Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

TÀI LIỆU ÔN TẬP CÔNG CHỨC CHUYÊN NGÀNH MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.91 KB, 12 trang )

TÀI LIỆU ÔN TẬP CÔNG CHỨC 2013
CHUYÊN NGÀNH MÔI TRƯỜNG
@01. LUẬT THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG số: 57/2010/QH12 Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 8 ngày 15 tháng 11 năm 2010.
Điều 9. Thời điểm tính thuế
1. Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, thời điểm tính thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa.
2. Đối với hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dùng nội bộ, thời điểm tính thuế là thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng.
3. Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
4. Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán, thời điểm tính thuế là thời điểm đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra.
Điều 10. Khai thuế, tính thuế, nộp thuế
1. Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ mơi trường đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho được thực hiện theo
tháng và theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu được thực hiện cùng thời điểm với khai thuế và nộp thuế
nhập khẩu.
3. Thuế bảo vệ môi trường chỉ nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu.
Điều 11. Hoàn thuế
Người nộp thuế bảo vệ mơi trường được hồn thuế đã nộp trong các trường hợp sau:
1. Hàng hóa nhập khẩu cịn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan được tái xuất khẩu ra nước ngồi;
2. Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán cho nước ngồi thơng qua đại lý tại Việt Nam; xăng, dầu bán cho phương tiện vận tải của hãng nước ngoài
trên tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc phương tiện vận tải của Việt Nam trên tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định của pháp luật;
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập, tái xuất.
4. Hàng hóa nhập khẩu do người nhập khẩu tái xuất khẩu ra nước ngồi;
5. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm theo quy định của pháp luật khi tái xuất khẩu ra nước ngồi.
@02. THƠNG TƯ Số: 04 /2012/TT-BTNMT ngày 8 tháng 5 năm 2012 Quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường,
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
Điều 7. Tiêu chí xác định cơ sở gây ơ nhiễm môi trường nghiêm trọng về tiếng ồn
Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng là cơ sở có hành vi gây ơ nhiễm tiếng ồn có tính chất thường xuyên, liên tục thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
1. Phát sinh tiếng ồn từ 65dBA trở lên tại khu vực cần đặc biệt yên tĩnh, bệnh viện, thư viện, nhà điều dưỡng hoặc từ 80dBA trở lên tại khu vực
dân cư, khách sạn, nhà ở, cơ quan hành chính và thời điểm diễn ra hành vi trong khoảng thời gian từ 21 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày
hôm sau.
2. Phát sinh tiếng ồn từ 75dBA trở lên tại khu vực cần đặc biệt yên tĩnh, bệnh viện, thư viện, nhà điều dưỡng, nhà trẻ, trường học hoặc từ 90 dBA


trở lên tại khu vực dân cư, khách sạn, nhà ở, cơ quan hành chính và thời điểm diễn ra hành vi trong khoảng thời gian từ 6 giờ đến 21 giờ.
Điều 8. Tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng về độ rung
Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng là cơ sở có hành vi gây ơ nhiễm độ rung có tính chất thường xun, liên tục thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
1. Phát sinh độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 1,5 lần trở lên và thời điểm diễn ra hành vi trong thời gian từ 21 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ
sáng ngày hôm sau đối với các khu vực cần có mơi trường đặc biệt n tĩnh, khu dân cư, khách sạn, nhà nghỉ, khu dân cư xen kẽ trong khu thương mại,
dịch vụ và sản xuất.
2. Phát sinh độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 2 lần trở lên và thời điểm diễn ra hành vi trong khoảng thời gian từ 6 giờ đến 21 giờ
đối với khu vực cần có mơi trường đặc biệt yên tĩnh, khu dân cư, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính xen kẽ trong khu thương mại, dịch vụ
và sản xuất.
Điều 9. Tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng về chất thải rắn
1. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng về chất thải rắn là cơ sở có hành vi chôn lấp, thải vào đất, môi trường nước các chất gây ơ nhiễm ở
thể rắn, bùn, làm ít nhất 01 (một) thông số môi trường của khu vực tiếp nhận chất thải rắn (mơi trường đất, nước, khơng khí) về hóa chất, kim loại
nặng vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường từ 03 lần trở lên hoặc làm ít nhất 01 (một) thông số môi trường khác của khu vực tiếp nhận chất thải
rắn vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường từ 05 lần trở lên.
2. Quy chuẩn kỹ thuật về môi trường quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào tính chất, thành phần của chất gây ô nhiễm ở thể rắn, bùn để xác định thông số môi trường của
khu vực tiếp nhận chất thải nhằm xác định, phân loại cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
@03. LUẬT ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA QUỐC HỘI KHÓA XII, KỲ THỨ TƯ SỐ 20/2008/QH12 NGÀY 13 THÁNG 11 NĂM 2008
Điều 4. Nguyên tắc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học
1. Bảo tồn đa dạng sinh học là trách nhiệm của Nhà nước và mọi tổ chức, cá nhân.
2. Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn với khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng sinh học; giữa bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng sinh học với việc
xóa đói, giảm nghèo.
3. Bảo tồn tại chỡ là chính, kết hợp bảo tồn tại chỡ với bảo tồn chuyển chỗ.
4. Tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ việc khai thác, sử dụng đa dạng sinh học phải chia sẻ lợi ích với các bên có liên quan; bảo đảm hài hồ giữa lợi
ích của Nhà nước với lợi ích của tổ chức, cá nhân.
5. Bảo đảm quản lý rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học.
Điều 7. Những hành vi bị nghiêm cấm về đa dạng sinh học
1. Săn bắt, đánh bắt, khai thác loài hoang dã trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn, trừ việc vì mục đích nghiên cứu khoa học; lấn
chiếm đất đai, phá hoại cảnh quan, hủy hoại hệ sinh thái tự nhiên, ni trồng các lồi ngoại lai xâm hại trong khu bảo tồn.

2. Xây dựng cơng trình, nhà ở trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn, trừ cơng trình phục vụ mục đích quốc phịng, an ninh; xây
dựng cơng trình, nhà ở trái phép trong phân khu phục hồi sinh thái của khu bảo tồn.
3. Điều tra, khảo sát, thăm dị, khai thác khống sản; chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô trang trại, nuôi trồng thuỷ sản quy mô công nghiệp; cư trú
trái phép, gây ô nhiễm môi trường trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục hồi sinh thái của khu bảo tồn.


2
4. Săn bắt, đánh bắt, khai thác bộ phận cơ thể, giết, tiêu thụ, vận chuyển, mua, bán trái phép loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ; quảng cáo, tiếp thị, tiêu thụ trái phép sản phẩm có nguồn gốc từ lồi thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo
vệ.
5. Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo trái phép loài động vật, thực vật hoang dã thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ.
6. Nhập khẩu, phóng thích trái phép sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen.
7. Nhập khẩu, phát triển loài ngoại lai xâm hại.
8. Tiếp cận trái phép nguồn gen thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
9. Chuyển đổi trái phép mục đích sử dụng đất trong khu bảo tồn.
Điều 8. Căn cứ lập quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước
1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh.
2. Chiến lược bảo vệ mơi trường.
3. Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
4. Kết quả điều tra cơ bản về đa dạng sinh học, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
5. Kết quả thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trước đó.
6. Thực trạng và dự báo nhu cầu khai thác, sử dụng đa dạng sinh học.
7. Nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn
1. Hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Khai thác nguồn lợi hợp pháp trong khu bảo tồn theo quy định của Luật này, quy chế quản lý khu bảo tồn và các quy định khác của pháp luật có
liên quan;
b) Tham gia, hưởng lợi ích từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong khu bảo tồn;
c) Hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ, bồi thường, tái định cư theo quy định của pháp luật;

d) Thực hiện quy chế quản lý khu bảo tồn;
đ) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện Điều này.
Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có hoạt động hợp pháp trong khu bảo tồn
Tổ chức, cá nhân có hoạt động hợp pháp trong khu bảo tồn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Khai thác nguồn lợi hợp pháp trong khu bảo tồn theo quy định của Luật này, quy chế quản lý khu bảo tồn và các quy định khác của pháp luật có liên
quan;
2. Tiếp cận nguồn gen, chia sẻ lợi ích từ việc tiếp cận nguồn gen và các hoạt động hợp pháp khác trong khu bảo tồn theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện quy chế quản lý khu bảo tồn;
4. Tiến hành các hoạt động khác theo quy định của pháp luật;
5. Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
1. Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học có các quyền sau đây:
a) Hưởng chính sách, cơ chế ưu đãi, hỡ trợ của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận, thực hiện dự án hỗ trợ từ tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Hưởng các khoản thu từ hoạt động du lịch và các hoạt động khác của cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
d) Hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích phát sinh từ nguồn gen do mình quản lý;
đ) Ni, trồng, ni sinh sản, cứu hộ lồi thuộc Danh mục lồi nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh
vật và nấm đặc hữu; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền;
e) Trao đổi, tặng cho loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ phục vụ mục đích bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu
khoa học, du lịch sinh thái theo quy định của pháp luật;
g) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 71. Điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, quản lý thông tin, số liệu về đa dạng sinh học
1. Nhà nước đầu tư cho việc điều tra cơ bản hệ sinh thái tự nhiên, loài hoang dã, giống cấy trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm, nguồn gen có
giá trị phục vụ cơng tác bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học.
2. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu khoa học phục vụ công tác bảo tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học
và phát triển kinh tế - xã hội.
3. Thông tin, số liệu điều tra cơ bản, kết quả nghiên cứu khoa học về đa dạng sinh học phải được thu thập và quản lý thống nhất trong Cơ sở dữ
liệu về đa dạng sinh học quốc gia.
4. Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến đa dạng sinh học có trách nhiệm cung cấp thơng tin, số liệu điều tra cơ bản, kết quả nghiên cứu

khoa học theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và được chia sẻ thông tin về đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về hoạt động điều tra cơ bản, việc cung cấp, trao đổi và quản lý thông tin về đa dạng sinh học;
thống nhất quản lý Cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học quốc gia.
@04. NGHỊ ĐỊNH Số: 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng
sinh học
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn
1. Hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn là các hộ gia đình, cá nhân được quyền sử dụng đất ở hợp pháp theo quy định của Luật Đất
đai.
2. Hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn được hưởng các quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 30 Luật Đa
dạng sinh học và các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được ưu tiên khai thác đất, mặt nước, rừng phục vụ canh tác nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và mục đích khác khơng bị pháp luật cấm;
b) Được ưu tiên lập dự án khai thác khu bảo tồn phục vụ du lịch sinh thái và các hoạt động dịch vụ khác không trái với quy định của pháp luật;
c) Được ưu tiên tuyển dụng, tham gia quản lý khu bảo tồn;
d) Được chia sẻ lợi ích từ các hoạt động kinh doanh du lịch, khai thác các nguồn lợi, các dự án hỗ trợ khu bảo tồn, từ việc tiếp cận nguồn gen


3
trong khu bảo tồn và các lợi ích khác theo quy định của pháp luật;
đ) Có nghĩa vụ bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
@05. LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SỐ 52/2005/QH11 QUỐC HỘI KHOÁ XI, KỲ HỌP THỨ 8 NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2005
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ mơi trường
1. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý thức tự
giác, kỷ cương trong hoạt động bảo vệ môi trường.
3. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu
chất thải.
4. Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc; tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục hồi mơi trường ở các
khu vực bị ơ nhiễm, suy thối; chú trọng bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư.
5. Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư phát triển; đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ mơi trường và bố trí khoản chi riêng cho sự nghiệp
môi trường trong ngân sách nhà nước hằng năm.

6. ưu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ mơi trường và các sản phẩm thân thiện với môi trường; kết hợp hài hồ giữa
bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các thành phần môi trường cho phát triển.
7. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học và cơng nghệ về bảo vệ mơi
trường; hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường.
8. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về bảo vệ mơi trường; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham
gia thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
9. Phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường; tăng cường, nâng cao năng lực quốc gia về bảo vệ mơi trường theo hướng chính quy, hiện đại.
Điều 11. Yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh
1. Tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số môi trường phù hợp với mục đích sử dụng
thành phần mơi trường, bao gồm:
a) Giá trị tối thiểu của các thông số môi trường bảo đảm sự sống và phát triển bình thường của con người, sinh vật;
b) Giá trị tối đa cho phép của các thơng số mơi trường có hại để khơng gây ảnh hưởng xấu đến sự sống và phát triển bình thường của con người,
sinh vật.
2. Thông số môi trường quy định trong tiêu chuẩn về chất lượng môi trường phải chỉ dẫn cụ thể các phương pháp chuẩn về đo đạc, lấy mẫu, phân
tích để xác định thơng số đó.
Điều 12. Yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất thải
1. Tiêu chuẩn về chất thải phải quy định cụ thể giá trị tối đa các thông số ô nhiễm của chất thải bảo đảm không gây hại cho con người và sinh vật.
2. Thông số ô nhiễm của chất thải được xác định căn cứ vào tính chất độc hại, khối lượng chất thải phát sinh và sức chịu tải của môi trường tiếp
nhận chất thải.
3. Thông số ô nhiễm quy định trong tiêu chuẩn về chất thải phải có chỉ dẫn cụ thể các phương pháp chuẩn về lấy mẫu, đo đạc và phân tích để xác
định thơng số đó.
Điều 20. Nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Liệt kê, mô tả chi tiết các hạng mục cơng trình của dự án kèm theo quy mơ về không gian, thời gian và khối lượng thi công; công nghệ vận
hành của từng hạng mục cơng trình và của cả dự án.
2. Đánh giá chung về hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án và vùng kế cận; mức độ nhạy cảm và sức chịu tải của môi trường.
3. Đánh giá chi tiết các tác động môi trường có khả năng xảy ra khi dự án được thực hiện và các thành phần môi trường, yếu tố kinh tế - xã hội
chịu tác động của dự án; dự báo rủi ro về sự cố môi trường do công trình gây ra.
4. Các biện pháp cụ thể giảm thiểu các tác động xấu đối với mơi trường; phịng ngừa, ứng phó sự cố mơi trường.
5. Cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ mơi trường trong q trình xây dựng và vận hành cơng trình.
6. Danh mục cơng trình, chương trình quản lý và giám sát các vấn đề mơi trường trong q trình triển khai thực hiện dự án.

7. Dự tốn kinh phí xây dựng các hạng mục cơng trình bảo vệ mơi trường trong tổng dự tốn kinh phí của dự án.
8. Ý kiến của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã), đại diện cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự
án; các ý kiến không tán thành việc đặt dự án tại địa phương hoặc không tán thành đối với các giải pháp bảo vệ môi trường phải được nêu trong
báo cáo đánh giá tác động môi trường.
9. Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá.
Điều 38. Bảo vệ môi trường đối với làng nghề
1. Việc quy hoạch, xây dựng, cải tạo và phát triển làng nghề phải gắn với bảo vệ mơi trường.
Nhà nước khuyến khích phát triển khu, cụm cơng nghiệp làng nghề có chung hệ thống kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thống kê, đánh giá mức độ ô nhiễm của các làng nghề trên địa bàn và có kế hoạch giải
quyết tình trạng ơ nhiễm mơi trường của làng nghề bằng các biện pháp sau đây:
a) Cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung;
b) Xây dựng khu tập kết chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại, bố trí thiết bị đáp ứng yêu cầu thu gom chất thải và phù hợp với việc phân
loại tại nguồn phục vụ cho việc xử lý tập trung;
c) Quy hoạch khu, cụm công nghiệp làng nghề để di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư;
d) Tuyên truyền, phổ biến để nhân dân biết và áp dụng cơng nghệ mới ít gây ô nhiễm.
3. Cơ sở sản xuất trong các khu, cụm công nghiệp làng nghề phải thực hiện các yêu cầu sau đây về bảo vệ môi trường:
a) Nước thải phải được thu gom và chuyển về hệ thống xử lý nước thải tập trung; trường hợp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung thì phải
có biện pháp xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải;
b) Chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn và chuyển về khu tập kết chất thải rắn theo quy định về quản lý chất thải; trường hợp chất thải rắn
có yếu tố nguy hại thì phải được phân loại, thu gom, lưu giữ, xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại;
c) Đóng góp kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng về bảo vệ mơi trường và nộp đầy đủ phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.


4
2. Không được kinh doanh, sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y đã hết hạn sử dụng hoặc ngồi danh mục cho phép.
3. Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y đã hết hạn sử dụng; dụng cụ, bao bì đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sau khi sử
dụng phải được xử lý theo quy định về quản lý chất thải.

4. Khu chăn nuôi tập trung phải đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:
a) Bảo đảm vệ sinh môi trường đối với khu dân cư;
b) Có hệ thống thu gom, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường;
c) Chất thải rắn chăn nuôi phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải, tránh phát tán ra môi trường;
d) Chuồng, trại phải được vệ sinh định kỳ; bảo đảm phòng ngừa, ứng phó dịch bệnh;
đ) Xác vật ni bị chết do dịch bệnh phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Tài ngun và Mơi trường, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp.
Điều 47. Bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thuốc thú y, hóa chất trong ni trồng thủy sản phải thực hiện đúng các quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Khơng được sử dụng thuốc thú y, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngồi danh mục cho phép trong nuôi trồng thủy sản.
3. Thuốc thú y, hóa chất dùng trong ni trồng thuỷ sản đã hết hạn sử dụng; bao bì đựng thuốc thú y, hóa chất dùng trong ni trồng thủy sản sau
khi sử dụng; bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi thủy sản phải được thu gom, xử lý theo quy định về quản lý chất thải.
4. Khu nuôi trồng thuỷ sản tập trung phải phù hợp với quy hoạch và đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:
a) Chất thải phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường về chất thải;
b) Phục hồi môi trường sau khi ngừng hoạt động nuôi trồng thuỷ sản;
c) Bảo đảm điều kiện vệ sinh mơi trường, phịng ngừa dịch bệnh thuỷ sản; khơng được sử dụng hố chất độc hại hoặc tích tụ độc hại.
5. Không được xây dựng khu nuôi trồng thuỷ sản tập trung trên bãi bồi đang hình thành vùng cửa sông ven biển; phá rừng ngập mặn để nuôi trồng
thủy sản.
6. Bộ Thủy sản chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường trong ni trồng thủy sản.
Điều 57. Kiểm sốt, xử lý ơ nhiễm môi trường biển
1. Nguồn thải từ đất liền, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, khu dân cư ven biển, trên biển, trên đảo phải được điều tra, thống kê, đánh
giá và có giải pháp ngăn ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường biển.
2. Chất thải và các yếu tố gây ô nhiễm khác từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông, vận tải, khai thác trên biển phải
được kiểm sốt và xử lý đạt tiêu chuẩn mơi trường.
3. Dầu, mỡ, dung dịch khoan, hoá chất và các chất độc hại khác được sử dụng trong các hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên biển sau khi sử
dụng phải được thu gom, lưu giữ trong thiết bị chuyên dụng và phải được xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
4. Nghiêm cấm mọi hình thức đổ chất thải trong vùng biển nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 58. Tổ chức phịng ngừa, ứng phó sự cố mơi trường trên biển
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản, chủ phương tiện vận chuyển xăng, dầu, hoá chất, chất phóng xạ và các chất độc hại khác trên
biển phải có kế hoạch, nhân lực, trang thiết bị bảo đảm phịng ngừa và ứng phó sự cố mơi trường.
2. Lực lượng cứu nạn, cứu hộ quốc gia, lực lượng cảnh sát biển phải được đào tạo, huấn luyện, trang bị phương tiện, thiết bị bảo đảm ứng phó sự
cố mơi trường trên biển.
3. Chủ phương tiện vận tải, kho lưu giữ hàng hố trên biển có nguy cơ gây ra sự cố mơi trường phải có hình thức thơng báo cho các lực lượng quy
định tại khoản 2 Điều này và tổ chức, cá nhân liên quan khác được biết và có phương án phịng tránh sự cố mơi trường.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ven biển trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm phát hiện, cảnh báo, thông báo kịp thời về tai biến thiên nhiên, sự cố môi trường trên biển và tổ chức ứng phó, khắc phục hậu quả.
Điều 113. Phí bảo vệ mơi trường
1. Tổ chức, cá nhân xả thải ra mơi trường hoặc có hoạt động làm phát sinh nguồn tác động xấu đối với môi trường phải nộp phí bảo vệ mơi
trường.
2. Mức phí bảo vệ mơi trường được quy định trên cơ sở sau đây:
a) Khối lượng chất thải ra môi trường, quy mô ảnh hưởng tác động xấu đối với môi trường;
b) Mức độ độc hại của chất thải, mức độ gây hại đối với môi trường;
c) Sức chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải.
3. Mức phí bảo vệ mơi trường được điều chỉnh theo lộ trình phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu bảo vệ môi trường của từng giai
đoạn phát triển của đất nước.
4. Toàn bộ nguồn thu từ phí bảo vệ mơi trường được sử dụng đầu tư trực tiếp cho việc bảo vệ mơi trường.
5. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Tài ngun và Mơi trường xây dựng, trình Chính phủ quy định các loại phí bảo vệ mơi trường.
Điều 127. Xử lý vi phạm
1. Người vi phạm pháp luật về bảo vệ mơi trường thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì cịn phải khắc phục ô nhiễm, phục hồi
môi trường, bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Người đứng đầu tổ chức, cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, công dân, bao che cho người
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra ô nhiễm, sự cố môi trường nghiêm trọng thì tuỳ tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì cịn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
@06. NGHỊ ĐỊNH Số: 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường, cam kết bảo vệ môi trường
Điều 16. Điều kiện của tổ chức lập báo cáo đánh giá tác động môi trường

1. Chủ dự án, tổ chức dịch vụ tư vấn phải có đủ các điều kiện sau đây mới được lập báo cáo đánh giá tác động môi trường:
a) Có cán bộ chun ngành mơi trường với năm (05) năm kinh nghiệm trở lên nếu có bằng đại học, ba (03) năm nếu có bằng thạc sỹ, một (01)
năm đối với trình độ tiến sỹ;
b) Có cán bộ chun ngành liên quan đến dự án với trình độ đại học trở lên;


5
c) Có cơ sở vật chất - kỹ thuật, thiết bị chuyên dụng để đo đạc, lấy mẫu, xử lý, phân tích các mẫu về mơi trường, đảm bảo các u cầu về kỹ thuật.
Trong trường hợp khơng có thiết bị chuyên dụng đáp ứng yêu cầu, phải có hợp đồng thuê đơn vị có đủ năng lực.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chịu trách nhiệm trước chủ dự án và trước pháp luật về các thông
tin, số liệu của mình trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết điều kiện, tổ chức hoạt động của tổ chức dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
Điều 22. Công khai thông tin về dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Sau khi được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động mơi trường, chủ dự án có trách nhiệm lập, phê duyệt và niêm yết công khai kế hoạch quản lý
môi trường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc tham vấn cộng đồng để nhân dân biết, kiểm tra, giám sát.
2. Kế hoạch quản lý môi trường được lập trên cơ sở chương trình quản lý mơi trường đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, bao
gồm những nội dung chính sau đây:
a) Tổ chức và hoạt động của bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường của dự án;
b) Kế hoạch giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường của dự án;
c) Trách nhiệm của chủ dự án và các nhà thầu thi cơng (nếu có) trong việc thực hiện các giải pháp, biện pháp giảm thiểu tác động xấu và phòng
ngừa, ứng phó các sự cố mơi trường trong giai đoạn thi công xây dựng dự án;
d) Kế hoạch xây lắp các cơng trình bảo vệ mơi trường;
đ) Kế hoạch giám sát các nguồn thải phát sinh; giám sát môi trường xung quanh và những nội dung giám sát môi trường khác trong giai đoạn thi
công xây dựng và giai đoạn dự án đi vào vận hành chính thức.
Điều 35. Trách nhiệm của chủ dự án sau khi bản cam kết bảo vệ môi trường được đăng ký
1. Tổ chức thực hiện các biện pháp giảm thiểu những tác động xấu đến môi trường trong bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký.
2. Dừng hoạt động và báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án để chỉ đạo và phối hợp xử lý trong
trường hợp để xảy ra sự cố gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường và sức khỏe cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án, sản xuất, kinh
doanh.

3. Hợp tác, tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp mọi thông tin cần thiết có liên quan để cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tiến hành các
hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
4. Lập lại bản cam kết bảo vệ môi trường cho dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi địa điểm thực hiện;
b) Không triển khai thực hiện trong thời hạn hai mươi bốn (24) tháng, kể từ ngày bản cam kết bảo vệ môi trường được đăng ký;
c) Thay đổi quy mô, công suất, công nghệ làm gia tăng mức độ tác động xấu đến môi trường hoặc phạm vi chịu tác động do những thay đổi này
gây ra.
5. Trường hợp dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thay đổi tính chất hoặc quy mơ đến mức tương đương với đối tượng phải
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tại Phụ lục II Nghị định này, chủ dự án, chủ cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này để được thẩm định, phê duyệt theo quy định.
@07. NGHỊ ĐỊNH Số: 113/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2010 Quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường
Điều 10. Ngun tắc tính tốn thiệt hại đối với mơi trường
1. Việc tính tốn thiệt hại đối với mơi trường căn cứ vào chi phí khắc phục ơ nhiễm, suy thối và phục hồi mơi trường tại nơi xảy ra ơ nhiễm, suy
thối để đạt các quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với chất lượng môi trường nước, chất lượng mơi trường đất; chi phí để phục hồi hệ sinh thái
và loài được ưu tiên bảo vệ về bằng hoặc tương đương với trạng thái ban đầu.
2. Việc tính tốn thiệt hại đối với mơi trường dựa trên các dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập, ước tính, thẩm định theo quy định tại Nghị định
này.
3. Thiệt hại đối với môi trường của một khu vực địa lý bằng tổng thiệt hại đối với từng thành phần mơi trường của khu vực địa lý đó.
Điều 12. Mức độ hệ sinh thái bị suy thoái và định mức chi phí khắc phục ơ nhiễm và phục hồi môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc xác định mức độ hệ sinh thái bị suy thối để tính tốn thiệt hại đối với mơi trường.
2. Bộ Tài ngun và Mơi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định định mức chi phí xử lý một đơn vị diện tích, thể tích hoặc khối lượng
nước, đất bị ô nhiễm đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với chất lượng môi trường nước, đất quy định tại các điểm a khoản 2, điểm a khoản
3 Điều 11 Nghị định này; định mức chi phí phục hồi một đơn vị diện tích hệ sinh thái bị suy thoái quy định tại điểm a khoản 4 Điều 11 Nghị định
này; định mức chi phí phục hồi, thay thế một cá thể loài được ưu tiên bảo vệ bị chết và định mức chi phí cứu hộ, chăm sóc để hồi phục sức khỏe
một cá thể loài được ưu tiên bảo vệ bị thương theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 11 Nghị định này làm căn cứ để tính tốn thiệt hại đối với
môi trường.
Điều 14. Giải quyết bồi thường thiệt hại đối với môi trường
1. Trên cơ sở dữ liệu, chứng cứ và kết quả tính tốn thiệt hại, cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này quyết định giải quyết bồi thường
theo các hình thức sau đây:
a) Thỏa thuận việc bồi thường với người gây thiệt hại;

b) Yêu cầu trọng tài giải quyết;
c) Khởi kiện tại tòa án.
2. Cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này được sử dụng khoản bồi thường sau khi trừ chi phí xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục
yêu cầu bồi thường thiệt hại để đầu tư khắc phục ơ nhiễm, suy thối và cải tạo mơi trường nơi xảy ra ơ nhiễm, suy thối.
3. Trường hợp ơ nhiễm, suy thối xảy ra trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên thì khoản bồi thường thiệt hại sau khi trừ
chi phí xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại được chuyển về Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để đầu tư khắc phục
ơ nhiễm, suy thối và cải tạo mơi trường nơi xảy ra ơ nhiễm, suy thối.
@08. NGHỊ ĐỊNH Số: 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 VỀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG
Điều 2. Đối tượng bị xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính:
a) Cá nhân, tổ chức trong nước và cá nhân, tổ chức nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ mơi trường trên lãnh thổ Việt Nam đều bị xử phạt theo các quy định tại Nghị định này hoặc các Nghị định có liên quan. Trong trường
hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.


6
b) Cá nhân là người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 7 Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường, cơ sở gây ô nhiễm mơi trường nghiêm trọng bị áp dụng hình thức xử lý tạm thời đình chỉ hoạt động, buộc di
dời, cấm hoạt động theo quy định tại Chương III của Nghị định này.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ơ nhiễm mơi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
3. Cán bộ, công chức khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ mơi trường thì khơng bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của Nghị định này mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 7. Vi phạm các quy định về cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường có tính chất và quy mơ tương ứng với đối tượng
phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện đúng, đầy đủ các nội
dung ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận đối với trường hợp vi
phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

b) Buộc phải vận hành đúng quy trình đối với cơng trình xử lý mơi trường; buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong
quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải xây lắp cơng trình xử lý môi trường đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Buộc tháo dỡ cơng trình xử lý môi trường được xây dựng không đúng nội dung trong bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường
đã được xác nhận đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải lập, trình đề án bảo vệ mơi
trường cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác nhận theo quy định đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
đ) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ơ nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Điều 52. Biện pháp cưỡng chế, trường hợp bị cưỡng chế và thẩm quyền quyết định cưỡng chế
1. Biện pháp cưỡng chế:
a) Ngừng cung cấp điện, nước và các dịch vụ có liên quan;
b) Cưỡng chế tháo dỡ cơng trình, máy móc, thiết bị;
c) Phong tỏa tài khoản tiền gửi;
d) Thu hồi mã số thuế, đình chỉ việc sử dụng hóa đơn;
đ) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy phép hành nghề.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không chấp hành quyết định áp dụng hình thức tạm thời đình chỉ hoạt động, buộc di dời, cấm hoạt động thì
bị cưỡng chế như sau:
a) Bị áp dụng biện pháp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này để cưỡng chế thi hành quyết định tạm thời đình chỉ hoạt động;
b) Bị áp dụng một hoặc các biện pháp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này để cưỡng chế thi hành quyết định buộc di dời;
c) Bị áp dụng một hoặc các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này để cưỡng chế thi hành quyết định cấm hoạt động.
3. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định áp dụng hình thức tạm thời đình chỉ hoạt động,
buộc di dời, cấm hoạt động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của mình và của Thủ tướng Chính phủ (sau
đây gọi là quyết định cưỡng chế).
Điều 58. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp công khai thông tin về tình hình ô nhiễm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm, quyết định áp dụng hình thức tạm thời đình chỉ hoạt động,
buộc di dời, cấm hoạt động có thẩm quyền áp dụng biện pháp cơng khai thơng tin về tình hình ô nhiễm và vi phạm pháp luật về bảo vệ mơi
trường.
2. Trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng hình thức tạm thời đình chỉ hoạt động, buộc di dời, cấm hoạt động phải ghi
rõ lý do áp dụng biện pháp công khai thông tin về tình hình ơ nhiễm, nội dung thơng tin, tên báo, trang tin điện tử đăng công khai thông tin.

3. Người đã ra quyết định áp dụng hình thức tạm thời đình chỉ hoạt động, buộc di dời, cấm hoạt động, thủ trưởng cơ quan nơi người đã ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính gửi bản sao quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng hình thức tạm thời đình chỉ hoạt động,
buộc di dời, cấm hoạt động và văn bản đề nghị công khai thông tin đến báo, cơ quan phụ trách trang tin điện tử trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định.
Nội dung thông tin cần công khai bao gồm: tên đăng ký kinh doanh, tên thương mại, tên tổ chức, cá nhân vi phạm, lĩnh vực hoạt động, kinh doanh
chính; địa chỉ trụ sở chính của cơ sở kinh doanh, dịch vụ, tổ chức có hành vi vi phạm; hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực mơi trường; q
trình vi phạm và hậu quả do hành vi vi phạm gây ra; hình thức xử lý, biện pháp khắc phục hậu quả, thời gian khắc phục hậu quả.
4. Báo, cơ quan phụ trách trang tin điện tử khi nhận được văn bản đề nghị cơng khai thơng tin có trách nhiệm đăng đầy đủ các nội dung thông tin
cần công khai tại số báo hoặc lần đăng tải liền sau đó
@09. NGHỊ ĐỊNH Số: 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009 Về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
Điều 6. Điều kiện, phạm vi và mức độ ưu đãi, hỗ trợ
1. Điều kiện được hưởng ưu đãi, hỗ trợ:
a) Chỉ hoạt động bảo vệ môi trường, sản phẩm quy định tại Danh mục và hoạt động di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới được
hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại Nghị định này;
b) Hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Danh mục và hoạt động di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng chỉ được hưởng ưu đãi,
hỗ trợ quy định tại Nghị định này khi thực hiện dưới hình thức dự án đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường;
c) Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật liệu được nhập khẩu để phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện các dự án đầu tư hoạt động bảo vệ
môi trường quy định tại Danh mục mới được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Nghị định này.
2. Phạm vi và mức độ ưu đãi, hỗ trợ:
a) Hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ bao gồm hoạt động bảo vệ môi trường được đặc biệt ưu đãi, hỗ trợ và hoạt động bảo vệ môi
trường được ưu đãi, hỗ trợ;
b) Hoạt động bảo vệ môi trường được đặc biệt ưu đãi, hỗ trợ quy định tại phần A Danh mục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại phần B Danh mục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại phần C Danh mục ban hành kèm theo Nghị định này.


7
Điều 12. Ưu đãi về huy động vốn đầu tư
1. Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung quy định tại khoản 1 mục I phần A của Danh mục áp dụng cơng nghệ xử lý có tỷ lệ chất thải phải
chôn lấp sau xử lý dưới 10% và hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung quy định tại khoản 2 mục I phần A của Danh mục được Nhà nước hỗ

trợ 50% vốn đầu tư xây dựng, trong đó 40% từ ngân sách trung ương và 10% từ ngân sách địa phương; 50% còn lại được vay ưu đãi từ Ngân hàng
Phát triển Việt Nam hoặc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
2. Cơng trình xây dựng quy định tại khoản 3, 4, 5 và 6 mục I phần A và tại mục I phần B của Danh mục được ưu tiên hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định hiện hành hoặc được ưu tiên vay vốn và xem xét hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hoặc bảo lãnh tín
dụng đầu tư theo điều lệ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; được đảm bảo nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi bằng thế chấp các tài sản được hình
thành từ vốn vay.
3. Vốn đầu tư thiết bị triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường quy định tại khoản 9 mục II phần A của Danh mục được Nhà nước hỡ trợ
30%; 70% cịn lại được vay vốn từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam hoặc Quỹ Bảo vệ mơi trường Việt Nam.
4. Doanh nghiệp, hợp tác xã có hoạt động quy định tại khoản 6, 7, 8 mục II phần A và khoản 5 mục II phần B của Danh mục được hưởng chính
sách ưu đãi về tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam và các quỹ khác theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh.
5. Chương trình, dự án đầu tư thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường được quy định trong Danh mục, nếu là dự án trọng điểm của Nhà nước được
ưu tiên xem xét sử dụng vốn hỡ trợ phát triển chính thức.
6. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc hỗ trợ vốn đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này; phối
hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc cho vay vốn và thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư đối với các
dự án vay vốn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
@10. NGHỊ ĐỊNH Số: 59/2007/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 04 NĂM 2007 VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
Điều 5. Nội dung quản lý nhà nước về chất thải rắn
1. Ban hành các chính sách, văn bản pháp luật về hoạt động quản lý chất thải rắn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý chất thải
rắn và hướng dẫn thực hiện các văn bản này.
2. Ban hành quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho hoạt động quản lý chất thải rắn.
3. Quản lý việc lập, thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch quản lý chất thải rắn.
4. Quản lý quá trình đầu tư cho thu gom, vận chuyển, xây dựng cơng trình xử lý chất thải rắn.
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt động quản lý chất thải rắn.
Điều 10. Trách nhiệm tổ chức lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch quản lý chất thải rắn
1. Quy hoạch quản lý chất thải rắn cấp vùng, liên tỉnh, liên đô thị, vùng kinh tế trọng điểm do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc uỷ quyền cho
Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt.
Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và
các ngành liên quan tổ chức lập quy hoạch quản lý chất thải rắn cấp vùng, liên tỉnh, liên đô thị và vùng kinh tế trọng điểm.
2. Quy hoạch quản lý chất thải rắn cấp địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, phê duyệt.

3. Bộ Quốc phịng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng, quản lý bãi chôn lấp, tiêu hủy vật liệu nổ và
chất thải nguy hại được thải ra từ các hoạt động quân sự, quốc phòng.
4. Quy hoạch quản lý chất thải rắn các cấp phải được công bố công khai theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
Điều 17. Trách nhiệm và quyền lợi của chủ đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn
1. Trách nhiệm:
a) Thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn và các hạng mục cơng trình phụ trợ theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng;
b) Thực hiện nghĩa vụ bồi thường, chi phí giải phóng mặt bằng, di dời mồ mả, hỗ trợ chuyển đổi nghề cho dân cư thuộc vùng triển khai dự án theo
quy định của pháp luật;
c) Khi có nhu cầu thay đổi về nội dung đầu tư xây dựng hoặc thay đổi công nghệ, chủ đầu tư cần thực hiện theo các nội dung và trình tự về đầu tư
xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Quyền lợi:
a) Được kinh doanh và hưởng lợi từ các sản phẩm thu được của hoạt động xử lý chất thải rắn theo dự án đầu tư;
b) Hưởng các chính sách ưu đãi, hỡ trợ của nhà nước theo khoản 2 Điều 14 Nghị định này và các quy định của pháp luật liên quan;
c) Được chuyển nhượng cơ sở xử lý chất thải rắn và các cơng trình phụ trợ liên quan;
d) Các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật liên quan.
Điều 27. Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn nguy hại
1. Bảo đảm số lượng trang thiết bị thu gom, phương tiện vận chuyển và các trang thiết bị an toàn khác nhằm chuyển toàn bộ chất thải rắn nguy hại
đến nơi quy định theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết với các chủ nguồn thải.
2. Các trang thiết bị thu gom và phương tiện vận chuyển chất thải rắn phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật khi vận hành, được đăng ký và cấp phép lưu
thông trên các tuyến đường bộ hoặc đường thuỷ theo quy định của pháp luật về giao thông.
3. Sửa chữa, bảo trì và vệ sinh các trang thiết bị, phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn.
4. Nhân lực quản lý và hoạt động trực tiếp trong quá trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn phải đáp ứng yêu cầu năng lực, được đào tạo về quản lý và vận
hành nhằm bảo đảm an tồn và vệ sinh mơi trường trong quá trình hoạt động.
5. Lao động trực tiếp thu gom, vận chuyển chất thải rắn nguy hại phải được trang bị bảo hộ lao động, được khám bệnh định kỳ.
6. Chịu trách nhiệm về việc làm rơi vãi, rị rỉ, phát tán chất thải nguy hại ra mơi trường.
@11. NGHỊ ĐỊNH Số: 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2007 Quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ
quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước
Điều 2. Nguyên tắc thành lập và tổ chức hoạt động của tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường
1. Tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường được thành lập và hoạt động phù hợp với yêu cầu tổ chức bộ máy quản lý theo hướng tinh
gọn, hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực; bảo đảm lồng ghép việc thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường vào các chương trình, kế hoạch và

hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực.
2. Việc thành lập đơn vị chuyên trách hoặc phân công đầu mối làm công tác bảo vệ môi trường phải căn cứ vào tính chất, phạm vi thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn quản lý nhà nước hoặc thực hiện pháp luật bảo vệ về môi trường trong các ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn cụ thể theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.


8
3. Sử dụng linh hoạt và tạo điều kiện tuyển dụng, sử dụng cán bộ, cơng chức, viên chức có trình độ chun mơn, nghiệp vụ thuộc các chun
ngành khoa học và công nghệ liên quan đến môi trường tự nhiên và xã hội phù hợp vào làm công tác bảo vệ mơi trường.
4. Phối hợp có hiệu quả giữa cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường với các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân trong việc giám sát, thực
hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong ngành, lĩnh vực, địa bàn và trong việc huy động rộng rãi các nguồn lực kinh tế - xã hội trong nước và
tài trợ của nước ngoài, các tổ chức quốc tế để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
5. Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bảo vệ môi trường và việc ký, thực hiện hợp đồng lao động bảo
vệ môi trường phải tuân theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Tổ chức chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa
bàn cấp huyện quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 2 Điều 122 Luật Bảo vệ mơi trường.
2. Trưởng phịng Tài ngun và Mơi trường phân cơng cán bộ lãnh đạo cấp Phịng phụ trách và bố trí các cơng chức giúp thực hiện các nhiệm vụ
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong số biên chế cán bộ, cơng chức của Phịng Tài nguyên và Môi trường như sau:
a) Các huyện đồng bằng; các huyện đảo có vườn quốc gia hoặc khu bảo tồn thiên nhiên; các quận; các thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã có dân
số từ 35.000 người trở lên bố trí từ 02 đến 03 cơng chức;
b) Các huyện trung du, miền núi, các huyện đảo khác và các thị xã có dân số dưới 35.000 người bố trí từ 01 đến 02 cơng chức.
3. Căn cứ nhu cầu công việc bảo vệ môi trường trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể ủy quyền cho Trưởng phịng Tài ngun
và Mơi trường ký hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ cơng tác bảo vệ mơi trường. Kinh phí chi cho việc thực hiện hợp đồng lao động
được trích từ kinh phí sự nghiệp bảo vệ mơi trường cấp cho cấp huyện.
Điều 9. Tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại Ban Quản lý khu kinh tế
1. Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế bố trí 02 - 03 cán bộ thuộc Phịng (Ban) Quản lý quy hoạch, Xây dựng và Môi trường để thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ môi trường của Ban Quản lý khu kinh tế.
Căn cứ đặc thù quản lý trên địa bàn và nhu cầu công việc, Ban Quản lý khu kinh tế được thành lập Phịng quản lý mơi trường khi có đủ biên chế
từ 04 người trở lên có chuyên môn về bảo vệ môi trường.

2. Trưởng ban Ban Quản lý quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức chuyên môn hoặc cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường tại khu kinh tế.
Điều 10. Tổ chức, bộ phận chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp nhà nước
Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước phải phân công cán bộ lãnh
đạo, điều hành sản xuất, kinh doanh phụ trách và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ mơi trường; có bộ phận
chun mơn tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc trong việc xử lý các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp và của các đơn vị thành viên (nếu có); thành lập lực lượng chuyên trách hoặc bán chuyên trách ứng phó sự cố mơi trường và
định kỳ kiểm tra hoạt động của lực lượng này theo quy định của pháp luật.
@12. NGHỊ ĐỊNH SỐ 88/2007/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 5 NĂM 2007 VỀ THỐT NƯỚC ĐƠ THỊ VÀ KHU CƠNG NGHIỆP
Điều 60. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ thoát nước
1. Người sử dụng dịch vụ thoát nước có các quyền sau đây:
a) Được cung cấp dịch vụ thoát nước theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu đơn vị thoát nước kịp thời khắc phục khi có sự cố xảy ra;
c) Được cung cấp hoặc giới thiệu thơng tin về hoạt động thốt nước;
d) Được bồi thường thiệt hại do đơn vị thoát nước gây ra theo quy định của pháp luật;
đ) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước của đơn vị thốt nước hoặc các bên có liên quan;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người sử dụng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh tốn phí thốt nước đầy đủ, đúng thời hạn;
b) Xả nước thải vào hệ thống đúng quy định, quy chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
c) Thơng báo kịp thời cho đơn vị thốt nước khi thấy các hiện tượng bất thường có thể gây sự cố đối với hệ thống thoát nước;
d) Đấu nối hệ thống thốt nước của cơng trình vào hệ thống thoát nước chung đúng các quy định của thoả thuận đấu nối;
đ) Bồi thường khi gây thiệt hại cho các bên liên quan theo quy định của pháp luật;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
@13. THÔNG TƯ Số: 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 Quy định về Quản lý chất thải nguy hại
Điều 10. Các điều kiện về cơ sở pháp lý
1. Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh phù hợp trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ tương
đương.
2. Có báo cáo ĐTM được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt đối với dự án đầu tư cơ sở xử lý CTNH hoặc các hồ sơ, giấy tờ thay thế như
sau:
a) Văn bản hợp lệ về môi trường do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành đối với cơ sở xử lý CTNH đã đưa vào hoạt động trước

ngày 01 tháng 7 năm 2006;
b) Đề án BVMT được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định đối với cơ sở xử lý CTNH đã đưa vào hoạt động;
c) Đối với cơ sở sản xuất đã đưa vào hoạt động có nhu cầu bổ sung hoạt động đồng xử lý CTNH mà không thay đổi quy mơ, cơng suất hoặc cơng
nghệ thì phải có văn bản chấp thuận phương án đồng xử lý CTNH của cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt hoặc xác nhận Báo cáo ĐTM, Bản
đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường (trước đây) hoặc Đề án BVMT đối với dự án đầu tư cơ sở sản xuất này.
3. Có Bản cam kết BVMT được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận cho dự án đầu tư các hạng mục cơng trình phục vụ hoạt động
vận chuyển CTNH tại đại lý vận chuyển CTNH (nếu có) trong trường hợp các hồ sơ, giấy tờ nêu tại Khoản 2 Điều này chưa bao gồm các hạng
mục đó.
4. Cơ sở xử lý CTNH phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt hoặc được Uỷ ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) cấp tỉnh chấp thuận về
địa điểm bằng văn bản.
Điều 32. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Chi cục Bảo vệ môi trường được Sở Tài nguyên và Môi trường phân cấp
1. Công khai thông tin về Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH do mình cấp trên website (nếu có); quản lý hoạt động và các hồ sơ, báo cáo, hợp
đồng, chứng từ của các chủ nguồn thải CTNH (kể cả chủ nguồn thải khơng có Sổ đăng ký) trong phạm vi địa phương mình.


9
2. Tăng cường sử dụng hệ thống thông tin hoặc thư điện tử để thông báo, hướng dẫn, trao đổi với chủ nguồn thải CTNH trong quá trình xem xét
hồ sơ và các hoạt động khác đối với thủ tục liên quan đến Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH để rút ngắn thời gian, giảm thiểu văn bản giấy.
3. Báo cáo UBND cấp tỉnh và Tổng cục Môi trường theo quy định tại Phụ lục 4 (C) kèm theo Thơng tư này (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01
đến 31 tháng 12 hàng năm) trong thời hạn 03 (ba) tháng kể từ ngày cuối của kỳ báo cáo tương ứng.
4. Phối hợp xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về CTNH và triển khai đăng ký chủ nguồn thải, kê khai Chứng từ CTNH, báo cáo
QLCTNH trực tuyến tại địa phương mình để từng bước thay thế văn bản giấy.
5. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 73 Luật Bảo vệ môi trường, xác nhận việc chuyển giao CTNH của chủ nguồn thải với chủ hành nghề
QLCTNH thể hiện trên Chứng từ CTNH được thực hiện bằng hợp đồng và đúng theo hợp đồng trên cơ sở báo cáo QLCTNH của chủ nguồn thải
theo quy định tại Phụ lục 4 (A) kèm theo Thông tư này.
Việc xác nhận nêu tại Khoản này được thực hiện một năm một lần trong báo cáo QLCTNH của Sở Tài nguyên và Môi trường (hoặc Chi cục Bảo
vệ môi trường được Sở Tài nguyên và Môi trường phân cấp) theo quy định tại Phụ lục 4 (C) kèm theo Thông tư này, không thực hiện đối với từng
hợp đồng riêng lẻ hoặc từng chủ nguồn thải CTNH.
@14. THÔNG TƯ SỐ 07/2007/TT-BTNMT NGÀY 03 THÁNG 7 NĂM 2007 HƯỚNG DẪN PHÂN LOẠI VÀ QUYẾT ĐỊNH DANH
MỤC CƠ SỞ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CẦN PHẢI XỬ LÝ

I. Căn cứ phân loại cơ sở gây ô nhiễm môi trường
1. Việc phân loại cơ sở gây ô nhiễm môi trường căn cứ vào mức độ vi phạm tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường (trong Thông tư này cụm từ tiêu
chuẩn môi trường được sử dụng theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và được hiểu như cụm từ quy chuẩn kỹ thuật về môi trường theo quy
định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật) của các thơng số ơ nhiễm chính về nước thải, khí thải, tiếng ồn, độ rung.
2. Các thơng số mơi trường chính về nước thải, khí thải, tiếng ồn, độ rung của cơ sở bao gồm:
2.1. pH, nhiệt độ của nước thải;
2.2. Chất phóng xạ trong nước thải, khí thải;
2.3. Các thơng số được quy định trong các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường tương ứng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định dựa
trên báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường (được lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2006) hoặc bản cam
kết bảo vệ môi trường (được lập từ ngày 01 tháng 7 năm 2006) hoặc đề án bảo vệ môi trường (được lập từ ngày 01 tháng 7 năm 2006) đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận hoặc theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trường hợp cơ sở có các vi phạm quy định về quản lý chất thải rắn mà gây ô nhiễm mơi trường xung quanh thì cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xác định thêm các thơng số mơi trường chính về nước thải, khí thải do chất thải rắn gây ra theo hướng dẫn tại Khoản 2 mục này để làm căn
cứ phân loại cơ sở gây ô nhiễm môi trường
IV. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường tại các Bộ, ngành và các Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp chặt chẽ trong quá trình phân loại,
lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo quyết định xử lý đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên
địa bàn địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có cơ sở gây ô nhiễm môi trường, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và
công khai cho nhân dân biết để cùng phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
3. Cục Bảo vệ môi trường tổng hợp, theo dõi, kiểm tra việc phân loại cơ sở gây ô nhiễm môi trường, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
theo Thông tư này; công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo quy định tại điểm d
Khoản 1 Điều 104 của Luật Bảo vệ môi trường.
4. Trong q trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
các Sở Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài ngun và Mơi trường để xem xét, điều chỉnh.
@15. THƠNG TƯ Số: 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 07 năm 2009 Quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công
nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp
Điều 3. Nguyên tắc bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp
1. Phải thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường KKT, KCNC, KCN và CCN được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường.

2. Bảo vệ môi trường KKT, KCNC, KCN và CCN phải được thực hiện thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính, trong tất cả các giai đoạn: Lâp quy
hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, xét duyệt dự án đầu tư; thi công xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; thi công xây dựng các dự án đầu tư và trong
suốt quá trình hoạt động.
Điều 4. Tổ chức chịu trách nhiệm trực tiếp về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp
1. Ban Quản lý khu kinh tế, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu công nghiệp, Cơ quan quản lý cụm công nghiệp là các tổ chức chịu
trách nhiệm trực tiếp quản lý công tác bảo vệ môi trường theo sự ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Ban Quản lý khu kinh tế, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu công nghiệp, Cơ quan quản lý cụm cơng nghiệp phải có tổ chức
chun mơn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
3. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và CCN phải có bộ phận chuyên môn hoặc cán bộ phụ trách
về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN và CCN bố trí cán bộ kiêm nhiệm theo dõi công tác bảo vệ môi trường.
Điều 14. Trách nhiệm của chủ đầu tư các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu cơng nghiệp và
cụm cơng nghiệp
1. Lập, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường theo
quy định của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ.
2. Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung trong Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận cam kết bảo vệ môi
trường đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận.
3. Phải có báo cáo bằng văn bản gửi đến cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận cam kết bảo vệ môi trường,
Ban Quản lý KKT, KCNC, KCN hoặc Cơ quan quản lý CCN về kế hoạch xây lắp các cơng trình xử lý môi trường, kế hoạch tự giám sát môi
trường trong giai đoạn thi công để các cơ quan này theo dõi, kiểm tra, giám sát.


10
4. Phải ký văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và CCN
về các điều kiện được phép xả nước thải của doanh nghiệp vào nhà máy xử lý nước thải tập trung.
5. Phải đấu nối đầu ra của hệ thống thoát nước thải vào nhà máy xử lý nước thải tập trung dưới sự giám sát của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và CCN.

6. Phải bảo đảm thuận tiện cho việc quan trắc lấy mẫu và đo lưu lượng nước thải tại đầu ra của cơng trình xử lý nước thải sơ bộ của doanh nghiệp.
Điều 30. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý cụm công nghiệp
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật CCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong CCN
thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Chỉ đạo các chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật CCN xây dựng kế hoạch phịng, chống sự cố mơi trường và thực hiện việc ứng
phó khắc phục sự cố mơi trường ở các CCN thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra về bảo vệ mơi trường CCN trong q trình thẩm định dự án, thi
cơng xây dựng và q trình hoạt động của CCN theo thẩm quyền.
4. Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về bảo vệ môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong CCN; phối hợp với
cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về bảo vệ môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong CCN với bên
ngoài; tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại tố cáo về môi trường trong CCN.
5. Kiến nghị, đề xuất với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc xử lý các trường hợp vi phạm các quy định của Thông tư này và các quy định
khác của pháp luật về bảo vệ môi trường.
@16. THÔNG TƯ Số: 10/2009/TT-BTNMT ngày 11 tháng 08 năm 2009 QUY ĐỊNH VỀ BỘ CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA ĐỐI
VỚI MƠI TRƯỜNG KHƠNG KHÍ, NƯỚC MẶT LỤC ĐỊA, NƯỚC BIỂN VEN BỜ
Các chỉ thị thứ cấp về:
Phát triển dân số đô thị: Tổng dân số đô thị Tỷ lệ dân số đô thị trên tổng dân số Mật độ dân số đô thị Tỷ lệ tăng trưởng dân số đô thị hàng năm
Phát triển GDP hàng năm: Tổng GDP GDP trên đầu người Sự đóng góp của các ngành công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, năng lượng
và nhóm ngành khác vào GDP
Phát triển giao thơng: Số lượng các phương tiện giao thông (ôtô, xe máy, tầu hỏa, tầu thủy, tàu bay) Tỷ lệ hành khách đi bằng phương tiện giao
thơng cơng cộng Tuổi trung bình của các loại xe
Phát triển công nghiệp: Tổng số KCN/cụm CN được thành lập Tỷ lệ lấp đầy KCN/cụm CN Tổng số cơ sở sản xuất công nghiệp theo ngành sản
xuất
Phát triển năng lượng: Tổng công suất phát điện Tiêu thụ năng lượng theo từng ngành kinh tế Tổng công suất của các nhà máy nhiệt điện (than,
dầu, gas) và công suất theo từng loại nhiên liệu: than, dầu, gas Tỷ lệ tổng công suất nhiệt điện trên tổng công suất điện (nhiệt điện và thủy điện)
@17. THÔNG TƯ SỐ 10/2007/TT-BTNMT NGÀY 22 THÁNG 10 NĂM 2007 HƯỚNG DẪN BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM
SỐT CHẤT LƯỢNG TRONG QUAN TRẮC MƠI TRƯỜNG
II. Thiết kế chương trình quan trắc môi trường
2. Các bước thiết kế chương trình quan trắc mơi trường
a. Xác định rõ kiểu, loại quan trắc;

b. Xác định các thành phần môi trường cần quan trắc;
c. Lập danh mục các thông số quan trắc theo thành phần môi trường: các thông số đo tại hiện trường, các thông số phân tích trong phịng thí
nghiệm;
d. Lựa chọn phương án quan trắc, xác định các nguồn tác động, dạng chất gây ô nhiễm chủ yếu đối với khu vực quan trắc; xác định vấn đề, đối
tượng rủi ro tiềm năng trong khu vực quan trắc; xác định ranh giới khu vực quan trắc và dự báo các tác động hoặc những biến đổi có thể xảy ra
trong khu vực quan trắc;
đ. Thiết kế phương án lấy mẫu: xác định tuyến, điểm lấy mẫu và đánh dấu trên bản đồ hoặc sơ đồ;mô tả vị trí, địa lý, toạ độ điểm quan trắc (kinh
độ, vĩ độ) và ký hiệu các điểm quan trắc;
e. Xác định tần suất, thời gian, phương pháp lấy mẫu, phương pháp quan trắc và phân tích;
g. Xác dịnh quy trình lấy mẫu, thể tích mẫu cần lấy, loại dụng cụ chứa mẫu, loại hoá chất bảo quản, thời gian lưu mẫu, loại mẫu và số lượng mẫu
kiểm soát chất lượng mẫu (mẫu QC);
h. Lập danh mục và kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, hiệu chuẩn các thiết bị hiện trường và thiết bị phịng thí nghiệm, bao gồm cả phương tiện bảo
đảm an toàn lao động;
i. Lập kế hoạch nhân lực thực hiện quan trắc, trong đó nhiệm vụ cụ thể của từng cán bộ phải được phân công rõ ràng;
k. Lập dự tốn kinh phí thực hiện chương trình quan trắc, bao gồm cả kinh phí thực hiện bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan
trắc và phân tích mơi trường;
l. Xác định các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện chương trình.
3. Nguyên tắc bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường
Việc bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng phải thực hiện xuyên suốt trong mọi hoạt động quan trắc môi trường và tuân thủ các nguyên tắc
sau đây:
1. Trung thực, chính xác, kịp thời.
2. Khoa học, hiện đại
III. Vận chuyển mẫu về phịng thí nghiệm
1. Bảo đảm chất lượng
Để đảm bảo chất lượng trong vận chuyển mẫu về phịng thí nghiệm, cần thực hiện các yêu cầu sau đây:
a.Vận chuyển mẫu: việc vận chuyển mẫu phải bảo đảm ổn định về mặt số lượng và chất lượng. Thời gian vận chuyển và nhiệt độ của mẫu thực
hiện theo TCVN đối với từng thông số quan trắc và cách bảo quản mẫu. Thông tin về quá trình vận chuyển mẫu phải được ghi lại theo Bảng 8,
Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b. Giao và nhận mẫu: việc giao và nhận mẫu được tiến hành ở hiện trường (nhóm hiện trường và bàn giao cho người vận chuyển) hoặc ở phịng thí
nghiệm (nhóm hiện trường hay người vận chuyển bàn giao cho phịng thí nghiệm) và phải có biên bản bàn giao ( có đủ chữ ký của các bên liên

quan) gồm các nội dung như Bảng 9, Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Kiểm soát chất lượng


11
Để kiểm soát chất lượng trong vận chuyển mẫu về phịng thí nghiệm phải sử dụng mẫu trắng vận chuyển, mẫu chuẩn vận chuyển để kiểm soát
hiện tượng nhiễm bẩn và biến đổi mẫu trong quá trình vận chuyển.
IV. Quản lý, xử lý số liệu quan trắc môi trường
1. Các tài liệu, hồ sơ về hoạt động quan trắc có liên quan đến quá trình quan trắc tại hiện trường và phân tích trong phịng thí nghiệm phải được
lặp đầy đủ, trung thực và kịp thời.
2. Tất cả các tài liệu, hồ sơ gốc về hoạt động quan trắc đã lập ở khoản 1 Mục này đều phải được lưu giữ và quản lý theo quy định.
3. Các số liệu đo, thử tại hiện trường và phân tích trong phịng thí nghiệm phải được kiểm tra, tính tốn và xử lý. Trường hợp phát hiện ra sai sót
trong các hoạt động quan trắc mơi trường thì phải báo cáo để có quyết định huỷ bỏ những số liệu đó. Tuy nhiên, các tài liệu gốc như đã nêu ở
khoản 2 Mục này vẫn phải được tiếp tục lưu giữ, không được huỷ bỏ.
4. Tuyệt đối trung thực với kết quả đó, thử tại hiện trường cũng như kết quả phân tích trong phịng thí nghiệm; khơng suy đốn, sửa chữa hoặc tự
ý bổ sung số liệu. Khi gặp các hiện tượng hoặc số liệu có vấn đề nghi vấn, cần tiến hành quan trắc và phân tích lại và ghi chú trong tài liệu, hồ sơ
quan trắc.
V. Lập báo cáo
1. Các trạm quan trắc, tổ chức, cá nhân thực hiện quan trắc môi trường quốc gia phải lập Báo cáo kết quả quan trắc môi trường sau mỗi đợt quan
trắc và báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường hàng năm dựa trên kết quả quan trắc và phân tích của các đợt quan trắc trong năm.
2. Các Báo cáo kết quả quan trắc môi trường từng đợt và hàng năm được phải bảo đảm tính trung thực, kịp thời, chính xác và khách quan. Các
Báo này phải được kiểm tra và được lãnh đạo của các đơn vị thực hiện quan trắc mơi trường ký, đóng dấu xác nhận trước khi giao nộp cho Cục
Bảo vệ môi trường thuộc Bộ Tài ngun và Mơi trường.
@18. THƠNG TƯ LIÊN TỊCH Số: 02/2007/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 8 năm 2007 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐIỀU 43
LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VỀ TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN KINH DOANH NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU:
1. Đối tượng được nhập khẩu phế liệu:
a) Thương nhân có cơ sở sản xuất trực tiếp sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, tái chế;
b) Thương nhân nhập khẩu ủy thác phế liệu cho thương nhân trực tiếp sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, tái chế.
c) Thương nhân nhập khẩu phế liệu để phân phối cho thương nhân trực tiếp sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, tái chế.

2. Điều kiện được nhập khẩu phế liệu:
a) Thương nhân có cơ sở sản xuất trực tiếp sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, tái chế phải có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều
43 của Luật Bảo vệ môi trường;
b) Thương nhân nhập khẩu ủy thác phế liệu cho thương nhân trực tiếp sử dụng phế liệu phải có hợp đồng nhập khẩu ủy thác ký với thương nhân
trực tiếp sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, tái chế có đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản này;
c) Thương nhân nhập khẩu phế liệu để phân phối cho thương nhân trực tiếp sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, tái chế phải:
Có kho bãi dành riêng cho việc tập kết phế liệu bảo đảm các điều kiện về môi trường theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 43 của Luật bảo vệ
môi trường thuộc chủ sở hữu hoặc thuê dài hạn từ 01 năm trở lên và phải bán hết phế liệu nhập khẩu sau 03 tháng kể từ ngày phế liệu nhập khẩu
về đến cửa khẩu Việt Nam.
3. Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
4. Các mặt hàng cấm nhập khẩu và nhập khẩu có điều kiện theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ “quy định chi tiết
thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia cơng và q cảnh hàng hóa với nước
ngồi” khơng thuộc đối tượng điều chỉnh của Thơng tư này.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
1. Đối với thương nhân:
a) Thông báo nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh theo quy định tại Điểm b,
Khoản 3, Điều 43 của Luật bảo vệ môi trường theo mẫu (Phụ lục số 03);
b) Chậm nhất ngày 31 tháng 01 của năm sau, báo cáo tình hình nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu của năm trước cho Sở Tài nguyên và
Môi trường ở địa phương nơi đặt cơ sở sản xuất hoặc kho, bãi chứa phế liệu nhập khẩu để theo dõi theo mẫu (Phụ lục số 04). Riêng đối với
thương nhân nhập khẩu phế liệu để phân phối, thời hạn báo cáo là 6 tháng 1 lần;
c) Thương nhân nhập khẩu phế liệu có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư này và các quy định tại khoản 3 Điều 43 của Luật bảo vệ
môi trường; mọi hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định nêu tại Điều 127 của Luật bảo vệ môi trường.
3. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường nơi đặt cơ sở sản xuất hoặc kho, bãi chứa phế liệu chịu trách nhiệm kiểm tra và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện
nhập khẩu phế liệu cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Giấy xác nhận có giá trị trong 12 tháng;
b) Kiểm tra định kỳ và đột xuất công tác bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên
liệu sản xuất, tái chế (trong đó có việc duy trì đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu) và có quyền thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu
nếu phát hiện vi phạm các điều kiện quy định;
c) Hàng năm, tổng hợp và báo cáo tình hình nhập khẩu phế liệu cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và các vấn đề môi trường liên quan đến phế
liệu nhập khẩu tại địa phương mình theo mẫu (Phụ lục số 05).

4. Thơng tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Cơng báo.
Trong q trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương, Bộ
Tài nguyên và Môi trường để kịp thời giải quyết.
@19. QUYẾT ĐỊNH Số: 1636/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2010 Về việc phê duyệt “Quy hoạch mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng
xạ mơi trường quốc gia đến năm 2020”
a) Chức năng, nhiệm vụ
Thực hiện quan trắc và cảnh báo thường xun phóng xạ mơi trường trên lãnh thổ và các vùng biển thuộc quyền tài phán của Việt Nam do các
hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử gây ra; đánh giá hiện trạng phóng xạ môi trường, liều chiếu xạ đối với cộng đồng dân cư; thiết lập
hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phóng xạ mơi trường quốc gia; cung cấp kịp thời các thơng tin về tình trạng phóng xạ mơi trường và hỗ trợ cho
việc triển khai kế hoạch ứng phó khẩn cấp sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân.
b) Cơ chế phối hợp với hệ thống quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia


12
Trung tâm điều hành định kỳ 6 tháng một lần hoặc đột xuất theo yêu cầu cung cấp dữ liệu về tình trạng phóng xạ mơi trường cho hệ thống quan
trắc tài nguyên và môi trường quốc gia.
Hệ thống quan trắc tài ngun và mơi trường quốc gia có trách nhiệm cung cấp các dữ liệu về tài nguyên và môi trường cần thiết theo yêu cầu của
trung tâm điều hành để thực hiện quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường.
@20. QUYẾT ĐỊNH Số: 2149/QÐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 Phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050
a) Các nhiệm vụ cơ bản
- Phòng ngừa và giảm thiểu phát sinh chất thải rắn:
- Tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải rắn:
+ Thực hiện quản lý tổng hợp chất thải rắn theo cơ chế thị
+ Tăng cường tái sử dụng chất thải rắn.
trường, thu phí theo khối lượng chất thải rắn phát sinh.
+ Phát triển thị trường, xây dựng nền kinh tế chất thải.
+ Tăng cường giảm thiểu chất thải rắn trong sinh hoạt, sản xuất
+ Phát triển ngành công nghiệp tái chế.
và dịch vụ.

+ Khuyến khích mua sắm các sản phẩm tái chế.
+ Kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu phế liệu.
+ Xây dựng và áp dụng các chính sách ưu đãi cho các hoạt động tái
- Thúc đẩy phân loại chất thải rắn tại nguồn:
chế.
+ Vận động sự tham gia của cộng đồng trong việc phân loại
+ Thiết lập các quỹ tái chế.
chất thải rắn tại nguồn.
- Xử lý chất thải rắn:
+ Phát triển cơ sở hạ tầng, thu gom và xử lý riêng đối với từng
+ Hoàn thiện các cơ chế chính sách liên quan đến xử lý chất thải rắn.
loại chất thải rắn sau khi đã phân loại.
+ Ứng dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn tiên tiến, hạn chế chôn
- Đẩy mạnh thu gom và vận chuyển chất thải rắn:
lấp, an toàn và phù hợp với điều kiện từng địa phương.
+ Tăng cường năng lực thu gom, vận chuyển chất thải rắn.
- Phục hồi môi trường các cơ sở xử lý chất thải rắn:
+ Mở rộng mạng lưới thu gom chất thải rắn.
+ Hướng dẫn thủ tục, kế hoạch phục hồi môi trường.
+ Thúc đẩy xã hội hố cơng tác thu gom, vận chuyển chất thải
+ Huy động nguồn tài chính cho phục hồi mơi trường.
rắn.
b) Giải pháp thực hiện Chiến lược Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và cơ chế chính sách về quản lý chất thải rắn
+ Ban hành các quy định và chính sách khuyến khích việc giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải, đặc biệt là giảm thiểu việc sử dụng túi ni
lông và tái chế chất thải hữu cơ.
+ Hoàn thiện các quy định, cơ chế về phí vệ sinh và phí bảo vệ mơi trường đối với chất thải rắn hướng tới năm 2020 đảm bảo thu hồi chi phí thu
gom, vận chuyển và năm 2025 có bù đắp một phần cho chi phí xử lý chất thải rắn.
+ Hướng dẫn thực hiện các chính sách ưu đãi của nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn.
+ Ban hành quy chế, cơ chế và các hướng dẫn thực hiện thu hồi lại một số loại chất thải và sản phẩm đã hết hạn sử dụng theo quy định của Điều
67 Luật Bảo vệ môi trường.

+ Ban hành quy định, cơ chế hỗ trợ, khuyến khích các hoạt động tái chế và các hướng dẫn thực hiện.
+ Ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn về phương tiện lưu chứa, thu gom, vận chuyển chất thải rắn thơng thường và nguy hại.
+ Hồn thiện quy định, hướng dẫn, kiểm soát việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thông thường và nguy hại.
+ Xây dựng tiêu chuẩn thiết bị xử lý chất thải rắn đảm bảo tiêu chí mơi trường và tuổi thọ thiết bị.
+ Xây dựng các quy định về quản lý đối với từng loại hình sản xuất tái chế từ cơng đoạn thu gom, lưu chứa đến vận chuyển và tái chế.
+ Ban hành quy chế quản lý chất thải xây dựng.
+ Xây dựng quy định quản lý bùn bể phốt.
+ Ban hành tài liệu hướng dẫn thực hiện các dự án chất thải rắn theo cơ chế phát triển sạch (CDM).
+ Ban hành các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật tái chế chất thải xây dựng, thu gom và xử lý bùn bể phốt, chất thải nguy hại.
+ Bổ sung, xây dựng mới các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bãi chơn lấp và các cơng trình xử lý chất thải rắn thông thường và nguy hại.
+ Ban hành hướng dẫn kỹ thuật lập quy hoạch quản lý chất thải rắn.
+ Xây dựng quy định chế độ báo cáo định kỳ về quản lý chất thải rắn và các chỉ tiêu báo cáo.
+ Xây dựng quy định về quan trắc dữ liệu chất thải rắn.
+ Ban hành các quy định về khen thưởng và xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn.
+ Ban hành quy chế và các văn bản hướng dẫn thực hiện bảo vệ môi trường và quản lý chất thải rắn cho từng loại hình làng nghề điển hình.
+ Quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước và cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành liên quan, giữa cấp trung ương và cấp địa phương về quản lý
chất thải rắn.
+ Xây dựng cơ chế quản lý chất thải rắn giữa cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải rắn.
+ Xây dựng quy định về tổ chức quản lý các khu xử lý chất thải rắn liên tỉnh và cơ chế phối hợp giữa cỏc a phng liờn quan.
@21. Quyết định số 12 /2006 /QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 Danh mục phế liệu đợc phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
* 20 loại phế liệu được phép nhập khẩu
PhÕ liƯu, m¶nh vụn sắt hoặc thép, Đồng phế liệu và mảnh vụn , Niken phế liệu và mảnh vụn, Nhôm phế liệu và mảnh vụn, Kẽm phế liệu
và mảnh vụn, Chỡ phế liệu và mảnh vụn, Thiếc phế liệu và mảnh vụn, Vonfram phế liệu và mảnh vụn, Molypden phế liệu và mảnh vụn,
Magie phế liệu và mảnh vụn, Titan phế liệu và mảnh vụn, Ziricon phế liệu và mảnh vụn, Antimon phế liệu và mảnh vụn, Mangan phế
liệu và mảnh vụn, Crom phế liệu và mảnh vụn, Thuỷ tinh vụn, thuỷ tinh phế liệu, mảnh vụn thuỷ tinh, Giấy loại hoặc các tông loại (phế liệu và
vụn thừa), Phế liệu và mÈu vơn cđa plastic (nhùa), Th¹ch cao, XØ h¹t nhá (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép
* Phế liệu, mảnh vụn sắt hoặc thép
a. oạn thanh, đoạn ống, đầu mẩu, đầu tấm, đầu cắt, phoi, sợi, mảnh vụn bằng sắt hoặc thép đợc loại ra từ quá trình sản xuất;
b. Thép đờng ray, thép tà vẹt, thép tấm, thép lá, thép tròn, thép hình, thép ống, thỏi đúc, lới thép đà qua sử dụng;

c. Vật liệu bằng sắt, gang hoặc thép đợc lựa chọn, thu hồi từ công trình xây dựng, phơng tiện vận tải, máy móc, thiết bị và các sản phẩm khác sau
khi đà cắt phá, tháo dỡ tại nớc hoặc lÃnh thổ xuất khẩu;
d. Thân, vỏ tàu biển (kể cả sà lan) đà qua sử dụng sau khi đà đợc tháo gỡ, loại bỏ dầu, mỡ, cao su, amiăng và các thành phần phi kim loại khác tại
nớc hoặc lÃnh thổ xuất khẩu;
đ. Phế liệu có thể ở dạng rời hoặc đợc ép thành khối hay đóng bánh.



×