tất cả các NHCSXH trong cả nước không thực hiện hoạt
động huy động vốn .Mặc dù hoạt động cho vay của NHCSXH không nhằm mục
tiêu lợi nhuận nhưng việc duy trì hoạt động của ngân hàng một cách bền vững để
cung cấp vốn dài lâu cho hộ nghèo là mục tiêu cần chú trọng của ngân hàng.Mục
tiêu có đạt được hay không phụ thuộc chủ yếu vào chính sách cho vay hộ nghèo của
ngân hàng.Chính sách đó được cụ thể hóa như sau:
Mục đích cho vay hộ nghèo của NHCSXH.
Được sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước,NHCSXH đươc thành lập với mục
đích cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo có sức lao động , có nhu cầu về vốn để phát
triển sản xuất,tăng thu nhập và tự vượt nghèo,góp phần thực hiện thành công
chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo .
Nguyên tắc cho vay.
NHCSXH trước hết là một ngân hàng, đồng thời là một tổ chức tín dụng của
Nhà nước, nhằm tạo ra một kênh tín dụng ưu đãi một phần lãi suất và các điều kiện
tín dụng khác để hỗ trợ các hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, thu
hồi được vốn cho ngân hàng để tiếp tục cho vay, chứ không phải đây là một tổ chức
tài chính tài trợ bao cấp.Các món vay của hộ nghèo thường có quy mô nhỏ, chi phí
quản lý , rủi ro cao nên các NHCSXH phải đảm bảo duy trì những nguyên tắc nhất
định thì mới có thể phát triển bền vững.
Nguyên tắc 1: Hộ nghèo vay vốn phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục
đích xin vay.
18
NHCSXH chỉ tiến hành cho vay đối với hộ nghèo có nhu cầu vay vốn để sản
xuất kinh doanh.Vốn vay phải bảo đảm được sử dụng vào việc mua sắm vật tư, thiết
bị, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh,
mua sắm các công cụ lao động, đầu tư làm các nghề thủ công trông hộ gia đình, chi
phí nuôi trồng, đánh bắt thuỷ hải sản; góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất,
kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt; giải quyết
Đối với những hộ hoàn trả nợ đúng hạn ngân hàng có thể tạo cơ hội cho lần
vay tiếp theo và được vay với số tiền lớn hơn.Đây được coi là biện pháp khuyến
khích khách hàng trả nợ đúng hạn vì đối với ngân hàng , việc thu hồi vốn cho vay
và quay vòng vốn là một trong những nguyên tắc cơ bản.
Nguyên tắc 2:Hộ nghèo vay vốn phải trực tiếp đến phòng giao dịch ký nhận
tiền vay và hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi .
Việc hoàn gốc và lãi cho ngân hàng được thực hiện thông qua một số phương
pháp sau:
Trách nhiệm liên đới: thể hiện thông qua hình thức cho vay theo tổ nhóm
thông qua sử dụng sức ép của những người trong cùng nhóm như sự thay thế cho tài
sản thế chấp.Khi một thành viên chậm trả thì các thành viên khác cũng không được
tiếp tục vay .
Trong trường hợp ,hộ nghèo vay vốn sử dụng vốn vay hiệu quả , trả nợ đúng
hạn sẽ được ngân hàng cho vay thêm.
Điều kiện được vay vốn
Theo điều 13 của Nghị Định số 78/2002/NĐ-CP do Thủ tướng Chính Phủ ban
hành ngày 04 tháng 10 năm 2002.Để được vay vốn tín dụng ưu đãi cuả NHCSXH ,
hộ nghèo phải thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
19
Hộ nghèo phải có hộ khẩu cư trú hợp pháp và phải có trong danh sách hộ
nghèo được UBND cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do Bộ LĐTB&XH công
bố, được Tổ tiết kiệm và vay vốn của ngân hàng bình xét, phải là hộ nghèo có sức
lao động, có điều kiện tổ chức sản xuất kinh doanh nhưng thiếu vốn sản xuất và có
khả năng hoàn trả vốn.
Hộ nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản nhưng phải là thành viên của tổ
tương trợ ,tổ tiết kiệm và vay vốn .Trường hợp không phải thành viên của tổ thì
phải được tổ chức chính trị -xã hội cơ sở bảo lãnh bằng tín chấp (tổ tín chấp).
Chủ hộ,người thừa kế hợp pháp là đại diện cho hộ chịu trách nhiệm trong việc
vay và trả nợ .
Phân loại cho vay :
Hộ nghèo được NHCSXH cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn.
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng, áp dụng
cho khoản vay sử dụng vào việc chăn nuôi gia súc, gia cầm; trồng cây lương thực,
hoa màu có thời hạn sinh trưởng dưới 12 tháng; chi phí để dịch vụ, kinh doanh nhỏ
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn từ 12 đến 60 tháng, áp dụng
cho những khoản vay sử dụng vào việc trồng cây công nghiệp, cây ăn quả; nuôi
trồng thuỷ, hải sản, con đặc sản; mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, phương
tiện vận tải; chăn nuôi đại gia súc (trâu bò) sinh sản, lấy sữa, lấy lông, lấy sừng…
Mức cho vay:
Phương pháp xét duyệt cho vay hộ nghèo cũng dựa trên cơ sở chấm điểm hoặc
phán xét như đối với các đối tượng cho vay khác nhưng do đặc điểm của hộ nghèo
nên cần xây dựng mức cho vay căn cứ vào nhu cầu đầu tư, vốn tự có , khả năng
hoàn trả nợ của hộ vay , nguồn vốn của NHCSXH. Mỗi hộ có thể vay vốn một lần
hay nhiều lần nhưng tổng dư nợ không vượt quá mức dư nợ cho vay tối đa đối với
hộ nghèo do HĐQT NHCSXH quyết định và công bố trong từng thời kỳ.
Hoạt động cho vay của NHCSXH là hỗ trợ bổ sung nhu cầu vốn , tùy thuộc
đối tượng đầu tư mà ngân hàng áp dụng mức cho vay tối đa như sau:
Hộ nghèo sản xuất kinh doanh , mức cho vay tối đa là 30 triệu đồng /hộ
20
Hộ nghèo đầu tư cho sửa chữa nhà ở, mức cho vay tối đa áp dụng là 3 triệu
đồng /hộ
Hộ nghèo đầu tư cho xây dựng công trình nước sạch áp dụng mức cho vay tối
đa là 8 triệu đồng
Hộ nghèo đầu tư cho con em học hành các cấp học
Lãi suất cho vay .
Lãi suất cho vay hộ nghèo được Thủ Tướng Chính Phủ quyết định cho từng
thời kỳ , có thông báo cụ thể đến từng NHCSXH .Bàn về lãi suất cho vay ưu đãi đối
với hộ nghèo , có hai quan điểm trái ngược nhau:
Quan điểm thứ nhất: phải cho hộ nghèo vay với lãi suất thị trường
Quan điểm thứ hai thì cho rằng , cần phải cho hộ nghèo vay vốn với lãi suất ưu
đãi.Bởi bản thân hộ nghèo đã nghèo còn thiếu kiến thức sử dụng vốn sao cho hiệu
quả, thông thường hộ nghèo vay những món nhỏ lẻ và có xu hướng giữ nguyên mức
vốn vay khi lãi suất tăng .Điều này cho thấy răng hộ nghèo không phải là đối tượng
nhạy cảm với lãi suất.
Ở nước ta hiện nay NHCSXH áp dụng mức lãi suất ưu đãi đối với hộ nghèo ,
nhưng vẫn phải đảm bảo khả năng trang trải chi phí :
Lãi suất cho vay =lãi suất huy động +chi phí ngân hàng +lợi nhuận hợp lý
Với lãi suất hiện nay là 0.65% /tháng ,đối với khu vực miền núi , vùng sâu
vùng xa là 0.6% .Thực tế , phần lớn hộ nghèo không quan tâm lắm đến sự biến
động lãi suất .Cái mà họ cần là ngân hàng có cung ứng vốn đúng lúc và đúng mức
hay không.
Phương thức cho vay
Rút kinh nghiệm từ hạn chế trong hoạt động của Ngân hàng phục vụ người
nghèo: “ Vốn treo người nghèo nhịn đói ” NHCSXH đã thực hiện các phương thức
cho vay sau để đưa vốn đến tận tay hộ nghèo.
Cho vay trực tiếp:
Cho vay trực tiếp là quan hệ tín dụng trong đó vốn vay được chuyển giao trực
tiếp từ NHCSXH tới hộ nghèo thông qua các tổ vay vốn. Qua một thời gian triển
21
khai, phương thức cho vay này bộc lộ hạn chế trong việc tổ chức cho vay và quản lý
tín dụng, mặt khác, hoạt động của các tổ vay vốn nhiều nơi còn mang tính hình
thức, hiệu quả chưa cao. Đối với những vùng sâu, vùng xa, nơi cách xa trụ sở ngân
hàng thì việc cho vay trực tiếp và giám sát tín dụng càng khó khăn.
Sơ đồ 3: Quy trình cho vay
Cho vay ủy thác
Trong phương thức cho vay ủy thác NHCSXH chuyển vốn tới hộ nghèo thông
qua các tổ chức chính trị - xã hội. Phương thức cho vay qua uỷ thác mang lại hiệu
quả cao, tiết kiệm do:
Các tổ chức chính trị - xã hội có nhiều lợi thế hơn so với NHCSXH vì sẵn có
mạng lưới hoạt động khắp các xã, phường, thôn, bản ở cả đồng bằng và vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Các tổ chức chính trị - xã hội gồm HND,HPN,
HCCB, ĐTN …
Tạo điều kiện cho hộ nghèo dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay. Hộ nghèo phần
lớn cư trú ở vùng sâu, vùng xa, phương tiện đi lại, thông tin liên lạc khó khăn, tốn
kém, số tiền vay không lớn, chưa quen thủ tục, giấy tờ hành chính, trong khi mạng
lưới hoạt động của NHCSXH còn chưa rộng khắp, không thể trực tiếp giải ngân
nguồn vốn đến người dân.
Việc quản lý vốn được thực hiện hiệu quả và bảo đảm hơn, đặc biệt, đối với
tổ chức nhận uỷ thác là tổ chức tín dụng thì ngoài lợi thế là có mạng lưới rộng khắp
22
NHCSXH
Tổ tiết kiệm và vay vô
vốn
Ban xóa đói giảm nghèo
UBND xã
Hộ nghèo
còn phải kể đến khả năng bù đắp rủi ro do nguyên nhân chủ quan gây ra nhờ có
năng lực tài chính theo đúng quy chế và hợp đồng uỷ thác.
Về cơ bản, quy trình cho vay uỷ thác qua các tổ chức hội cũng đầy đủ các bước như
quy trình cho vay trực tiếp, tuy nhiên có sự tham gia của đại diện các tổ chức hội ở
mỗi bước giúp NHCSXH trong việc thẩm định, giải ngân cũng như giám sát vốn
vay được sử dụng hiệ quả và đảm bảo không làm mất vốn cũng như sử dụng vốn sai
mục đích.
Thời hạn cho vay, gia hạn, chuyển nợ quá hạn
Do đặc thù trong cho vay hộ nghèo như đã trình bày ở trên cho thấy trong điều
kiện sản xuất nhỏ,phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên ,dễ bị tổn thương, gặp
nhiều rủi ro nên việc tổ chức cho vay cần lưu ý một số điểm sau:
Về thời hạn cho vay :
Giữa NHCSXXH và hộ nghèo vay vốn thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ
vào :mục đích sử dụng vốn vay,chu kỳ sản xuất kinh doanh,khả năng trả nợ của hộ
nghèo vay vốn ,nguồn vốn cho vay của NHCSXH.
Về gia hạn nợ , chuyển nợ quá hạn
Trường hợp hộ nghèo vay chưa trả được nợ đúng kỳ hạn đã cam kết do nguyên
nhân khách quan được NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ
Trường hợp hộ nghèo vay vốn sử dụng vốn sai mục đích , hộ nghèo vay có
khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng không trả thì chuyển nợ quá hạn .Ngân hàng
kết hợp với chính quyền sở tại , các tổ chức chính trị -xã hội có biện pháp thu hồi
nợ
Rủi ro, xử lý rủi ro
Rủi ro trong hoạt động cho vay phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện
nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng với ngân hàng hay các tổ chức tín
dụng khác, thường gặp nhất là tình trạng khách hàng không thanh toán được nợ khi
đến hạn, bao gồm cả nợ gốc và lãi.
Cho vay ưu đãi với lãi suất thấp và không có tài sản đảm bảo phản ánh tính
đặc trưng của NHCS. Trong khi khách hàng là hộ nghèo với tập quán sản xuất nông
23
nghiệp có nghiều rủi ro môi trường do đó hộ nghèo thường gặp khó khăn trong trả
nợ khi bị thiên tai hay dịch bệnh.Tùy từng trường hợp mà NHCSXH có quyết định
xử lý khác nhau:
Rủi ro do nguyên nhân khách quan gây ra: thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,chính
sách Nhà nước thay đổi , biến động giá cả thị trường ….nếu những thiệt hại do
nguyên nhân khách quan diễn ra trên diện rộng Thủ tướng Chính Phủ ra quyết định
xử lý .Chính phủ chuyển vốn cho vay khắc phục hậu quả như trong chương trình
cho vay khắc phục lũ lụt ở miền Trung và dịch bệnh H5N1 , tai xanh ở lợn Còn nếu
mức độ rủi ro đơn lẻ , lãnh đạo phòng giao dịch báo cáo lên cấp trên , ngân hàng sẽ
xem xét cho phép giãn nợ hoặc gia hạn nợ tối đa bằng một chu kỳ sản xuất kinh
doanh và không quá một năm.
Trong trường hợp thiệt hại do nguyên nhân chủ quan của hộ nghèo vay vốn
,của tổ chức nhận ủy thác hoặc của cán bộ viên chức ngân hàng gây ra thì các đối
tượng phải bồi thường và chịu trách nhiệm trước pháp luật .
Cho vay lưu vụ
Những hộ trả lãi vay đúng cam kết đối với những món vay ngắn hạn , nếu
chưa vượt được ngưỡng nghèo mà có nhu cầu vay tiếp thì được kéo dãn thời hạn nợ
sang chu kỳ sản xuất sau, gọi là cho vay lưu vụ .
NHCSXH không khống chế số lần cho vay lưu vụ đối với hộ nghèo.Hình thức
này đã khắc phục được tình trạng vay “nóng ” để trả nợ ngân hàng dẫn đến đã
nghèo lại nghèo hơn .
Kiểm tra, kiểm soát.
NHCSXH tiến hành giải ngân nhiều lần cho hộ nghèo ,mục tiêu của việc giải
ngân là giải ngân đúng mục đích xin vay , thực sự hỗ trợ cho hộ nghèo sản xuất
kinh doanh.Vì vậy , việc kiểm tra, kiếm sóat phải được thực hiện chặt chẽ.
Trước khi giải ngân , ngân hàng cần kiểm tra thẩm định hồ sơ xin vay ,nếu hồ
sơ hợp lệ và có tính khả thi , ngân hàng sẽ giải ngân . Nhưng công tác kiểm tra kiểm
sóat không chỉ dừng lại ở đó, mà ngân hàng phia thường xuyên kiểm tra tại chỗ việc
sử dụng vốn vay của hộ nghèo theo mục đích xin vay .
24
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay hộ nghèo .
1.2.4.1.Các nhân tố thuộc về ngân hàng chính sách xã hội
Mô hình tổ chức của ngân hàng
Mô hình tổ chức quản lý của NHCSXH là mô hình có sự tham gia của các cơ
quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội từ TW đến địa phương.Điều
hành tác nghiệp do NHCSXH đảm nhiệm từ khâu giải ngân, cho vay, thu nợ, thu lãi
có mạng lưới hoạt động rộng khắp từ thành phố đến nông thôn, miền núi, hải đảo
Giả sử ngân hàng không có một mô hình tổ chức hợp lý, việc chuyển giao vốn từ
ngân hàng đến người nghèo sẽ gặp nhiều khó khăn, người nghèo có thể không tiếp
cận được với nguồn vốn ưu đãi, chính sách tín dụng ưu đãi không phát huy tác
dụng. Đồng thời ngân hàng công tác giám sát việc sử dụng vốn không chặt chẽ,vốn
có thể bị sử dụng sai mục đích, thậm chí gây mất vốn, thất thoát NSNN
Chiến lược hoạt động của ngân hàng
Chiến lược hoạt động được xem là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH. Nếu ngân hàng
không có định hướng cụ thể và có chiến lược hoạt động phù hợp với từng thời kỳ,
phù hợp với đối tượng phục vụ là hộ nghèo thì ngân hàng sẽ rơi vào trạng thái bị
động , đồng nghĩa với việc khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng ưu đãi không được
nâng cao, không thể thực hiện tốt chương trình mục tiêu Quốc gia về XĐGN mà
Chính phủ đã đề ra.
Chính sách cho vay của ngân hàng.
Chính sách cho vay hộ nghèo bao gồm các yếu tố giới hạn cho vay đối với
một hộ nghèo.Chính sách cho vay hộ nghèo được thiết kế phù hợp với khả năng tài
chính của ngân hàng , không làm sáo trộn thị trường tín dụng trên địa bàn, đảm bảo
sự phù hợp giữa hoạt động cho vay hộ nghèo và hoạt động cho vay của các NHTM.
Chính sách cho vay hợp lý sẽ tác động tốt tới chất lượng hoạt động cho vay và phải
bảo đảm các yêu cầu sau:
25