Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Lý luận triết học và phương hướng giải pháp phát triển Doanh nghiệp nhà nước tại Quãng Ngãi - 3 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.27 KB, 10 trang )

5.135,2 km
2
dân số trung bình năm 2003 là 1245,8 nghìn ngườI, chiếm 1,76% diện
tích và 1,6% dân số của cả nước.
Về hành chính, Quảng Ngãi hiện tại có một thị xã, 6 huyện miền núi, 6 huyện
đồng bằng ven biển, 1 huyện đảo ( Lý Sơn). Quảng Ngãi có đường bờ biển dài 129
km, ngoài khơi có đảo Lý Sơn và một số đảo nhỏ khác, phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam,
phía nam giáp tỉnh Bình Định, phía tây giáp tỉnh Kontum và Gia Lai, phía đông giáp
biển .
Ở trung độ đất nước, Quảng Ngãi nằm giữa hai thành phố Đà Nẵng ở phía Bắc,
Quy Nhơn ở phía Nam, Quảng Ngãi có đường quốc lộ 1A và đường sắt thống nhất
chạy qua tỉnh; quốc lộ 24A nối Quảng Ngãi với Kontum và Hạ Lào, đây là một tuyến
giao thông quan trong đối với Kontum và Quảng Ngãi trong quan hệ kinh tế, văn hoá
giữa Duyên Hải và Tây Nguyên. Trong tương lai sân bay Chu Lai được xây dựng sẽ là
điều kiện thuận lợi cho Quảng Ngãi giao lưu hàng hoá, phát triển kinh tế xã hội gắn
với an ninh quốc phòng.
Phía bắc tỉnh, tại huyện Bình Sơn đã và đang hình thành khu kinh tế tổng hợp
Dung Quất, trong khu này có cảng nước sâu Dung Quất khu công nghiệp lọc hoá dầu
và các khu công nghiệp khác, khu đô thị mới Vạn Tưòng, đây sẽ là khu kinh tế lớn của
đất nước ở Miền Trung.
b. Khí hậu:
Năm trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình, nên nhiệt độ cao và ít biến động.
Chế độ ánh sáng, mưa ẩm phong phú nhiệt độ trung bình năm trên 25
0
c. Bình quân 4
năm có một cơn bão hoặc ấp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp đến Quảng Ngãi,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
thường gây nên lũ lụt. Tổng lượng bức xạ trong năm lớn tới 1400-1500Kcal/năm; số
giờ nắng khoãng 2000giờ/năm.
Khí hậu Quảng Ngãi với lượng bức xạ lớn thuận lợi về phơi sấy, sử dụng năng
lượng mặt trời trong công nghiệp chế biến Nông Lâm Sản làm muối sản xuất điện


năng. Tuy nhiên do địa hình dốc, mưa tập trung theo mùa vào tháng 9,10,11 và 12
hàng năm nên thường xuyên bị lũ lụt làm ảnh hưởng sản xuất, thiệt hại về người và vật
chất cho nhân dân trong vùng.
c. Khái quát về kinh tế -xã hội:
Trải qua một thập kỷ, từ một tỉnh nền kinh tế có điểm xuất phát thấp, chúng ta
đã cố gắn phát triển một cách toàn diện, cơ sở vật chất kỹ thuật kinh tế và xã hội được
tăng cường đời sống nhân dân từng bước được cải thiện số hộ đói nghèo giảm đáng kể.
Nền kinh tế từng bước được ổn định và phát triển đạt được tốc độ tăng trưởng khá so
với mức bình quân chung cả nước. Đặc biệt từ năm 2002 trở lại đây tốc độ phát triển
kinh tế tăng ở “ 2 con số “. (Năm 2002: 10,6 %; năm 2003 : 10,3%; ước thực hiện năm
2004 : 11- 11,5 % ). Năm 2003 tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh đạt 420.000 triệu
đồng.
GDP bình quân đầu người tăng năm 2002 là 2,628 triệu đồng (192 USD), năm
2003 là 3,562 triệu đồng (230 USD), ước thực hiện 2004 khoảng 3,838 triệu đồng
(246 USD) thể hiện bằng bản như sau:

Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 Ước 2004
-Tốc độ phát triển kinh tế ( GDP ) % 10,6 10,3 11 – 11,5
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
-GDP bình quân đầu người Tr.đồng 2,628 3,562 3,838
(Nguồn: Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Quảng Ngãi )
Cùng với sự tăng trưởng là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng
giảm tỷ trọng ngành nông - lâm - ngư nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp –xây dựng và
dịch vụ, cụ thể:
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
-Tổng sản phẩmGDP: 100 100 100
+Nông-Lâm-Ngư nghiệp 38,80 38,66 36,70
+Công nghiệp-xây dựng 22,20 23,43 24,60
+Dịch vụ 39,00 37,91 38,70

(Nguồn: Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Quảng Ngãi )

Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, tỷ trọng nông-Lâm-Ngư
nghiệp còn cao, tỷ trọng công nghiệp –xây dựng còn ở mức thấp.
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngày càng được hoàn thiện, hằng
năm tạo việc làm và thêm việc làm mới cho khoảng 29-30 ngàn lao động, đời sống
nhân dân từng bước được cải thiện, giảm tỷ lệ hộ đói nghèo 23,7% (miền núi 50,1%)
năm 2001 xuống còn 14,8% (miền núi 41%) năm 2003, tình hình an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội được giữ vững.
Mặc dù tốc độ tăng trương kinh tế của tỉnh hằng năm tăng cao hơn so với tốc độ
tăng trương kinh tế của cả nước và một số tỉnh trong vùng Duyên Hải Trung Trung Bộ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
cũng như vung kinh tế trọng điểm miền Trung nhưng do điểm xuất phát của nền kinh
tế tỉnh còn thấp nên GDP bình quân đầu người qua các năm xấp xỉ một số tỉnh điều
kiện tương tự như: Quảng Nam, Quảng Trị, Phú Yên và chỉ bằng 47,2% so với bình
quân cả nước. Bên cạnh đó, việc triển khai xây dựng nhà máy lọc dầu số 1 chậm tiến
độ đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng tưởng của khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch
vụ làm cho cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch chậm. Năm 2003 tổng thu ngân sách
trên địa bàn tỉnh đạt 420.000 triệu đồng.
2. Thực trạng DNNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi :
Hầu hết các DNNN thuộc tỉnh Quảng Ngãi đã hình thành từ thời quản l ý tập
trung bao cấp, phát triển tràn lan thiếu quy hoạch, quy mô nhỏ bé, thiết bị lạc hậu. Qua
các đợi sắp xếp theo Quyết định 315/HĐBT, Nghị định 388/HĐBT từ 155 DNNN
thuộc tỉnh quản lí đến năm 1996 còn 63 doanh nghiệp, trong đó có 61 DNNN được
đăng ký lại theo Nghị định 388/HĐBT và các DNNN sau khi sắp xếp đã có bước tăng
trưởng khá về doanh số, lợi nhuận, nộp ngân sách …Đến năm 1998 tỉnh chỉ còn 43
doanh nghiệp.
Cuối năm 2003, sau khi thực hiện chỉ thị 20/1998/TTg của Thủ Tướng Chính
phủ, số lượng DNNN của tỉnh đã giảm từ 43 doanh nghiệp xuống còng 34 doanh
nghiệp ( năm 2003) nhưng thực chất chỉ còn 32 doanh nghiệp hoạt động (2 doanh

nghiệp ngưng hoạt động đang làm thủ tục giải thể), 16 DNNN trung ưong và 60 chi
nhánh DNNN Trung ương trên địa bàn Tỉnh.
DNNN được thành lập để cung cấp hàng hoá và dịch vụ công cộng, là bộ phận
quan trọng của nền kinh tế, chiếm giữ tỷ phần lớn trong các ngành mũi nhọn, trọng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
yếu nhất của nền kinh tế, giữ vị trí then chốt. Có tác dụng điều chỉnh sự cân bằng của
nền kinh tế. Bên cạnh đó, DNNN cũng được thành lập để thực hiện những mục tiêu xã
hội như tạo công ăn việc làm, khắc phục sự mất cân bằng về phát triển kinh tế vùng,
đồng thời có mối quan hệ thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển. Điều đó sẽ
được chứng minh bằng các chỉ tiêu kinh tế -xã hội cụ thể của tỉnh như sau:
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
I.Tổng sản phẩm GDP
Trong đó :
- Kinh tế nhà nước
+ Trung ương quản lý
+ Địa phương quản lý
- Kinh tế tập thể
- Kinh tế cá thể, tiêu chủ
- Tư bản tư nhân
- Tư bản hổn hợp
- Khu vực kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài
3.390.887

850.211
515.156
335.055
419.354
2.005.942
44.661

63.408
2.039


3.953.948

1.000.034
613.603
386.431
460.881
2.346.941
79.599
37.700
2.180

4.404.862

1.340.012
803.850
536.162
500.235
2.439.620
82.075
40.305
2.615
II.Tổng thu ngân sách nhà nước
Trong đó :
- Thu từ kinh tế quốc doanh
+ Trung ương
+ Địa phương

200.000


67.920
15.260
220.000


71.984
17.079
420.000


93.881
19.689
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Quảng Ngãi)
Qua danh mục trên cho ta thấy tổng sản phẩm kinh tế quốc dân luôn tăng lên
qua các năm, trong 6 thành phần kinh tế thì riêng kinh tế quốc doanh chiếm 30,4%
trong tổng sản phẩm (GDP) của tỉnh. Bên cạnh đó hằng năm tỉ lệ đóng góp trong ngân
sách nhà nước của kinh tế quốc doanh cũng tăng lên. Điều đó sẽ cho ta thấy được một
loạt các vấn đề xã hội được điều chỉnh theo hướng tích cực như: Lao động được giải
quyết, việc làm tăng (hằng năm tạo việc làm và thêm việc làm mới cho khoảng 29 - 30
ngàn lao động) đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, giảm tỉ lệ hộ nghèo từ
23,7% xuống còn 14,8% năm 2003. Cụ thể hơn, đươc thể hiện qua tình hình hoạt đông
của DNNN trên địa bàn Tỉnh như sau :
a. Hình thức tổ chức và tình hình hoạt động của DNNN trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
+ Về phát triển công nghiệp của DNNN:

DNNN hoạt động mạnh trong lãnh vực công nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong
tổng sản phẩm công nghiệp của tỉnh. Năm 2003 giá trị sản xuất công nghiệp (giá trị so
sánh 1994) đạt 1.164.000 triệu đồng thì công nghiệp quốc doanh đạt 775.000 triệu
đồng (tăng 22,45% so với năm 2002). Trong đó công nghiệp quốc doanh Trung ương
đạt 731.500 triệu đồng (tăng 23,31% so với năm 2002) công nghiệp quốc doanh địa
phương đạt 43.500 triệu đồng tăng (tăng 9,57% so với năm 2002) sản phẩm công
nghiệp dần tăng cao về số lượng, chủng loại chất lượng, tiêu biểu:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Năng lực chế biến hải sản đạt 5.000 tấn /năm.
- Công suất chế biến mía đường đạt 4000 tấn/ngày. Nhu cầu nguyên liêu mía từ
750.000 tấn – 800.000 tấn/năm và mở rộng đầu tư các tỉnh Gia Lai, Kontum công suất
2.500 tấn/ngày.
- Số lượng thiết bị sản xuất hàng may mặc xuất khẩu từ 4 chuyền lên 16
chuyền.
- Sản lượng điện hằng năm từ 65 triệu KWh lên mức 200 tri ệu KWh.
- Về chế biến lâm sản: sản lượng gổ khai thác năm 2002 đạt 57.943 m
3
chủ yếu
là gổ rừng trồng. Quảng Ngãi đang nghiên cứu quy hoạch phát triển nhiều loại cây
công nghiệp như: cao su, ca cao, chè …đặc biệt rừng Trà Bồng thích hợp cho việc phát
triển cây quế công nghiệp, chế biến các mặc hàng từ cây quế, còn nhiều tiềm năng mời
gọi đầu tư. Đây là một điều kiện và đông lực để phát triển hoạt đông trong lãnh vực
này.
Bảng 1: Danh mục các sản phẩm chủ yếu của công nghiệp quốc doanh.
Các sản phẩm chủ yếu Đơn vị
tính
2001 2002 2003
Xi măng Tấn 12.200 45.000 50.000
Đá xây dựng các loại 1000m
3

327 400 500
Đường RS Tấn 37.867 40.000 47.000
Điện thương phẩm 1000kwh 160.000

180.000 210.000
Bánh kẹo các loại Tấn 2.864 3.500 3.800
Nước khoáng 1000lít 19.921 24.000 23.500
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bia 1000lít 14.158 18.000 20.000
Thuỷ sản đông lạnh xuất khẩu Tấn 2.681 36.000 3.600
Tinh bột mỳ Tấn 15.000 22.000 25.000
Gạch các loại 1000v 145.737

170.000 200.000
Nước máy 1000m
3
3.990 8.000 9.000
(Nguồn: Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Quảng Ngãi )
- Nhiều công trình nhà máy đựoc đầu tư mới, đầu tư bổ sung, góp phần tạo
nhiều giá trị và sản phảm như: nhà máy nước khoáng, nhà máy khí công nghiệp, nhà
máy gạch Bình Nguyên (Cty An Ngãi), xương nuớc quả đóng hộp (vilex), nhà máy
bia, nhà máy bánh kẹo, nhà máy sữa, nhà máy tinh bột mỳ.
Đến nay tính đã hình thành và phát triển 3 khu công nghiệp: khu công nghiệp
Tịnh Phong, khu công nghiệp Quảng Phú, khu công nghiệp Dung Quất. Là điều kiên
thuận lợi, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các ngành dịch vụ góp phần giải quyết
việc làm cho nhân dân, củng cố đời sống cho nhân dân tỉnh, thu hút vốn đầu tư từ
nhiều nguồn khác nhau là động lực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh:
- Đối với khu công nghiệp Tịnh Phong: hiện đã có 11 dự án được cấp giấy
phép, tổng vốn đầu tư 96 tỷ đồng, diện tích chiếm đất 18 ha.
- Đối với khu công nghiệp Quảng Phú: hiện có 25 dự án đang hoạt động tổng

vốn đầu tư 827 tỷ đồng, tổng diện tích chiếm đất là 40 ha.
- Đặc biệt khu công nghiệp Dung Quất là trung tâm lọc hoá dầu cảng biển nước
sâu, nơi thu hút nhiều nhà đầu tư, triển khai nhiều dự án có quy mô lớn mang tầm cở
quốc gia và khu vực, với diện tích 10.300 ha. Thực sự lợi thế cho sự vươn lên phát
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
triển kinh tế của Quảng Ngãi và là động lực thúc đẩy sự phát triển của miền Trung
nhằm từng bước rút ngắn sự cách biệt về phát triển so với hai đầu đất nước.
Hiện nay Dung Quất đang thực sự hình thành quy mô 1 khu kinh tế, với
nhiều dự án đầu tư quan trọng, nhất là nhà máy lọc dầu số 1 (Công suất 6,5 triệu
tấn/năm).Đến cuối năm 2003 tổng số dự án được cấp giấp phép đầu tư vào khu công
nghiệp Dung Quất là 33 dự án, tổng vốn đầu tư là 28.000 tỷ đồng. Hiện nay có 10 dự
án đi vào hoạt động sản xuất, 10 dự án đang xây dựng, còn lại đang triển khai các thủ
tục đền bù và chuẩn bị thi công, giải quyết trên 2.000 lao động.
Đến nay các công trình hạ tầng ngoài hàng rào Nhà máy lọc dầu số 1 và khu
công nghiệp đã cơ bản hoàn thành và đang tiếp tục đầu tư, chuẩn bị đầu tư, phục vụ
ngay cho quá trình Xây dựng, vận hành các nhà máy trong khu công nghiệp ( vớI
60,96 km giao thông ), bến cản chuyên dùng cho tàu 10.000 tấn, xây dựng nhà máy
nước 15000 m
3
/ngày đêm; cấp điện, bưu điện Dung Quất với tổng đài điện tử 512 số)
hiện đã có 2 trạm biến áp 110 và 220 KV tại Dung Quất và Dốc sỏi theo tổng sơ đồ 5
trình Chính phủ phê duyệt, thì từ nay đến hết 2005 tại Dung Quất sẽ có trạm BA 500
KV và đường dây cao thế 500 KV Playcu – Dung Quất (là giai đoạn hai của dự án
mạch 500 KV thứ hai đất nước - giai đoạn một đường đây 500 KV Plâycu – Phú Lâm
sắp hoàn thành ).
Tóm lại khu công nghiệp quốc doanh có 1 đóng góp tích cực về mặt xã hội là
đã giải quyết được 5.398 lao động, đã làm giảm bớt nổi lo của Đảng và nhà nước ta
nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. Song, thực trạng phát triển công nghiệp của
kinh tế quốc doanh còn chậm, chưa vững chắc. Trong giai đoạn này giá trị sản xuất
của ngành còn phụ thuộc nhiều vào giá trị sản xuất cuả công ty đường nhưng hiện nay

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
sản phẩm đường đang gặp khó khăn trên thị trường, do đó chất lượng và giá cả còn
hạn chế trong cạnh tranh đối với các sản phẩm cùng loại và các sản phẩm thay thế.
Nguồn nguyên liệu mía hiện nay chỉ đáp ứng khoảng 60% công suất chế biến.
Bên cạnh đó việc triển khai dự án nhà máy lọc dầu số 1 chậm so với kế hoạch
đề ra nhất là gói thầu 5a và gói thầu số 1 là gói thầu chính của nhà máy. Hiện nay đã
chậm khoảng 5-6 tháng và nếu không có giải pháp tích cực thì khả năng cuối 2005 nhà
máy mới hoàn thành. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến tiến độ phát triển của cả khu
công nghiệp Dung Quất và nền kinh tế của tỉnh.
+ Về đầu tư phát triển xây dựng:
Trong những năm vừa qua DNNN đã hoàn thành nhiều công trình cho tỉnh góp
phần làm hiện đại hơn cơ sở hạ tầng cho tỉnh nhà.
Bảng 2: Danh mục dầu tư cơ bản của DNNN
2001 2002 2003
-Vốn nhà nước đầu tư
vào xây dựng
Trong đó:
- Vốn ngân sách nhà nước
+Trung ương
+ Địa phuong
- Vốn tín dụng
- Vốn tự có của DNNN
946.526


347.992
160.651
187.271
185.429
413.175

1.255.415


423.400
126.415
296.985
172.015
660.800
1.523.689


493.012
142.023
350.989
159.201
871.476
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×