Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý kinh tế, Nhà nớc sử dụng
kế toán là công cụ để điều hành, chỉ đạo các hoạt động kinh tế tài chính
trong nền kinh tế quốc dân. Trớc những yêu cầu đổi mới mà Đại Hội VI của
Đảng đã vạch ra, Hội đồng Nhà nớc đã ký lệnh số 06/LCT ngày 20/5/1988
ban hành pháp lệnh về kế toán và thống kê. Đây là văn bản pháp lý đầu tiên
quy định tính thống nhất và sự quản lý Nhà nớc về kế toán ở Việt Nam
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, hàng hoá ngày càng đa
dạng và phong phú , nhiều ngành nghề kinh doanh phát triển điều đó càng
cần đến trình độ quản lý của nhà doanh nghiệp. Nhng để có một quyết định
đúng đắn thì nhà quản lý phải có thông tin chính xác .Đối với các doanh
nghiệp sản xuất thì thông tin chính xác về giá thành sản phẩm rất quan trọng
, nó ảnh hởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn
có đợc thông tin chính xác về giá thành sản phẩm trớc hết phải có thông tin
chính xác về chi phí sản xuất kinh doanh . Do vậy, việc hoàn thiện hệ thống
tài khoản hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh có tính cấp thiết và quan
trọng trong nội dung hoàn thiện hạch toán kế toán. Vì vậy, em chọn đề án
môn học :Bàn về hệ thống phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất để nghiên cứu.
Đề án môn học gồm hai phần:
Phần I: Cơ sở lý luận của hệ thống phơng pháp hạch toán chi phí
sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất ở các doanh
nghiệp và những giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi
phí sản xuất.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn có hạn, em rất mong đợc sự
góp ý của các thày cô giáo để bài viết của em đợc hoàn thiện tốt hơn !
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: Cơ sở lý luận của hệ thống phơng
pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.
I. Hạch toán chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ thực hiện quá trình sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn chuyển dịch giá
trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ).
1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau
cả về nội dung và tính chất công dụng vai trò, vị trí, trong quá trình kinh
doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết tiến hành
phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau
của quản lý, chi phí sản xuất cũng đợc phân loại theo những tiêu thức khác
nhau. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng
loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định.
Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu đợc sử dụng phổ biến trong
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ của kế
toán tài chính
1.2.1. Phân theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát
sinh của chi phí chi phí đợc phân theo yếu tố. Về thực chất chỉ có 3 yếu tố
chi phí là chi phí về lao động sống, chi phí về đối tợng lao động và chi phí
về t liệu lao động. Tuy nhiên để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ
thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lu
động, việc lập kiểm tra và phân tích dự toán chi phí, các yếu tố chi phí trên
có thể đợc chi tiết hoá theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng. Tuỳ theo yêu
cầu và trình độ quản lý ở mỗi nớc, mỗi thời kỳ mà mức độ chi tiết của các
yếu tố có thể khác nhau, theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi
phí đợc chia làm 7 yếu tố chi phí sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng
vào sản xuất kinh doanh loại trừ giá trị vật liệu dùng hết nhập lại kho và phế
liệu thu hồi.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất
kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi).
- Yếu tố chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số
tiền lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho toàn bộ công nhân
viên .
- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh phần BHXH, BHYT,
KPCĐ trích theo quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả
công nhân viên.
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao
tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản
xuất kinh doanh trong kỳ
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng
tiền cha phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ
1.2.2. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ chi phí đợc phân chia theo khoản mục.
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tợng. Cũng nh cách phân loại theo yếu tố, số lợng khoản mục
chi phí trong giá thành sản phẩm tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ
quản lý và hạch toán ở mỗi nớc, mỗi thời kỳ khác nhau.
Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 5
khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên
vật liệu chính phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các
khoản trích theo lơng cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền
lơng phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi
phân xởng sản xuất trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp
- Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan
đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
- Chi phí quản lý Doanh nghiệp: bao gồm những chi phí phát sinh liên
quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong Doanh nghiệp
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài cách phân loại trên, chi phí kinh doanh còn đợc phân theo nhiều
cách khác nhau nh phân theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc
hoàn thành, phân theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất các cách
phân loại này đã đợc đề cập trong kế toán quản trị.
1.3. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn sản xuất
mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp theo đó.
Hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa
điểm, nhiều phân xởng, tổ đội sản xuất khác nhau.ở từng địa điểm sản xuất
lại có thể sản xuất chế biến nhiều sản phẩm , nhiều công việc lao vụ khác
nhau, theo các quy trình công nghệ sản xuất khác nhau.Do đó chi phí sản
xuất của doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận, liên
quan đến nhiều sản phẩm, công việc.
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu
tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.Có xác định
đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm
tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm và đáp
ứng đợc yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ
chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất.Từ khâu ghi chép
ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi tiết đều phải theo đúng
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
Để xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trớc
hết phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh của chi phí vàg công dụng của chi
phí trong sản xuất . Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất , yêu cầu và trình độ
quản lý sản xuất kinh doanh, yêu cầu hạch toán kinh doanh củ doanh nghiệp
mà đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quá trình công
nghệ sản xuất của doanh nghiệp, hay từng giai đoạn, từng quy trình công
nghệ riêng biệt, từng phân xởng tổ đội sản xuất.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã đợc quy định hợp lý có
tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý chi phí sản xuất .
II. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên
2.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu
chính vật liệu phụ, nhiên liệu đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản
phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng
đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản
phẩm loại sản phẩm, lao vụ ) thì hạch toán trực tiếp cho đối t ợng đó. Tr-
ờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng thì phải áp dụng
4
Xuất kho vật liệu trực tiếp chế
tạo sản phẩm thực hiện lao
vụ dịch vụ
Vật liệu xuất dùng sử dụng
không hết nhập lại kho
Vật liệu mua về sử dụng ngay
VAT được
khấu trừ
Vật liệu mua về sử dụng
ngay(tổng giá thực tế)
(Phương pháp tính thuế
trực tiếp trên GTGT)
Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu cuối kỳ
TK152 TK621 TK152
TK154
TK111,112,331...
TK133
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên
quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu
hao, theo hệ số, theo trọng lợng số lợng sản phẩm công thức phân bổ nh
sau:
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tợng
hoặc sản phẩm
=
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tợng hoặc
sản phẩm
x Tỷ lệ phân bổ
Trong đó
Tỷ lệ (hay hệ số)
= Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Tài khoản này đợc mở chi tiết theo
từng đối tợng tập hợp chi phí phân xởng, bộ phận xây dựng
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế
tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ
Bên Có:
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
5
Tiền lương và phụ cấp lư
ơng phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp cuối kỳ
TK338
Các khoản đóng góp theo
tỷ lệ của nhân công trực
tiếp sản xuất
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của công nhân
sảm xuất theo kế hoạch
(nếu có).
TK335
TK334
TK622 TK154
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền lơng
chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng(phụ cấp khu
vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ). Ngoài ra, chi phí
nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo
hiểm xã hội bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động
chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số
tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 chi
phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối t-
ợng tập hợp chi phí nh tài khoản 621
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm thực hiện
lao vụ, dịch vụ
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành
sản pẩm cuối kỳ
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất
sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử
dụng tài khoản 627 chi phí sản xuất chung mở chi tiết theo từng phân xởng,
bộ phận sản xuất dịch vụ
Bên Nợ: chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
-Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá
thành sản phẩm cuối kỳ.
Tài khoản 627 cuồi kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 6 tài khoản
cấp 2.
Tk6271 chi phí nhân viên phân xởng
Tk6272 chi phí vật liệu :
Tk6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
Tk6274 Chi phí khấu hao tài sản cố định
Tk6277 Chi phí dịch vụ thuê ngoài
Tk6278 Chi phí bằng tiền khác
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài ra, tuỳ yêu cầu quản lý của từng Doanh nghiệp từng ngành tài
khoản 627 có thể mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội
dung hoặc yếu tố chi phí
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm lao vụ,
dịch vụ trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho
từng đối tợng sản phẩm lao vụ dịch vụ, theo tiêu thức phù hợp.
Mức chi phí
sản xuất
chung phân bổ
cho từng đối t-
=
Tổng chi phí sản xuất
chung cần phân bổ
x
Tổng tiêu thức
phân bổ của
từng đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tợng
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Các phần trên đã nghiên cứu hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản
xuất . Các chi phí sản xuất kể trên cuôi cùng điều phải đợc tổng hợp vào bên
nợ tài khoản 154 Chi phí sản xuất-kinh doanh dở dang .Tài khoản 154 đợc
mở chi tiết theo từng nghành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng
koại sản phẩm, nhóm sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ... của các bộ phận
sản xuất-kinh doanh chính, sản xuất-kinh doanh phụ (kể cả thuê ngoài gia
công chế biến).Nội dung phản ánh của tài khoản 154 nh sau:
9
Chi phí nhân viên
Dịch vụ mua ngoài
và các chi phí bằng
tiền khác (Phơng
pháp trực tiếp )
Chi phí vật liệu, dụng
cụ
TK334,338 TK627
TK111,112,152...
TK152,153
TK154
TK142,242,335
TK142,242,33
Chi phí theo dự toán
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
Các khoản ghi giảm
chi phí sản xuất
chung
TK133
VAT được
khấu trừ
(phương pháp
khấu trừ thuế)
Phân bổ (hoặc kết
chuyển) chi phí sản
xuất chung cho các
đối tợng cuối kỳ
TK621
TK622
XXX
TK627
TK152,111...
TK155, 152...
TK157
TK632
Các khoản ghi giảm chi phí
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công
trực tiếp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bên nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ(chi phí nguyên, vật liệu
trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
Bên có:
-Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
-Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
D nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ cha hoàn thành.
TK154
III. Hoạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ
Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ
phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không đợc ghi sổ liên tục. Vì thế việc
hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm trong các doanh nghiệp này cũng có
những khác biệt nhất định, đợc trình bày nh sau.
3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất
dùng rất khó phân định đợc là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho
tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy để phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát
sinh liên quan đến từng đối tợng, ( phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm
lao vụ) hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỉ lệ định mức để phân bổ vật
liệu xuất dùng cho từng đối tợng.
10
Nhập kho
Giỏ thnh
thc t
Gi bỏn
Tiờu th
Chi phớ sn xut
chung
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm,
kế toán sử dụng tài khoản 621 chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Các chi phí
đợc phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng
nguyên vật liệu mà đợc ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành
kiểm kê và xác định đợc giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đờng.
Nội dung phản ánh của tài khoản 621 nh sau:
Bên Nợ: Giá trị vật liệu đã xuất dùng trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ,
lao vụ
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d và đợc mở theo từng đối tợng
hạch toán chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ )
11