Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

CÁC BƯỚC ĐỌC ECG pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.21 KB, 15 trang )

CÁC BƯỚC ĐỌC ECG

Nên khảo sát ECG một cách có hệ thống theo các bước sau đây:
1. Nhịp.
2. Tần số.
3. Sóng P.
4. Khoảng PR.
5. QRS.
6. Đoạn ST.
7. Sóng T.
8. Sóng U.
9. Khoảng QTc.
@ Những vấn đề cần biết trước khi đọc ECG.
GIẤY ĐO ECG
* Thời gian :
- 1 ô nhỏ : 0,04s .
- 5 ô nhỏ = 1 ô lớn = 0,2s .
* Biên độ :
- 1 ô nhỏ = 1mm = 0,1 mV.
- 2 ô lớn = 10mm = 1 mV.
* Tốc độ giấy khi đo = 25mm/s, 50mm/s.
Khi thực hiện đo ECG người ta có thể thay đổi vận tốc giấy, biên độ sóng.
Test mV chuẩn có hình chữ nhật với biên độ cao là 10mm = 1mV, các góc
phải là góc vuông .
 Cách mắc điện cực:
+ Điện cực ngoại biên:
- Đỏ: Tay P
- Vàng : Tay T
- Xanh: Chân T
- Đen: Chân P
+ Điện cực trước ngực: V1 – V6.


Khi khảo sát các sóng cần phải khảo sát một cách có hệ thống :
- Hình dạng sóng .
- Thời gian .
- Biên độ.
- Trục hay hướng của sóng khảo sát trên cả hai mặt phẳng.










1. Nhịp:
Nhịp bình thường gọi là nhịp xoang , được tạo ra bởi xung động điện hình
thành trong nút SA và đặc trưng bởi:
- Sóng P đồng dạng tần số từ 60 - 100 lần / phút, đều.
- Sóng P (+) ở DII - aVF , P(-) ở aVR.
- Mỗi sóng P đi kèm với 1 QRS.
- PP dài nhất - PP ngắn nhất < 0,16s.
Nhịp chậm hơn 60 lần / phút gọi là nhịp chậm xoang.
Nhịp nhanh hơn 100 lần / phút gọi là nhịp nhanh xoang.
Nhịp xoang có thể bị thay đổi theo chu kỳ hô hấp : tăng lên khi hít vào và chậm
đi ở thì thở ra, hay thay đổi theo hoạt động của từng cá nhân do bị ảnh hưởng của hệ
thần kinh tự động.
2. Tần số .
Bình thường nhịp xoang có tần số từ 60 - 100 lần/ phút. Tần số của tim được
xác định dễ dàng bằng cách đếm số ô vuông lớn giữa 2 chu chuyển tim. Tần số tim đo

được = 300 / số ô lớn.
Khi nhịp tim quá nhanh hay nhịp tim không đều tốt nhất nên đếm số chu
chuyển tim trong 5 , 6 , 10 giây ( hay 25 , 30 , 50 ô lớn ) và nhân cho 12 , 10 , 6 = tần
số tim .
3. Sóng P .
Là sóng đầu tiên của ECG và chỉ ra hoạt động lan truyền xung động điện
ngang qua nhỉ ( khử cực và tái cực nhỉ ) .
- Hình dạng sóng P bình thường có hình vòm phẳng ( smooth) , không nhọn và
không có khấc ( notch ) .
@ (+) DI , DII , V4-6 và aVF.
(-) aVR
Thay đổi ở DIII , aVL và các chuyển đạo trước tim khác.
- Thời gian < 0,12s.
- Biên độ < 0,25mV ( < 2,5 ô nhỏ).
- Trục sóng P từ 0 + 75
0
.

Sự thay đổi bất thường của sóng P đều gợi ý những bệnh lý:
* P (-) ở những chuyển đạo lẽ ra phải (+) hay ngược lại ; Vd : P(+) aVR gợi
ý dẫn truyền ngược lên nhỉ từ các xung động bên dưới như nhịp AV.
* Tăng biên độ: lớn tâm nhỉ P.
* Thời gian kéo dài : lớn nhỉ trái.
* Sóng P có khấc ( hình dạng lưng lạc đà) : lớn nhỉ trái , đặc biệt khi khoảng
cách giữa hai đỉnh sóng P > 0,04s = 1 ô nhỏ. Sóng P rộng ,có khấc , P DI > P DIII : P
mitrale.
* Hai pha : là dấu hiệu quan trọng của lớn nhỉ trái khi phần phía sau của sóng
P âm quan trọng ở DIII hay V1.
* Đỉnh sóng P cao và nhọn thường gặp trong lớn nhỉ phải. PDIII > P DI : P
Pulmonale.

* Không có sóng P : Block SA hay nhịp bộ nối
@ Sóng Tp : Trước đây gọi là sóng Ta , là sóng tái cực của nhỉ và có hướng
ngược chiều với chiều sóng P. Bình thường không nhìn thấy sóng Tp vì thường trùng
với phức bộ QRS. Sóng Tp thấy được tốt nhất trong block A-V , hay trong phân ly nhỉ
thất.
4. Khoảng PR.
Là khoảng thời gian được tính từ khi bắt đầu sóng P đến khi bắt đầu phức bộ
QRS . Là thời gian cần thiết để xung động truyền từ nhỉ qua nút nhỉ thất đến các sợi tế
bào cơ tâm thất ( Purkinje network).
- Bình thường từ 0,12 - 0,20 s ( 0.12 - 0.22s ).Phần lớn thời gian khoảng PR
phản ánh hiện tượng dẫn truyền chậm qua nút AV ( bị ảnh hưởng bởi hệ giao cãm và
phó giao cãm), do đó khoảng PR thay đổi theo nhịp tim : khi nhịp tim nhanh khoảng
PR ngắn hơn là khi nhịp tim chậm ; Khoảng PR cũng dài hơn ở nhưng bệnh nhân lớn
tuổi.
@ Đoạn PR : được tính từ cuối sóng P đến đầu QRS. Bình thường là đẳng điện
. Khoảng PR bị thay đổi trong trường hợp nhồi máu nhỉ và trong viêm màng ngoài tim
cấp.
5. Phức bộ QRS. Là thành phần quan trọng nhất của ECG , nó biểu hiện sự lan
truyền xung động ngang qua cơ thất ( khử cực và tái cực ).
Quy ước :
- Sóng âm đầu tiên là sóng Q.
- Sóng dương đầu tiên là sóng R.( Có thể không có sóng Q đi trước ).
- Sóng âm đi sau sóng R là sóng S
- Các sóng đi sau đó tùy theo sóng âm hay dương được gọi là R’, S’
Để giải thích phức bộ QRS , các đặc điểm cần phải khảo sát :
(1) Thời gian: bình thường từ 0.05 - 0,10s. được tính từ lúc bắt đầu đến khi kết
thúc phức bộ QRS thường ở các chuyển đạo chi ; ở các chuyển đạo trước tim thời gian
QRS hơi dài hơn ( 0,01 - 0,02s) ( chưa có giải thích rỏ ràng).
QRS > 0.12s là biểu hiện bất thường.
(2) Biên độ. Có giá trị bình thường trong giới hạn rộng , được tính từ đỉnh sóng

dương cao nhất đến sóng âm nhất.
Điện thế QRS thấp bất thường khi < 5mm ở các chuyển đạo chi và <10mm ở
các chuyển đạo trước tim ( hay < 5mm ở V1 - V6 , < 7mm ở V2 - V 5 , < 9 mm ở V3
-V4).
(3) Sóng Q . Bình thường có thể gặp sóng Q ở aVR và DIII , q ở V5 - V6 .
Thời gian sóng Q bình thường < 0,03s .
Mất đi sóng q ở V5 - V6 được xem là bất thường.
Khi khảo sát sóng Q cần chú ý đến : biên độ , thời gian , hình dạng sóng (có
móc ?) , quan trọng nhất là sóng Q xuất hiện ở các chuyển đạo nào , và bệnh cảnh lâm
sàng.
(4) Sóng R . Bình thường tăng dần biên độ từ V1 V4 hay V5 . Việc mất đi
diễn tiến này của sóng R có thể chỉ ra bất thường . R cao ở V5 , V6 gặp trong lớn thất
trái ; Sóng R giãm dần biên độ từ V1 V5 có thể chỉ ra bệnh lý NMCT.

V1 V6


(5) Sóng S. Thay đổi nhỏ dần từ V1 - V6.
(6) Trục QRS. Cần khảo sát ở cả hai mặt phẳng trán và mặt phẳng ngang .
Thường xác định trục điện tim trên mặt phẳng trán được vào hệ thống 6 trục ( Xuất
phát từ tam giác EINTHOVEN.)

RAD NORMAL

- Cách tính trục : Phải tính trên cùng 1 hệ thống qui chiếu .
* Dựa vào biên độ QRS ở các chuyển đạo DI , DII , DIII.
* Dựa vào biên độ QRS ở DIII và aVF.
* Xem ở các chuyển đạo chi , trục điện tim sẽ thuộc về chuyển đạo nào vuông góc
với chuyển đạo chi có tổng biên độ các sóng triệt tiêu; Vd , DI & avF - DII & aVL -
DIII & aVR.

Bình thường trục điện tim từ -30
o
đến + 90
o
.
(7) Thời gian xuất hiện nhánh nội điện.
Là khoảng thời gian từ khi bắt đầu QRS đến đỉnh sóng R ( Chỉ tính đến đầu
sóng R , vì thời gian xuất hiện nhánh nội điện chỉ giúp khảo sát được thời gian dẫn
truyền xung động điện của cơ tâm thất tại vị trí đặt điện cực & do đó chỉ tính sóng (+)
là sóng hướng từ nội mạc ra thượng tâm mạc ), nghĩa là thời gian mà xung động điện
truyền từ hệ thống Purkinje ở nội mạc cơ tim đến bề mặt thượng tâm mạc. Thời gian
này bị kéo dài trong trường hợp dày thất hay rối loạn dẫn truyền.
- Bình thường thời gian xuất hiện nhánh nội điện < 0.035s ở V1 hay V2 và <
0.045s ở V5 hay V6.
(8) Tim xoay cùng chiều và ngược chiều kim đồng hồ.
Từ V1 đến V6 , R có khuynh hướng lớn dần và S bớt âm dần đi và khi biên độ
sóng R và S tương đương nhau trong cùng một chuyển đạo ( thường là ở V3 hay V4 )
và vị trí đó được gọi là vùng chuyển tiếp.
Quy ước nhìn tim từ bên dưới cơ hoành lên trên thì :
- Tim xoay cùng chiều kim đồng hồ khi vùng chuyển tiếp lệch về bên trái
(V5,V6).
- Tim xoay ngược chiều kim đồng hồ khi vùng chuyển tiếp lệch về bên phải
(V1,V2).
VI. Đoạn ST.
Là khoảng thời gian cơ tâm thất còn trong giai đoạn khử cực, được tính từ
cuối QRS ( điểm J) đến sóng T . Nơi nối của đoạn ST với QRS ( J point) tạo thành
một góc gần 90
o
sau đó nằm ngang cho đến khi nó uốn cong thành sóng T. Chiều dài
đoạn ST bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố ( Các yếu tố này làm thay đổi thời gian hoạt

hoá thất.). Điểm quan trọng nhất của đoạn ST chính là sự thay đổi vị trí của nó so với
đường đẳng điện ( ST level ) và hình dạng của đoạn ST ( ST shape).
Bình thường đoạn ST thường nằm ngang với đoạn TP ( đường đẳng điện) hay
chênh rất ít. Đôi khi đoạn ST nâng lên cao < 1mm ở chuyển đạo chi và <2mm ở
chuyển đạo trước ngực, nhưng không bao giờ nằm dưới đường đẳng điện > 0,5mm.
Hình dạng bình thường của đoạn ST uốn cong nhẹ và nối tiếp với phần đầu của
sóng T; Không bao giờ đoạn ST tạo một góc nhọn với phần đầu sóng T , nếu có
rất nghi ngờ TMCT . Đoạn ST chênh lên hay chênh xuống quá mức bình thường so
với đường đẳng điện thường có ý nghĩa gợi ý bệnh lý mạch vành.
VII. Sóng T.
Là sóng biểu hiện thời gian hồi phục của các tâm thất.
Cần chú ý đến 3 đặc điểm của sóng T: Direction - Shape - Height.
- Direction:
@ Dương ở DI - DII- V3 , V4 , V5 , V6.
@ Am ở aVR.
@ Thay đổi ở DIII, aVL, aVF, V1 và V2.
“Sóng T dương ở aVL và aVF nếu QRS cao hơn 5mm.”
- Shape:
Hình hơi tròn và không đối xứng. Sóng T có khấc ( notch) thường gặp ở trẻ con
bình thường , nhưng đôi khi gặp trong viêm màng ngoài tim. Sóng T nhọn và đối
xứng ( dương hoặc âm ) nghi ngờ NMCT.
- Height:
Bình thường không quá 5mm ở chuyển đạo chuẩn và không quá 10mm ở
chuyển đạo trước tim. Thường sóng T cao gợi ý bệnh lý ĐM vành, tăng Kali , tai biến
mạch máu não.
Thời gian của sóng T không có vai trò quan trọng nên không được sử dụng (
chỉ được sử dụng trong đo QT ).
VIII. Sóng U.
Bình thường không gặp trên ECG , nếu có là môt sóng nhỏ đi sau sóng T .
Sóng U cùng chiều với sóng T và bằng khoảng 1/10 sóng T về biên độ. Nguồn gốc

sóng U còn chưa chắc chắn ( có thể là hiện tượng tái cực của các cấu trúc nội mạc như
là cơ nhú hay mạng Purkinje ).
IX. Khoảng QT.
Được tính từ đầu QRS đến cuối sóng T, là thời gian hoạt hoá và hồi phục tâm
thất. QT giãm đi khi nhịp tim gia tăng, do đó khoảng QT phải được điều chỉnh theo
nhịp tim và được ký hiệu là QTc . Tuy nhiên sự thay đổi của QT theo nhịp tim không
phải xãy ra tức thơì mà cần phải có môt thời gian thích hợp để QT điều chỉnh kịp theo
sự thay đổi của nhịp tim do đó việc đo chính xác QT chỉ đạt được sau khi một chuỗi
dài của các chu chuyển tim đều và bằng nhau.
@ Rất khó đọc chính xác được QT vì:
-Khó xác định chính xác vị trí của cuối sóng T trên một chuyển đạo ( do thường
có một phần sóng T là đẳng điện) do đó cần phải xem xét trên nhiều chuyển đạo khác
nhau đo ở cùng một thời điểm.
-Sóng U có thể lẫn một phần vào sóng T , và không nằm trên đường đẳng điện .
Trong trường hợp này , khởi đầu của sóng U được xem là điểm cuối của đoạn QT.
- Khi nhịp tim nhanh , sóng P có thể lẫn vào sóng T , và không nằm trên đường
đẳng điện. Trong trường hợp này , khởi đầu của sóng P được xem là điểm cuối của
đoạn QT.
BAZETT đưa ra công thức tính QTc như sau:
QTc = QT / RR
Công thức tính trên được điều chỉnh bởi HODGE , MACFARLANE,
VIITCH LAWRIE :
QTc = QT + 1.75( ventricular rate - 60).
Giá trị bình thường của QTc khoảng 0,41s.
QT kéo dài gặp trong nhiều trường hợp bệnh lý khác nhau : suy tim , ngộ độc
thuốc , TBMMN , TMCT , NMCT , rối loạn nước điện giải
QT ngắn trong trường hợp sử dụng Digitalis , quá liều Ca , potassium
intoxication.







X. ĐIỆN TÂM ĐỒ BỆNH LÝ.
A. TIÊU CHUẨN LỚN BUỒNG NHĨ
1. Lớn nhĩ P:
- Biên độ > 0,25mV ( > 2,5 ô nhỏ )


DII V 1

2. Lớn nhĩ T:
- Thay đổi về hình dạng sóng:
DII V1


- Thời gian > 0,12s.
- Trục sóng P lệch T
Tóm lại, các tiêu chuẩn lớn nhĩ T bao gồm:
 Sóng P 2 đỉnh với khoảng cách giữa 2 đỉnh > 0.04s.
 Thời gian > 0,12s.
 Sóng P hai pha , với pha âm có thời gian > 0,04s.
 Sóng P hai pha, với pha âm có biên độ > 0,10mV ( 1 ô nhỏ)
3. Tiêu chuẩn lớn 2 nhĩ.
- Bao gồm cả hai tiêu chuẩn lớn nhĩ P & T.
DII V1








B. TIÊU CHUẨN LỚN BUỒNG THẤT.
1. Lớn thất P.
 Trục P (  +90
0
)
 R V1  7mm.
 R V1 + S V5 hay V6  10mm.
 Tỉ lệ R/S V1  1.
 Tỉ lệ S/R V6  1.
 Hình ảnh block nhánh P không hoàn toàn.
 rS ở các chuyển đạo trước tim.
 P phế ( P DIII > P DI ).
2. Lớn thất T.
Tiêu chuẩn ROMHILT – ESTES.
 R hay S ở bất kỳ chuyển đạo chi  20mm.
Hay S ở chuyển đạo V 1 – 2 – 3  25mm. 3đ
Hay R ở chuyển đạo V 4 – 5 – 6  25mm
 Thay đổi ST và T ( theo chiều ngược với phức bộ QRS )
- Không có sử dụng Digitalis. 3đ.
- Có sử dụng Digitalis 1đ.
 Pha âm của sóng P hai pha ở chuyển đạo V1 > 0.04
( Kể cả thời gian hoặc biên độ ) 3đ.
 Trục lệch T  - 30
0
2đ.
 Thời gian QRS  0,09s. 1đ.

 Thời gian xuất hiện nhánh nội điện  0,05s. 1đ.
Tổng cộng 13 điểm.
Lớn thất T khi  5 điểm.
Có khả năng lớn thất T khi  4 điểm.
Tiêu chuẩn SOKOLOW – LYON.
S V1 + R V5 hay V6 > 35mm.
Hay
R ở chuyển đạo V5 hay V6 > 26mm
Tiêu chuẩn CORNELL.
Nam : R aVL + S V3 > 28mm.
Nữ : R aVL + S V3 > 20mm.

Tiêu chuẩn SCOTT.
- Chuyển đạo chi :
R DI + S DIII  25mm.
R aVL  7,5mm.
R aVF  20mm.
S aVR  14mm.
- Chuyển đạo trước tim:
S V1 hay V2 + R V5 hay V6  35mm.
R V5 hay V6  26mm.
R + S ở bất kỳ chuyển đạo chi nào  45mm.
3. Lớn hai thất.
 Tiêu chuẩn lớn thất T ở chuyển đạo trước tim + trục tim lệch P.
 Tiêu chuẩn lớn thất T ở chuyển đạo trước tim + Sóng R cao ở chuyển đạo
ngực P.
 S nông ở V1 và S sâu ở V2.
 Lớn nhỉ T + tiêu chuẩn lớn thất P.
 Hiện tượng KATZ – WACHTEL.


4. Tăng gánh thất.
 Thất P.
- Thể tích : dạng RBBB.
- Áp lực: ST chênh xuống kiểu chếch xuống + T (-) ở chuyển đạo ngực P.
V1

 Thất T.
- Thể tích : dạng LBBB không hoàn toàn.
- Áp lực : ST chênh xuống kiểu chếch xuống + T (-) ở chuyển đạo ngực T.

V6


Tóm lại, khi đọc điện tâm đồ chúng ta phải tiến hành khảo sát từng bước để tránh bỏ
sót những dấu hiệu bệnh lý. Cần phải phối hợp kết quả đọc điện tâm đồ với bệnh cảnh
lâm sàng và các kết quả cận lâm sàng khác để có thể chẩn đoán chính xác được bệnh.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×