Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Hoàn thiện công tác kế tóan nguyên vật liệu tại Cty cổ phần dược và thiết bị y tế Hà Tĩnh - 2 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.87 KB, 10 trang )


II.ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ TỔ CHỨC SẢN XUẤT, TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VĂ THIẾT BỊ Y TẾ
TĨNH:
1. Quy trình công nghệ
+ Tại công ty có bộ phận sản xuất sản phẩm đóng tại 68 Nguyễn Sỹ Sách - thành phố
Vinh công nhân trực tiếp sản xuất: 73 người có 1 phó giám đốc phụ trách sản xuất kinh
doanh
1 Quản đốc phân xưởng: phân xưởng viên, phân xưởng tiêm
2 Kế toán phân xưởng: Phân xưởng viên + Phân xưởng tiêm.
Quy trình sản xuất phân xưởng viên:
Nguyên liệu phụ -> Xay xát pha chế -> Dập viên -> Bao viên -> Kiểm nghiệm chất
lượng -> Trình bày đóng gói sản phẩm -> Nhập kho thành phẩm.
Quy trình sản xuất phân xưởng tiêm:
Lò nấu nước cất -> ống -> Rửa -> cắt ống -> Vẩy ống -> pha chế -> hàn ống -> hấp
sấy tiệt trùng -> kiểm nghiệm chất lượng -> đóng gói trình bày sản phẩm -> Nhập kho
thành phẩm.
Bộ phận kinh doanh, hiển thông phân phối thuốc: Có hệ thống kho tàng, mạng lưới
quầy hàng tại thành phố và các huyện trực thuộc, 1 chi nhánh tại Hà Nội
Mạng lưới cung ứng thuốc của Công ty cổ phần Dược và TBYT Hà Tĩnh




















NGÂN SÁCH
C.TRÌNH
BV TUYẾN
TỈNH, TRẠM CK

HIỆU THUỐC 18
HUYỆN THÀNH

Y TẾ
CƠ SỞ
CT.TNHH
NHÀ THUỐC

TRẠM
Y TẾ XÃ
BÁN LẺ MDV
HIỆU THUỐC

BÁN LẺ MDV
HỢP ĐỒNG
TTYT 18
HUYỆN TH

ÀNH
T.T.T.M DƯỢC
MỸ PHẨM
CÔNG TY CP DƯỢC
VÀ TBYT HÀ TĨH
NGUÒN KHÁC
NGƯỜI TI
ÊU DÙNG
CT XND TỈNH BẠN

CÔNG TY -XNDTW
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2.Tổ chức bộ máy
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành
- Hội đồng quản trị gồm 7 thành viên
-Thành viên hội đồng kiểm soát 3 thành viên (trong đó có 1 thành viên đại diện Sở tài
chính vật giá quản lý phần vốn nhà nước tại Công ty.)
Sơ đô bộ máy công ty :





















Chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ báo cáo thỉnh thị ý kiến giải quyết công việc hàng ngày

* Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
Giám đốc Công ty kiêm chủ tịch hội đồng quản trị:
Có quyền quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh và
những chủ trương lớn của Công ty hợp tác đầu tư doanh kinh tế. Điều hành và tổ chức
bộ máy để bảo đảm sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, quyết định phân chia lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận vào các quỹ: Khen thưởng phúc lợi, đầu tư phát triển các
quỹ dự phòng, phê chuẩn quyết toán các đơn vị trực thuộc (18 đơn vị huyện thành) -
duyệt quyết toan toàn công ty. Quyết định chuyển nhượng, mua bán cầm cố các loại
tài sản toàn công ty (quyết định việc đề cử các chức danh.
Như phó giám đốc, kế toán trưởng bổ nhiệm bãi nhiệm phó trưởng phòng công
ty, các chức danh lãnh đạo của các đơn vị trực thuộc. Hàng năm có kế hoạch đào tạo
cán bộ, tổ chức thanh tra kiểm tra xử lý các vi phạm điều lệ công ty. Thực hiện nạp
ngân sách đầy đủ hàng năm, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh toàn công ty.
Phó giám đốc: Hiện tại Công ty có 2 phó giám đốc: 1 phó giám đốc phụ trách
mảng kinh doanh và 1 phó giám đốc phụ trách mảng sản xuất. Chịu trách nhiệm chỉ
đạo công tác tổ chức hành chính phòng kế hoạch kinh doanh, giúp việc cho giám đốc.
Phòng tổ chức hành chính:
CHỦ TỊCH HĐQT KIÊM
GIÁM ĐỐC CÔNG TY

BAN KIỂM SOÁT
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH SẢN XUẤT

PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH KINH DOANH

TTTM D
và MP
Phòng
KDKH
Phòng
TCHC
Phòng
KT-KN
Phòng
KTTC
Phòng
cơ điện
Phân xưởng
sản xuất
18 đơn vị trực thuộc
(18 huyện thành)
Chi nhánh
HN

Kho v
ận
Quầy
LDGTSP


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, giải quyết các chế độ, thủ tục tuyển dụng mới,
thôi việc, bổ nhiệm bãi nhiệm, kỷ luật, khen thưởng hưu trí. Hàng năm có chương
trình đào tạo, bồi dưỡng thi tay nghề, là thành viên thường trực hội đồng thi đua, hội
đồng kỷ luật. Nghiên cứu tổ chức lao động cho các đơn vị trực thuộc, xây dựng các
định mức lao động cho các đơn vị trực thuộc. Quản lý chế độ công văn đi, đến các loại
giấy tờ con dấu.
Phòng kế hoạch kỹ thuật, kiểm nghiệm:
Có chức năng nhiệm vụ hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch năm, dài hạn
cùng các phòng ban nghiệp vụ xây dựng các kế hoạch như: Kế hoạch sử dụng vốn, tài
vụ, kế hoạch vận chuyển, vật tư, kho hàng hoá, kế hoạch sản xuất, nghiên cứu kỹ
thuật, kế hoạch xây dựng cán bộ, lao động tiền lương, tiếp thị, liên doanh liên kết.
Quản lý các hợp đồng kinh tế, hàng hoá vật tư, quản lý kỹ thuật nghiên cứu cải tiến
các mặt hàng nâng cao chất lượng giảm giá thành sản phẩm. Quản lý định mức kỹ
thuật (tiêu hao năng lượng, vật tư của các sản phẩm).
Hàng năm xây dựng chương trình sản xuất của công ty quản lý chất lượng sản
phẩm thường xuyên tổ chức bảo dưỡng sửa chữa lớn các thiết bị của các đơn vị.
Phòng kiểm nghiệm kiểm tra giám sát toàn bộ vật liệu mua vào nhập kho nguyên
vật liệu, kiểm tra sản phẩm đạt yêu cầu trước khi đóng gói nhập kho thành phẩm.
Phòng kế toán:
+ Tổ chức hạch toán kế toán Công ty.
Tổ chức hạch toán kế toán theo đúng pháp luật kế toán thống kê của Nhà nước.
Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo kế toán thông kê, phân tích tình hình
sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc kiểm tra, thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của
Công ty. Kịp thời phân tích, ghi chép các nguồn vốn cấp, vốn vay giải quyết các loại
vốn phục vụ cho việc huy động vật tư, hàng hoá trong sản xuất kinh doanh. Thường
xuyên theo dõi công nợ, đề xuất kế hoạch thu chi tiền mặt hợp lý, thanh toán kịp thời,
hàng quý, năm quyết toán đúng chế độ, hạch toán lỗ, lãi các đơn vị trực thuộc.
+ Giám đốc kế toán tài vụ đối với các đơn vị trực thuộc.

Theo dõi việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch về các loại vốn cố định vốn lưu
động, vốn chuyên dùng, xây dựng cơ bản. Phân công theo dõi các đơn vị hạch toán kế
toán, hướng dẫn lập báo cáo về các nguồn vốn, vốn vay nhận được. Tham mưu cho
giám đốc chỉ đạo các đơn vị thực hiện chế độ quản lý tài chính, định kỳ bồi dưỡng
nghiệp vụ kế toán thống kê cho các bộ phận kế toán các đơn vị trực thuộc thống nhất
phương pháp hạch toán các biểu mẫu cụ thể.
IV.NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY .
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Là một công ty có quy mô vừa, tổ chức hoạt động tập trung trên cùng một địa
bàn do vậy công ty đã tổ chức hình thức kế toán tập trung. Với hình thức này đảm bảo
sự tập trung thống nhất của kế toán trưởng đồng thời lãnh đạo công ty cũng nắm bắt và
chỉ đạo kịp thời công tác kế toán tài chính. Mặt khác loại hình kế toán tập trung sẽ tiết
kiệm được chi phí hạch toán và việc phân công công việc, nâng cao trình độ chuyên
môn cho cán bộ kế toán được dễ dàng, việc ứng dụng thông tin trên máy cũng khám
phá thuận lợi



Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Sơ đồ 1.3. Sơ đổ tổ chức bộ máy kế toán:





















* Với chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Tổ chức hoạt động cho bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm trước giám
đốc về công tác kế toán tài chính của công ty, phân tích số liệu, báo cáo tài chính để tư
vấn cho ban giám đốc về tài chính của công ty, kiểm tra ký xác nhận các khoản chi phí
thanh quyết toán về tài chính trước khi trình giám đốc phê duyệt, tổ chức và hướng
dẫn các chế độ chính sách của nhà nước về công tác kế toán, lập kế hoạch tài chính của
công ty.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ trực tiếp giúp kế toán trưởng kiểm tra giám sát, lập
kế hoạch công tác tài chính của công ty . Kế toán tổng hợp phản ánh chung tình hình
tăng giảm và hiện có của các loại vốn, tình hình tiêu thụ sản phẩm, kết quả kinh doanh,
ghi chép sổ cái, tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán. Kế toán tổng hợp còn
phụ trách kế toán TSCĐ.
- Kế toán vốn bằng tiền.
Kế toán tiền mặt: Quản lý tiền mặt, lập phiếu thu chi theo lệnh. Kế toán tiền mặt còn
quản lý hiệu thuốc huyện.
Kế toán tiền gửi, tiền vay: kế toán tiền gửi ngân hàng thường xuyên theo dõi kiểm tra
số dư tài khoản ngân hàng, kịp thời đề xuất thanh toán hợp đồng vay vốn đến hạn phải
trả, tính lãi vay phải trả hàng tháng.
Kế toán tiền vay: Lập hồ sơ vay vốn theo các hợp đồng, mở L/C nhận nợ các hợp đồng
vay vốn nhập khẩu nguyên liệu, phối hợp với phòng kế hoạch lập hồ sơ xuất khẩu

hàng theo quy định.
Kế toán lương và các khoản trích theo lương: Quản lý các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
người lao động; kế toán tiền lương còn quản lý thanh toán bán buôn.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp

Kế toán
v
ốn bằng
tiền

Kế toán
tiền
lương
BHXH



Kế toán
NVL,
CCDC


Kế toán
phải
trả,
tạm
ứng


Kế toán
nợ phải
thu, kế
toán thu
ế

Kế
toán quỹ

Kế toán 9 hiệu thuốc
huyện thị
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- kế toán phải trả, tạm ứng: kế toán phải trả theo dõi tình hình thanh toán về các khoản
nợ của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp
đồng kinh tế đã ký kết. Kế toán tạm ứng theo dõi các khoản tạm ứng của doanh nghiệp
cho người lao động trong đơn vị và tình hình thanh toán các khoản tạm ứng đó.
- Kế toán nợ phải thu, kế toán thuế: kế toán nợ phải thu theo dõi, kiểm tra, đối chiếu
công nợ người mua, thu hồi công nợ hàng hoá bán ra, báo cáo lên giám đốc và trưởng
phòng tài chính số nợ quá hạn tồn đọng.
Kế toán thuế: Lập biểu báo cáo theo mẫu của nhà nước quy định, kiểm tra, xử lý, hoàn
thiện các bảng biểu trước khi trình duyệt báo cáo bán hàng.
- Kế toán quỹ: Theo dõi kiểm tra tình hình nhập xuất tồn quỹ
- Kế toán chi nhánh: Theo dõi quản lý các chi nhánh
Các nhân viên kế toán thuộc các thành phần hành kế toán cụ thể mà kế toán trưởng
giao cho sẽ hạch toán ban đầu đều ghi rõ và lập báo cáo phần hành. Đồng thời các kế
toán phần hành phải có trách nhiệm liên hệ với kế toán tổng hợp để hoàn thành công
tác ghi sổ và lập báo cáo định kỳ chung.
2. Chế độ kế toán được áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 năm dương lịch;

- Chế độ kế toán: Công ty chỉ áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006. Công ty áp dụng toàn bộ hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam và các thông tư hướng dẫn;
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Ghi nhận theo giá gốc;
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: tính giá theo phương pháp nhập trước, xuất
trước.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hạch toán theo phương pháp kê khai thương
xuyên;
- Phương pháp ghi nhận TSCĐ: Ghi nhận theo nguyên giá.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ được tính khấu hao theo phương pháp đường
thẳng;
- Phương pháp tính thuế GTGT: Tình theo phương pháp khấu trừ;
- Hệ thống sổ của công ty bao gồm: Chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ thẻ kế toán chi tiết, sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chứng từ gốc;
- Hình thức ghi sổ: Hình thức chứng từ - ghi sổ
Sơ đồ 1.5: Quy trình thực hiện kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ













Chứng từ gốc

Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
B
ảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán


Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Ghi chú: ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
(1) Hăng ngày căn cứ vào chứng tư kế toán làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào chứng tư ghi sổ để ghi vào sổ dăng ký chứng tư ghi sổ, sau
đó được dùng đề ghi vào sổ cái. Các chứng từ ké toán sau khi làm căn cứ lập
chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tai chính
phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng sốï phát sinh
nợ, tổng số phát sinh có va số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ
cái lập bảng cân đối số phát sinh.
(3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hơp chi tiết
(được lạp tư các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng đẻ lập báo cáo kế toán.

Quan hệ đối chiếu , kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát
sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau,
và số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.

B. CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN
DƯỢC VÀ TBYT HÀ TĨNH
1. Đặc điểm, phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại công ty
1.1. Đặc điểm:
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phục vụ sức khoẻ, không chỉ sản xuất
thuốc để phục vụ nhu cầu trong nước mà công ty còn tiến hành xuất khẩu. Vì vậy để
quá trình sản xuất được diễn ra liên tục công ty CP Dược &TBYT Hà Tĩnh luồn phải
đảm bảo nguồn nguyên liệu, vật liệu sẵn sàng cho sản xuất. NVL trong doanh nghiệp
là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất, NVL tham gia vào một chu kỳ
sản xuất và khi tha gia vào quá trình sản xuất NVL tiêu hao toàn bộ, giá trị của NVL
được chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm.
Công ty có rất nhiều loại NVL khác nhau như: bột, vitamin, bột paracetamol,
Diclofeat. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thì công ty
phải phân loại, quản lý và sử dụng NVL hợp lý bột, vitamin, bột paracetamol,
Diclofeat, bột Tlac, hương liệu
1.2. Phân loại:
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, vai trò tác dụng của chúng qúa trình sản xuấ, NVL
của công ty được phân thành:
- NLVL chính: NLVL Chính bao gồm: Vitamin, bột paracetamol, Diclofeat, bột Tlac
khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Vật liệu phụ bao gồm: bột tan, bột sắn, các tá dược, đường, hương liệu,
nước rửa kính, dây nilon được sử dụng trong sản xuất để làm tăng chất lượng sản
phẩm, hoàn thiện sản phẩm.
- Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh,
phục vụ công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác quản lý

Ví dụ: Xăng dầu sử dụng trực tiếp cho phương tiện vận chuyển
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị
phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ như khoá,đinh, ốc, vít, lò xo
- Phê liệu thu hồi: Là những vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất được thu hồi lại có
thể sử dụng hay để bán ra ngoài.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào trên như bao bì, bìa cotton
1.3. Công tác quản lý nguyên liệu tại công ty .
Xuất phát từ đặc điểm của NLVL, việc quản lý NLVL là hết sức cần thiết và phải
quản lý chặt chẽ từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng dự trữ. Do vật liệu của ngành
được chủ yếu là mua ngoài và không dễ dàng mua trên thị trường, các kế hoạch NLVL
được công ty rất quan tâm. Việc thu mua NLVL được thực hiện dựa trên kế hoạch sản
xuất thông qua các chỉ tiêu quy định của công ty, các đơn đặt hàng và khả năng tiêu
thụ sản phẩm, từ đó công ty lập kế hoạch thu mua theo từng tháng, quý, năm. Vật liệu
thu mua phải đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất lượng, chủng loại, nguồn cung cấp ổn
định, đội ngũ nhân viên chuyên làm công tác thu mua.
Để thực hiện tốt kế hoạch thu mua, công ty tổ chức bộ phận thu mua, phòng kinh
doanh chịu trách nhiệm thu mua kịp thời phục vụ cho sản xuất. Giá cả NLVL cũng rất
được chú ý về mặt chi phí thu mua sao cho với chi phí thu ít nhất mà vẫn đảm bảo chất
lượng, hạ thấp chi phí thu mua nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Đồng thời công ty cũng tổ chức làm tốt công tác quản lý NLVL thông qua hệ thống
kho bãi nhừm tránh mất mát, hư hỏng, giảm chất lượng NLVL. Với lượng vốn có hạn
công ty thường dự trữ NLVL ở mức tối cần thiết và có thể sung NLVL ở đơn đặt hàng
này cho đơn đặt hàng khác hoặc có thể đem bán với giá cao hơn mà chưa cần sử dụng
đến.
Nói chung, công tác quản lý NLVL ở công ty luôn đảm bảo phục vụ đầy đủ, kịp thời
các yêu cầu sản xuất.
1.4. Đánh giá NLVL
* Tính giá NLVL nhập kho:
Việc đánh giá NVL có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác kế toán vật liệu của

công ty. Phương pháp tính giá hợp lý sẽ giúp cho việc hạch toán được tiến hành thuận
lợi chính xác, đảm bảo phản ánh đúng tình hình vật liệu trong công ty.
Do vật liệu của công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau với biểu giá và chi phí
mua khác nhau cho nên với từng nguồn nhập thì việc đánh giá thực tế vật liệu cũng có
sự khác nhau.
- Đối với vật liệu nhập kho do mua ngoài: Giá nhập kho = giá ghi trên hoá đơn + chi
phí thu mua + các khoản thuế không được khấu trừ - chiết khấu, giảm giá (nếu có).
Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên giá ghi trên hoá đơn chưa bao gồm
thuế GTGT
- Đối với vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành tự sản xuất.
- Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá nhập kho = Giá thực tế xuất kho + Chi phí gia công chế biến + Chi phí vận chuyển
- Nhận vốn góp liên doanh bằng vật liệu: Giá vật liệu nhập kho là giá do hội đồng liên
doanh quy định.
- Vật liệu được tặng thưởng: Giá thực tế tính theo thị trường do hội đồng giao nhận
xác định.
- Phế liệu: Giá thực tế là giá trị thu hồi tối thiểu.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ví dụ 1: Ngày 06/01/2009 nhập kho 500kg bột Tlac, 1000kg bột Paracetamol theo hoá
đơn số 86101 của công ty CP hoá Dược Việt Nam. Giá mua chưa có thuế GTGT 10%
ghi trên hoá đơn lần lượt là 4000000; 450000000 đồng.
Công ty xác định giá thực tế nhập kho của bột Tlac là 4 000 000 đồng; giá thực tế nhập
kho của bột Paracetamol là 450 000 000đồng.
* Tính giá NLVL xuất kho:
Công ty tính giá NLVL xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Theo
phương pháp này hàng nào nhập trước sẽ được sử dụng đơn giá làm đơn giá xuất
trước. Xuất hết số hàng nhập trước rồi mới đến số nhập sau do đó giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ sẽ được xác định căn cứ vào đơn giá của những lần nhập sau cùng. Phương
pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định và có xu hướng giảm.
VD: Tài liệu về một số NLVL trong tháng 1 năm 2009 của công ty như sau:

Tồn đầu tháng:
Bột Tlac : 272,358kg với đơn giá 7929,222 đồng/kg.
Bột Paracetamol: 45kg với đơn giá
Xuất kho ngày 4/1: xuất 120,358 bột Tlac, 45kg bột Paracetamol.
Nhập kho ngày 6/1: Nhập 500kg bột Tlac với đơn giá 8000đ/kg, 1000kg bột
Paracetamol với đơn giá 550000 đ/kg.
Xuất kho ngày 12/1: xuất kho 95kg bột Tlac, 150 bột Paracetamol
Xuất kho ngày 15/1: Xuất kho 109.38kg
Xuất kho ngày 25/1: xuất kho 88.5kg bột Tlac, 175 kg bột Paracetamol.
Xuất kho ngày 28/1: xuất kho 56kg
Xuất kho ngày 30/1: xuất kho 89kg bột Tlac, 130kg bột paracetamol.
Công ty tiến hành xuất kho NLVL theo bảng sau:
Bảng.2.1.Bảng tính giá trị Paracetamon xuất kho tháng 1
ngày
tháng

diễn giải
số lượng
(kg)
Đơn giá¸
(đồng/kg)
Thành
tiền(đồng)
Tồn đầu tháng 45 500.000 22.500.000
04/1 xuất 04/1 45 500.000 22.500.000
06/01 nhập kho 06/01 1000 550.000 550.000.000
12/01 xuất 12/01 150 550.000 82.500.000
25/01 xuất 25/01 175 550.000 96.250.000
30/01 x uất 30/01 130 550.000 71.500.000
Tổng số lượng xuất 500 272.750.000

tồn cuối tháng 545 550.000

299.750.000
¬


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bảng.2.2.Bảng tính giá trị bột Talac xuất kho tháng 1
Ngày
tháng

Diễn giải
số
lượng
(kg)
Đơn giá
(đồng/kg)
Thành tiền
(đồng)
Tồn đầu tháng 272,358 7929,222 2.159.587
04/1 xuất 04/1 120,358 7929,222 954.345
06/01

nhập kho 06/01 500 8000 4.000.000
12/01

xuất 12/01 95 7929,222 753,276
15/01

xuất 15/01 109,38

57kg ®¬n gi¸ 7929,222
52,38 kg ®¬n gi¸ 8000
871 006
25/01

xuất 25/01 88,5 8000 708.000
28/01

xuất 28/01 56 8000 448.000
30/01

xuất 30/01 89 8000 712.000
Tổng số lượng xuất 558,238 4.356.327
Tồn cuối tháng 214,12 8000 1.712.960


Việc khai báo giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước không được tính
ngay khi làm phiếu xuất, nó chỉ được cập nhật khi ta chạy chức năng "tính đơn giá
NTXT". Cuối tháng phần mềm tự động cập nhật đơn giá xuất kho trong kỳ.
2. Chứng từ chủ yếu và trình tự luân chuyển chứng từ nhập xuất kho nguyên vật
liệu.
2.1. Chứng từ sử dụng.
* Chứng từ sử dụng.
- Hoá đơn GTGT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Phiếu nhập kho
- Giấy đề nghị cung ứng vật tư
- Phiếu xuất kho
2.2. Trình tự luân chuyển chứng từ nhập kho nguyên vật liệu
ở Công ty CP Dược & TBYT Hà Tĩnh, NLVL mua ngoài là chủ yếu và thường

mua với số lượng lớn nên mọi vật liệu sau khi mua về đến Công ty đều phải làm thủ
tục kiểm nghiệm và nhập kho.
Khi NLVL về đến Công ty sẽ được nhân viên phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm
kiểm tra chất lượng, quy cách NVL. Khi cán bộ cung tiêu mang hoá đơn lên phòng
kinh doanh, hoá đơn phải ghi các chỉ tiêu: tên NLVL, số lượng, đơn giá, nguồn mua,
hình thức thanh toán. Sau khi có đồng ý của Ban kiểm nghiệm vật tư thì cán bộ cung
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ứng phòng kinh doanh căn cứ vào hoá đơn và số lượng NLVL thực nhập để viết phiếu
nhập kho. Sau đó, cán bộ cung tiêu đề nghị thủ kho nhập kho. Nếu NLVL đủ điều kiện
nhập kho, trên cơ sở biên bản kiểm nghiệm thủ kho ký nhận số lượng thực thập kho và
phiếu nhập kho. Phòng kinh doanh nhập khẩu lập phiếu nhập kho thành 3 liên với đầy
đủ chữ ký của thủ kho, người nhập, phụ trách cung tiêu. Một liên giao cho thủ kho để
nhập NLVL vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán vật tư ghi sổ. Một liên lưu tại
phòng kinh doanh nhập khẩu. Một liên gửi kèm hoá đơn cho kế toán thanh toán với
người bán.
Trình tự nhập kho NLVL như sau:
Do hoạt động đặc thù của Công ty, kinh doanh hàng hoá là chủ yếu nên hầu hết NVL
mua về được nhập vào kho của Công ty. Khi có kế hoạch sản xuất, NLVL sẽ được
chuyển từ kho của Công ty sang kho của phân xưởng sản xuất.
Biểu 2.1: Mẫu hoá đơn GTGT

Hoá đơn GTGT
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 06 tháng 01 năm 2009

Mẫu số: 01 GTKL-3LL
(QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Đơn vị bán hàng: Công ty CP Hoá Dược Việt Nam
Địa chỉ: 273 Tây Sơn - Hà Nội Số 86101
Mã số thuế: 0100108945 - 1

Số TK: 710X - 00602
Điện thoại: 8533396 hoặc 8534148


Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Thanh
Đơn vị: Công ty CP Dược & TBYT Hà Tĩnh
Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập - P. Nam Hà - TP. Hà Tĩnh - tỉnh Hà Tĩnh.
Điện thoại: 039 855906 hoặc 039 854398
Tài khoản: 52010000000286 tại ngân hàng ĐT & PT Hà Tĩnh
Mã số thuế: 3000104879
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
TT

Tên hàng hoá dịch
vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Bột Tlac kg 500 8.000 4.000.000
2 Bột Paracetamol kg 1000 550.000 550.000.000

Cộng tiền hàng: 554.000.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT:
55.400.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 609.400.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu trăm linh chín triệu, bốn trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu ghi rõ họ

tên)


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×