Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Phương pháp hạch tóan Chi phí sản xuất tại Cty dược Đà Nẵng - 5 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.59 KB, 7 trang )

HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
29
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải phân phối cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp các lao vụ như tiền lương chính,
lương phụ, phụ cấp căn cứ các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.
2.1Chứng từ sử dụng:
Chứng từ sử dụng cho việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp gồm:
*Bảng chấm công
*Phiếu nhập kho sản phẩm
*Bảng thanh toán lương và cấc khoản trích theo lương
*Bảng tổng hợp lương
*Bảng chi tiết, bảng tổng hợp
*Báo cáo chi tiết chế độ trợ cấp BHXH hàng tháng
2.2Sổ sách sử dụng:
Việc hạch toán tính lương tại phòng kế toán của công ty Dược Đà Nẵng dựa trên các
sổ sách sau.
*Bảng lương sản phẩm
*Bảng tổng lương và BHXH, BHYT, KPCP
*Chứng từ ghi sổ
*Sổ cái
2.3Phương pháp hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương mà lao động được tính dựa trên sức lực cũng
như trí tuệ của con người trong quá trình sản xuất đồng thời nó biểu được mức thu
nhập bình quân của mỗi người trong quá trình kinh doanh của mình điều kiện sản xuất
cũng như quá trình kinh doanh của mình phù hợp với điều kiện nào thì áp dụng điều
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang


30
kiện đó. Do vậy tỷ lệ tiền lương nó biểu hiện quá trình sản xuất kinh doanh phân
xưởng như thế nào và bộc lộ năng lực cũng như trình độ tay nghề của công nhân trong
phân xưởng. Dựa trên cơ sỏ đó mà cách tính tiền lương của công nhân và các khoản
trích theo lương được xác định
Việc tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán giá thành chỉ căn cứ vào
bảng lương để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.
Ơ công ty Dược Đà Nẵng việc hạch toán các khoản trích theo lương có khác so với lý
thuyết cụ thể như sau:
BHXH tính 15% trên tổng tiền lương phải trả cho CNV và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ
KPCĐ tính 2% trên tổng tiền lương phải trả cho CNV và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ
BHYT tính 2% được hạch toán vào TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp
Chứng từ ghi làm căn cứ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là bảng thanh
toán lương.
Để tổng hợp nhân công trực tiếp kế toán phải lập bảng tổng hợp chi phí nhân công trực
tiếp.
Kế toán tiến hành tính chi phí nhân công trực tiếp.
Tại công ty tính chi phí nhân công trực tiếp cho từng sản phẩm, số lượng sản phẩm
hoàn thành đơn giá tiền lương.
3.Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
31
Chi phí sản xuất chung là những chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu,
chi phí dụng cụ sản xuất thuộc phạm vi phân xưởng. Ngoại trừ chi phí NVL chính,
chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí phát sinh tại phân xưởng gồm:
*Chi phí nhân viên phân xưởng
*Chi phí khấu hao TSCĐ
*Chi phí phục vụ sản xuất
*Chi phí dịch vụ mua ngoài
3.1Chứng từ sử dụng:
*Hoá đơn tiền điện
*Hoá đơn vận chuyển
*Hoá đơn thuế GTGT
*Bảng thanh toán tiền lương
*Sổ chi tiết TK 627
Hằng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc tất cả các khoản chi phí sản
xuất chung để ghi vào sổ chi tiết TK 627 cuối quý kế toán căn cứ vào sổ chi tiết TK
627 để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
3.2Sổ sách sử dụng:
Kế toán căn cứ vào các loại sổ sách sau:
*Bảng tổng hợp
*Bảng tính khấu hao TSCĐ
*Sổ chi tiết TK 627
*bảng tổng hợp chi tiết sản xuất chung
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
32

3.3Hạch tón và phân bổ chi phí sản xuất chung
a.Chi phí nhân viên phân xưởng:
Tại phân xưởng, chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm tiền lương, và các
khoản trích theo lương(BHXH, KPCĐ) chi phí nhân viên phân xưởng được tập hợp

vào tài khoản cấp 2: TK 6271 từ các chi tiết tính lương và các khoản trích theo lương
của nhân viên phân xưởng kế toán lập bảng tổng hợp chi phí nhân viên phân xưởng.
b.Hạch toán khấu hao TSCĐ
TSCĐ của công ty bao gồm máy móc, nhà xưởng được hình thành từ vốn ngân
sách, vốn tự bổ xung, vốn khác. Trong đó phần lớn là vốn ngân sách cấp.
Tại công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng.
c.Vật tư phục vụ sản xuất(TK 6274)
Phần nhiều chi phí vật liệu xuất dùng cho phân xưởng như vật liệu xây dùng sửa
chữa, bảo dưởng TSCĐ: như cát, xi măng
d.Chi phí phục vụ mua ngoài (TK6277)
Bao gồm các chi phí về điện, nước, tiền điện thoại kế toán tập hợp và tờ kê chi tiết.
e.Chi phí khác bằng tiền.
Là những chi phí phát sinh trong kỳ được chi trả bằng tiền mặt tại phân xưởng
Mọi chi phí phát sinh tại phân xưởng được theo dõi theo thời gian.
Căn cứ vào bản tổng hợp chi phí nhân viên công xưởng, vào sổ chi tiết TK 627
Kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí chung.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
33
Chi phí sản xuất chung không thể tính cho sản phẩm mà phải phân bố cho từng
sản phẩm. Công ty đã áp dụng tiêu thức phân bổ theo tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu
chính.
Công thức phân bổ như sau:
VD ta có: tổng chi phí sản xuất chung là: 53.566.730
CPNVLC của sản phẩm sâm qui hà là: 60.160.000
Vậy:
Các sản phẩm khác còn lại tương tự kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung.
III.tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm

tại công ty dược đà nẵng:
1.Tổng hợp chi phí sản xuất:
Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ít rất quan trọng và cần
thiết các chi phí đó bao gồm:
*Chi phí NVL trực tiếp
*Chi phí nhân công trực tiếp
*Chi phí sản xuất chung
Vì công ty áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ nên tài khoản sử dụng
để tính giá thành sản phẩm là TK 631"giá thành sản phẩm"
Để tính giá thành sản phẩm thì tất cả các chi phí sản xuất phát sinh có liên quan
đến quá trình kinh doanh được tập hợp vào bên nợ của TK 631. Thông qua bảng tổng
hợp chi phí.
Kế toán tiến hành váo sổ
2.Đánh giá sản phẩm dở dang:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
34
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo
chi phí NVL chính. Để đánh giá được cuối quý công ty tiến hành kiểm kê xá định khối
lượng sản phẩm dở dang của từng loại sản phẩm rồi dựa vào định mức khấu hao NVL
chính cho một đơn vị sản phẩm để tính ra giá trị của từng sản phẩm dở dang.
Công ty áp dụng công thức sau:
ở công ty một số sản phẩm do công ty sản xuất, một công ty không có sản phẩm
dở dang vì phần lớn hoạt động của phân xưởng được tiến hành của kế hoạch có sản
lượng vật tư cung ứng theo định mức để sản xuất.
3.Tính giá thành sản phẩm:
Để tính giá thành sản phẩm phải tập hợp chi phí sản xuất theo đối tượng hạch
toán chi phí. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ, đặc

điểm sản xuất và đối tượng hạch toán sản phẩm sản xuất để xác định và áp dụng các
phương pháp hạch toán chi phí sản xuất thích hợp.
ở công ty việc tính giá thànhsản phẩm được áp dụng phương pháp trực tiếp dựa
trên cơ sở phương pháp đã tập hợp. Trong kỳ kế toán tiến hành tính giá thành của
từng loại sản phẩm và sau đó lập bảng tính giá thành như sổ sau:
phần III Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty dược đà nẵng
I. nhận xét chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty:
1.Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh:
a. Ưu điểm:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
HVTH: Tèng ThÞ Phíc Linh
Líp K2T4
Trang
35
Đối với hoạt động SXKD, việc hạch toán chi phí Sản Xuất và tính giá thành sảnphẩm
là vấn đề hết sức quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Nhình chung tại công ty
việc xác định đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là phù hợp với tình hình thực tế tại công ty.
Với ngành kinh doanh đặc biệt là dược phẩm, dược liệu , vật tư y tế, sức khoẻ con
người là hết sức quan trọng. Vì vậy công ty không ngừng nổ lực, phấn đấu phát triển
cơ sở sản xuất mở rộng thị trường tiêu thụ, hiện nay công ty đã có nhiều chi nhánh ở
hầu khắp các tỉnh thành trong cả nước. Mạng lưới kinh doanh được phân bổ rộng khắp
nên công ty luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, hệ thống kho hàng, cửa hàng
được phân phối phù hợp, thuận lợi cho công tác cung cấp sản phẩm cho khách hàng.
Công ty là nhà độc quyền cung cấp các dược phẩm, vật tư y tế ngoại nhập, Công ty là
một doanh nghiệp nhà nước, được sự hổ trợ, cấp phát vốn từ ngân sách nhà nước nên
lươn được nhà nước quan tâm và tạo điều kiện trong hoạt động SXKD của mình.
b.Nhược điểm:

Nguồn vốn được cấp phát có hạn, vốn tự có không đáp ứng nhu cầu và khả
năng mở rộng quy mô SXKD.Cho nên vốn kinh doanh hầu hết được vay ở bên ngoài
và chiếm một tỷ trọng khá lớn, việc thiếu chủ động về vốn và chịu lãi xuất vay nhất
định làm ảnh hưởng đến khâu SXKD lưu chuyển5 hàng hoá và sẽ làm giảm doanh thu
của công ty. Sự thách thức, cạnh tranh của các đơn vị cùng ngành là điều không tránh
khỏi cho nên công ty cần có những kế hoạch hợp lý trong việc chiếm lĩnh và mở rộng
thi trường.
Khối lượng công việc càng nhiều đòi hỏi phải tăng số CBCNV. Tuy nhiên đặt
điểm công việc mang tính logic của từng công đoạn mà không thể bố trí nhiều người
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×