Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Dược phẩm trung ương 2 (ko lý luận - nhật ký chứng từ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.7 KB, 79 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
LỜI NÓI ĐẦU
Doanh nghiệp sản xuất là đơn vị trực tiếp tiến hành các hoạt động sản
xuất tạo ra sản phẩm nhưng không phải doanh nghiệp sản xuất nào cũng có
thể tồn tại và phát triển được, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường
với nhiều thành phần kinh tế ra đời và phát triển với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều loại hình sản xuất khác nhau nên đã mang lại những cơ hội và thách
thức lớn cho các doanh nghiệp đồng thời mang lại những lại ích cho người
tiêu dùng đó là sản phẩm hàng hoá đa dạng, mẫu mã đẹp, chất lượng cao, giá
thành hạ. Do đó dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các sản phẩm cùng loại và
giữa các doanh nghiệp sản xuất với nhau trên thị trường.
Một trong những yếu tố quan trọng trong doanh nghiệp sản xuất quyết
định đến thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó là nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng, thiếu nguyên vật liệu thì quá
trình sản xuất sẽ không thể diễn ra. Mặt khác, muốn đứng vững trên thị
trường một biện pháp quan trọng là giảm chi phí đầu vào và hạ giá thành sản
phẩm.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp ngày càng quan tâm nhiều hơn việc tổ
chức quản lý, sử dụng, hạch toán nguyên vật liệu. Chỉ có quản lý tốt các yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuất mới giúp cho quá trình sản xuất đúng kế
hoạch và hiệu quả cao.
Cũng như các doanh nghiệp khác, để hoà nhập với nền kinh tế thị
trường. Công ty cổ phần Dược phẩm trung ương 2 ngoài mục tiêu lợi nhuận
còn hướng tới mục tiêu cao hơn là chăm sóc sức khoẻ cho con người, do đó
việc hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán NVL ở Công ty được đặc biệt
chú trọng.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế công tác kế toán NVL tại
Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2, em nhận thức được tầm quan
trọng của NVL đối với quá trình sản xuất kinh doanh và sự cần thiết phải
quản lý, sử dụng, tiết kiệm NVL... Vì vậy, em đã mạnh dạn tìm hiểu và
SVTH : Lý Thị Nhất Lớp KV15


Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
nghiên cứu đề tài : “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
cổ phần Dược phẩm trung ương 2”.
Nộidung chuyên đề, ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm có 3
phần :
Phần I : Tổng quan về Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2
Phần II : Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần dược phẩm Trung ương 2.
Phần III : Đánh giá khái quát và nhận xét chung về công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Quốc Trung đã tận tình
hướng dẫn, đọc, sửa giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Cảm
ơn các cô, chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty cổ phần Dược phẩm
TW2. Em xin chân thành cảm ơn.
SVTH : Lý Thị Nhất Lớp KV15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM
TRUNG ƯƠNG 2
1. Đặc điểm, hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần
Dược phẩm Trung ương 2.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty:Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2
Địa chỉ giao dịch: Số 9 - Trần Thánh Tông-Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: DOPHARMA
Giấy phép đăng ký kinh doanh số:0103006888
Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 hiện nay tiền thân là một
xưởng dược quân đội. Năm 1960 chuyển thành Xí nghiệp Dược phẩm 2. Năm
1992 đựoc chuyển thành xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2 trực thuộc Tổng
công ty Dược Việt Nam - Bộ Y Tế.

Thực hiện theo quyết định của hội đồng Bộ trưởng: 338/QĐ-HĐBT của
nhà nước. Ngày 03/3/2005 với tổng số vốn điều lệ 25 tỷ đồng chuyển thành
công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 là một công ty cổ phần dưới hình
thức cổ phần chi phối với 51% vốn nhà nước. Do những đóng góp to lớn của
đơn vị trong những năm đầu xây dựng đất nước. Năm 1985 Xí nghiệp được
nhà nước phong tặng dang hiệu “đôn vị anh hùng”.
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty: Là một doanh nghiệp nhà
nước nên công ty luôn chủ động hoàn thành các chỉ tiêu theo pháp lệnh của
nhà nước và bộ y tế giao và đã chuyển sang hình thức tự do kinh doanh, tự
chủ về tài chính. Hiện nay công ty còn mở rộng thêm các lĩnh vực kinh doanh
như xuất nhập khẩu dược phẩm, tư vấn, dịch vụ khoa học kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ và đào tạo trong các lĩnh vực.
SVTH : Lý Thị Nhất Lớp KV15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trước đây xí nghiệp là một xưởng sản xuất nhỏ có nhiệm vụ sản xuất
thuốc phục vụ quân đội và cùng với sự thay đổi của đất nước thì xí nghiệp
cũng không ngừng thay đổi và phát triển, xí nghiệp cũng đã gặp không ít
những khó khăn.
Hiện nay xí nghiệp đã có những bước phát triển vượt bậc từ một xí
nghiệp với maý móc thiết bị thô sơ và công nhân viên vài chục người đã phát
triển với một hệ thống máy móc thiết bị hiện đại và công nhân viên đã tăng
lên hơn vài trăm người ( hơn 400 người) trong tổ chức bộ máy của xí nghiệp
cũng như trong các phân xưởng sản xuất. Đặc biệt xí nghiệp ngày càng mở
rộng quy mô sản xuất cũng như chủng loại sản phẩm ( thuốc) ngày càng đa
dạng như các măt hàng có doanh thu lớn ví dụ: ampicilin, amoxcilin, vitamin
C, vitamin B1, vitamin B2… Bên cạnh đó xí nghiệp luôn tự đổi mới và nâng
cao chất lượng sản phẩm để vừa kinh doanh có lợi nhuận vừa phục vụ chăm
sóc tốt sức khoẻ cho người dân đồng thời tăng uy tín của xí nghiệp trên thị
trường. Thế nên những năm gần đây sản phẩm của công ty luôn giành được
danh hiệu hàng việt nam chất lượng cao tại các hội chợ triển lãm. Đặc biệt

quan trọng hơn là sự tin tưởng cuả khách hàng vào chất lượng sản phẩm công
ty.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Là một doanh nghiệp sản xuất thuốc với nhiệm vụ ban đầu lảan xuất
thuốc phục vụ quân đội. Trải qua quá trình phát triển nay công ty đã có thể
khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Sản lượng sản xuất hàng năm đạt
gần 2 tỷ thuốc viên, 100 triệu thuốc tiêm và hàng tấn dung môi hoá chất. Sản
lượng tiêu thụ hàng năm của công ty chiếm gần 1/5 sản lượng tiêu thụ hàng
năm của cả 20 thành viên thuộc tổng công ty dược. Hàng năm công ty sản
xuất rất nhiều loại thuốc viên, thuốc tiêm, cao xoa bóp và các loại thuốc nước.
Từ những thành tựu trên công ty xứng đáng là một đơn vị đứng đầu ngành
Dược Việt Nam.
SVTH : Lý Thị Nhất Lớp KV15
Chuyờn tt nghip Khoa K toỏn
Ngoi ra, cụng ty cng ó nghiờn cu sn xut cỏc mt hng mi nhm
gúp phn cha bnh cho nhõn dõn v m rng th trng tiờu th sn phm.
Hin nay, ngoi vic sn xut thuc cụng ty cũn cú cỏc dch v nh t
vn, dch v khoa hc k thut, chuyn giao cụng ngh v o to trong lnh
vc dc.
Mt cụng ty rt c bit l sn xut thuc cú nh hng trc tip n sc
kho ca ngi tiờu dựng nờn luụn c qun lý mt cỏch cht ch, cỏc cụng
on sn xut luụn t i mi, nõng cp cỏc trang thit b sn xut cng nh
nõng cao kin thc cho cụng nhõn viờn trong cỏc phõn xng sn xut. sn
phm ca cụng ty ngy cng cú cht lng cao, cng cú uy tớn i vi ngi
tiờu dựngú l do cụng ty luụn cú nhng chớnh sỏch thng pht phự hp
nhm khuyn khớch i ng cụng nhõn viờn lm vic t hiu qu cao.
Bỏo cỏo kt qu hot ng sn xut kinh doanh

số
Chỉ tiêu 2004 2005 2006

1 Tổng doanh thu 19.844.492.509 20.182.365.46
0
80.283.628.999
2 Trong đó doanh thu hàng xuất khẩu
3 Các khoản giảm trừ (03=05+06+07) 61.430.892 140.264.990 320.939.292
5 + Giảm giá 54.825.058 64.004.718
6 + Hàng bán bị trả lại 61.430.892 85.439.932 256.894.574
7 + Thuế TTĐB, xuất khẩu phải nộp
10 1. Doanh thu thuần (10=01-03) 19.783.061.617 20.042.100.170 79.962.089.707
11 2. Giá vốn hàng bán 17.656.507.18
3
17.297.767.709 70.166.493.185
20 3. Lợi nhuận gộp (=20=10-11) 2.126.554.434 2.744.332.761 9.795.596.522
21 4. Chi phí bán hàng 370.107.891 385.834.705 1.710.306.746
22 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.160.916.017 1.381.955.216 5.015.423.858
30 6. LNT từ hoạt động kinh doanh 595.470.526 976.542.842 3.069.865.918
31 7. Thu nhập hoạt động tài chính 40.545.999 5.031.697 210.437.303
32 8. Chi phí hoạt động tài chính 656.742.448 1.042.302.412 3.252.482.027
40 9. LNT từ hoạt động tài chính -610.196.449 -991.982.715 -3.042.044.724
41 10. Các khoản thu nhập bất thờng 70.986.080 877.852.712 1.040.241.042
42 11. Chi phí bất thờng 7.299.375 518.011.847 544.254.722
50 12. LN bất thờng (50=41-42) 63.686.705 359.840.865 495.986.320
60 13. Tổng lợi nhuận trớc thuế
(=60=30+40+50)
48.960.782 344.400.992 523.867.514
SVTH : Lý Th Nht Lp KV15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
70 14. ThuÕ TNDN ph¶i nép 0 110.208.317 167.618.464
80 15. LNST (80=60-70) 48.960.782 234.192.675 356.189.110
Qua bảng báo cáo kết quả sản xuất king doanh ta thấy,trong những năm gần

đây công ty đạt tốc độ tăng trưởng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lên
là do một số những nguyên nhân sau:
- Giá vốn hàng bán tăng: Từ hơn 17 tỷ đồng năm 2005 tăng lên hơn 70 tỷ
đồng năm 2006, chiếm 74,8%.
- Tổng doanh thu tăng:Từ hơn 20 tỷ đồng năm 2005 lên hơn 80 tỷ đồng năm
2006.
- Lợi nhuận thu từ hoạt dộngkinh doanh tăng đặc biệt là các khoản thu nhập
bất thường tăng từ 877852712 đồng năm 2005 lên 1040241042 đồng..Mặc dù
các khoản chi phí của công ty cũng tăng lên nhưnglợi nhuận sau thuế vẫn tăng
từ 234192675 đồng năm 2005 lên 356189110 đồng...Đó là do thời gian qua
sản lượng hàng hoá của công ty sản xuất hàng năm không ngừng tăng lên, cơ
cấu mặt hàng ngày càng trở nên đa dạng và phong phú vừa đảm bảo tính
chuyên môn hoá kết hợp với đa dạng hoá đáp ứng nhu cầu thị trường một
cách tốt nhất. Vì thế, mà đời sống của công nhân ngày càng được nâng cao
nên khuyến khích dược tinh thần cũng như vật chất để nhân viên yên tâm sản
xuất và sản phẩm sản xuất ra ngày càng đạt chất lượng cao và có uy tín trên
thị trường,
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Hiện nay công ty có các địa điểm:
- Số 9 - Trần Thánh Tông - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội: là khu vực của
các nhà xưởng, phân xưởng, kho sản xuất với số lượng 450 người lao động
- 43 Vĩnh Tuy: Là kho để chứa các vật tư mày móc phục vụ sản xuất của
công ty với số lượng 10 người bảo vệ, trông coi.
Mô hình bộ máy tổ chức quản lý tại công ty:
SVTH : Lý Thị Nhất Lớp KV15
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó GĐ
phụ trách sản xuất

Trợ lý an toàn
Phó GĐ
phụ trách KH-CN
P. Kế
hoạch
cung
ứng
P. Tài
chính
kế toán
P. Tổ
chức
hành
chính
P. Thị
trường P. Bảo
vệ
PX
thuốc
tiêm
PX
thuốc
Viêm
PX
Chế
phẩm
PX Cơ
điên
Phòng
NC chất

lượng
Phòng
kiểm tra
chất
lượng
Phòng
đảm bảo
chất
lượng
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Công ty nằm ở phía đông của thủ đô Hà Nội với diện tích gần 12.000m
2
.
Bao gồm các phân xưởng, kho chứa, bến bãi. Đội ngũ các bộ công nhân viên
hơn 400 người trong đó phần lớn công nhân viên đều có trình độ đại học, cao
đẳng và nhiều năm kinh nghiệm.
Theo mô hình ta thấy công ty áp dụng hình thức quản lý trực tuyến -
chức năng, tập thể lãnh đạo. Điều này sẽ được làm rõ hơn khi xem chức năng
và nhiệm vụ của từng bộ phận.
• Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có quyền hành cao nhất.
SVTH : Lý Thị Nhất Lớp KV15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan dưới Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ
thực hiện các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông để lãnh đạo công ty phát
triển.
- Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp trong
quản lý, ghi chép sổ sách, báo cáo tài chính của công ty, điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh và có trách nhiệm thông báo với Hội đống quản trị về kết
quả kiểm tra.

- Giám đốc: Là người quản lý chung, quản lý công ty về mọi mặt hoạt
động, là người chịu trách nhiệm trước cấp trên về các hoạt động của công ty
mình cũng như tập thể người lao động. Giám đốc quản lý và kiểm tra mọi
phần hành thông qua 2 phó giám đốc là: Phó giám đốc phụ trách sản xuất, phó
giám đốc phụ trách kỹ thuật khoa học công nghệ và trợ lý an toàn.
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất là người quản lý quá trình đầu vào,
đầu ra của sản phẩm và quản lý 4 phân xưởng:
+ Phân xưỏng thuốc tiêm
+ Phân xưởng thuốc viêm
+ Phân xưởng chế phẩm
+ Phân Xưởng co điện
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật khoa học công nghệ: Là người chịu
trách nhiệm về việc nghiên cứu, tìm ra các phương thức sản xuất thuốc có
chất lượng tốt và quản lý 3 phòng;
+ Phòng nghiên cứu triển khai
+ Phòng kiểm tra chất lượng
+ Phòng đảm bảo chất lượng
- Trợ lý an toàn có trách nhiệm đảm bảo an toàn cho công ty như đề
phòng cháy, chữa cháy kịp thời, đề phòng tai nạn….
-Các phòng ban: Trưởng phòng có nhiệm vụ điều hành hoạt động của
các phòng ban trong công ty dưới sự chỉ đạo của giám đốc và trợ giúp cho
giám đốc trong lĩnh vực chuyên môn cụ thể.
SVTH : Lý Thị Nhất Lớp KV15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
-Tại các phân xưởng sản xuất: Quản đốc các phân xưởng là người chịu
trách nhiệm về kết quả sản xuất với cấp trên,có trách nhiệm đôn đốc công
nhân làm việc, công ty có 4 phân xưởng đang hoạt động sản xuất.
-Phòng nghiên cứu chất lượng: Có nhiệm vụ nghiên cứu các mặt hàng
đang sản xuất, tuổi thọ mặt hàng và mức độ sai hỏng của sản phẩm, đồng thời
nắm bắt sản phẩm mới, nghiên cứu trên khía cạnh thí nghiệm để từ đó đưa

vào ứng dụng sản xuất.
-Phòng kiểm tra chất lượng (KCS): Có nhiệm vụ kiểm tra các nguyên
liệu đầu vào của quá trình sản xuất, xem xét nguyên liệu có đảm bảo tiêu
chuẩn mới cho phép nhập kho và sản xuất. Đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra
các thành phẩm mới sản xuất ra nếu đảm bảo đủ tiêu chuẩn mới cho bán ra thị
trường.
-Phòng đảm bảo chất lượng: Có nhiệm vụ cùng với phòng kiểm tra chất
lượng sản phẩm, đảm bảo chât lượng sản phẩm, các quy chế về dược phẩm,
quy chế đầu tư xây dựng cơ bản …
-Phòng kế hoạch cung ứng: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm và kế hoạch tiền lương, lao động cho các phân xưởng và công ty
chịu trách nhiệm thu mua và quản lý các loại vật tư, đảm bảo nguyên liệu, bao
bì về số lưọng và chất lượng phục vụ cho quá trình sản xuất.
-Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ giám sát chặt chẽ về mặt tài
chính, kế toán, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ, cung cấp các thông tin,
số liệu chính xác và kịp thời thường xuyên tình hình cho giám đốc và các bộ
phận có liên quan.
-Phòng tổ chức hành chính (là phòng ghép lại của các phòng tổ chức lao
động, phòng hành chính, phòng y tế). Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp bộ máy
nhân sự, thực hiện đầy đủ chính sách người lao động, đảm bảo đời sống công
nhân viên người lao động đồng thời nắm bắt tình hình để cải tiến hệ thống tổ
chức trong quá trình phát triển của công ty.
SVTH : Lý Thị Nhất Lớp KV15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
-Phòng thị trường: Có nhiệm vụ tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm, thực thi
các chính sách marketing nhằm mở rộng thị trường, xây dựng hệ thống kênh
phân phối hoàn chỉnh, thực hiện chiến dịch quảng cáo, thúc đẩy việc tiêu thụ
sản phẩm. Đồng thời nghiên cưú tham dò thị trường để cố vấn cho giám đốc
ra các quyết định về sản xuất và tiêu thụ có hiệu quả.
-Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ mọi tài sản của công ty, kiểm tra

hàng hoá vật tư xuất ra mua vào đảm bảo đầy đủ giấy tờ theo quy định của
công ty hay không.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Là công ty sản xuất thuốc có tác dụng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ
của con người nên các quy trình sản xuất thuốc phải đảm bảo khép kín và
tuyệt đối vô trùng, tổ chức sản xuất chặt chẽ,phải được kiểm tra theo tiêu
chuẩn chính xác.
Công ty bao gồm 4 phân xưởng, trong đó có 3 phân xưởng sản xuất 3
loại sản phẩm chính và quá trình sản xuất phải trải qua 3 giai đoạn đó là
chuẩn bị sản xuất, giai đoạn sản xuất và giai đoạn kiểm nghiệm nhâp kho
thành phẩm. Do sản xuất nhiều loại khác nhau nên có nhiều quy trình khác
nhau và mỗi loại thuốc đều có quy trình, tiêu chuẩn và định mức riêng.
Quy trình công nghệ ở từng phân xưởng.
- Phân xưởng thuốc tiêm: Chuyên sản xuất các loại thuốc tiêm, dịch
truyền như các loại vitamin, thuốc kháng sinh, thuốc bổ, giảm đau….ngoài
công việc pha chế còn có các công việc như cắt ống, kiểm tra đóng gói cụ thể
như sau:
SVTH : Lý Thị Nhất Lớp KV15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Sơ đồ: Dây truyền sản xuất loại ống 1ml.
Sơ đồ: Dây truyền sản xuất loại ống 2ml, 5ml
Các tổ ứng với mỗi công đoạn sản xuất cụ thể:
Tổ cắt ống: Định dạng ống tiêm cho phù hợp với yêu cầu hàm lượng thuốc.
Tổ rửa ống: Làm sạch ống bằng cách rửa, hấp trước khi đóng thuốc.
Tổ ủ ống: Là chặng đầu khử ứng lực ống tiêm đảm bảo tiêu chuẩn trong
quá trình sản xuất.
Tổ pha chế: Đây là công đoạn qua trọng, chất lượng sản phẩm phụ
thuộc vào việc pha chế nên phải pha chế cho thế nào là đủ, thế nào là tốt đưa
vào ống, lọ theo từng đợt.
Tổ đóng ống: Tiến hành đóng ống thuốc khi thuốc đã được đưa vào

trong các ống, lọ.
Tổ hàn, soi, in: Tiến hành soi các lọ thuốc xem đã đúng loại, đúng tiêu
chuẩn hay chưa để loại bỏ các ống chưa đạt tiêu chuẩn trước khi in nhãn, mác.
SVTH : Lý Thị Nhất Lớp KV15
Đóng gói hộp
Giao nhận
Kiểm tra, đóng gói Hàn, soi, in
Ống rỗng Cắt ống Rửa ống Ủ ống
Đóng ống
NVL
Pha chế
Đóng gói hộp
Giao nhận
Kiểm tra, đóng gói Hàn, soi, in
Ống rỗng
Rửa ống
Đóng ống
NVL
Pha chế
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tổ kiểm tra đóng gói: Tiến hành kiểm tra các loại sản phẩm về hình
thức, mẫu mã, chất lượng trước khi đóng gói vào các hộp nhỏ.
Tổ giao nhận: Kiểm nhận các lô hàng từ khâu trứoc chuyển đến, cho
vào kho hoặc chuyển sang khâu tiếp theo.
Tổ đóng gói hộp, đóng bao bì bên ngoài các kiện lớn để chuyển cho
khách hàng.
- Phân xưởng thuốc viên: Chuyên sản xuất các loại thuốc viên dưới dạng
viên nén hoặc viên con nhộng như vitamin B1, B6, C…
Sơ đồ: Quy trình sản xuất thuốc viên con nhộng.
Sơ đồ: Quy trình sản xuất thuốc viên nén:

Các công đoạn sản xuất cụ thể tại phân xưởng như sau:
+ Xay rây: Là từ nguyên liệu đầu vào còn thô, tổ xay rây tiến hành sơ chế
để phục vụ khâu tiếp theo.
SVTH : Lý Thị Nhất Lớp KV15
Xay Rây
NVL
Pha chế
Đóng bao
Đóng gói
Kiểm tra, đóng góiĐóng gói hộp Giao nhận
Xay Rây
NVL
Pha chế
Dập viên
Đóng gói
Kiểm tra, đóng góiĐóng gói hộp Giao nhận
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
+ Pha chế: Đây là công đoạn quan trọng (luôn luôn được bảo mật) vì nó
ảnh hưởng trực tiếp đến chấ lương thuốc.
+Đóng bao: Đối với viên con nhộng sau khi pha chế, các loại bột dược
liệu cho vào viên bao.
+Dập viên: Đối với viên nén thì các dược liệu được pha chế, các loại bột
dược liệu được dập thành viên nén. Công đoạn này rất quan trọng vì độ dập,
độ tan của thuốc phải được cân, đo một cách cẩn thận.
+ Các khâu đóng gói, kiểm tra đóng gói, giao nhận, đóng gói hộp được
tiến hành như phân xưởng tiêm.
- Phân xưởng chế phẩm: Có chức năng sản xuất các sản phẩm phục vụ
cho các khâu khác của công ty như rửa, sấy khô nguyên vật liệu, tinh chế,
đóng hộp…và sản xuất các loại sản phẩm như: Tinh dầu, thuốc mỡ, cao xoa,
…phân xưởng này có tổ mỡ và tổ hoá dược.

Sơ đồ: Quy trình sản xuất các loại chế phẩm
Phân xưởng cơ điện: Là phân xưởng chuyên sửa chữa máy móc định kỳ,
thường xuyên phục vụ điện nước và xuất hơi cho các phân xưởng sản xuất
chính…
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phan Dược phẩm
Trung ương 2.
3.1 Tổ chức bộ máy kế toán.
Quy mô và nội dung tổ chức bộ máy kế toán tuỳ thuộc vào quy mô
công tác kế toán, hình thức trình tự kế toán và nhu cầu thông tin của từng đơn
vị. Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 là một đơn vị có quy mô lớn,
nguyên vật liệu từ nhiều nguồn, nhiều chủng loại khác nhau và đặc điểm sản
SVTH : Lý Thị Nhất Lớp KV15
NVL
Xử lý
Chiết xuất Tinh chế
Đóng gói hộp Giao nhận
Kiểm tra, đóng gói Sấy khô
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
xuất phải trải qua nhiều khâu, kiểm duyệt gắt gao, sản phẩm đa dạng, cuung
cấp những thông tin về tính hiệu quả công ty cho người quản lý vì vậy phòng
tài chính kế toán càng có vai trò quan trọng với chức năng theo dõi toàn bộ
các mặt liên quan đến tài chính kế toán của công ty. Nhằm sử dụng vốn đúng
mục đích, đúng chế độ, chính sách, hợp lý phục vụ cho sản xuất có hiệu quả.
Đồng thời tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán và thống kê trong phạm
vi doanh nghiệp, giúp người lãnh đạo công ty tổ chức công tác thông tin kinh
tế và phân tích hợp đồng kinh tế, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận
trong công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép sổ sách hạch toán và quản lý
kinh tế.
Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 tổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức tập trung.

Sơ đồ: Bộ máy kế toán công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2.
SVTH : Lý Thị Nhất Lớp KV15
Kế
toán
ngân
hàng
Thủ
quỹ
Thu
ngân
Kế
toán
lương
Kế toán trưởng
Máy tính
Kế toán tổng hợp
Kế
toán
TSCĐ
Kế
toán
giá
thành
KT
thành
phẩm
T thụ
Kế
toán
thanh

toán
Kế
toán
kho
Nhân viên kinh tế
PX tiêm
Nhân viên kinh tế
PX viêm
Nhân viên kinh tế
PX chế phẩm
Nhân viên kinh tế
PX cơ khí
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Phòng kế toán của công ty gồm 11 người trong đó có 9 nữ và 2 nam tất
cả nhân viên kế toán đều có trình độ chuyên môn cao và nhiều năm kinh
nghiệm.
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán: Là người chịu sự chỉ đạo
của giám đốc và chịu trách nhiệm thông báo cho giám đốc về tình hình tài
chính của công ty. Có nhiệm vụ theo dõi, giám sát công việc của các kế toán
viên, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với hoạt động của công ty. Đồng thời
kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm giải trình các báo cáo tài chính cho
cơ quan quản lý cấp trên cũng như các đối tượng quan tâm khác, có nhiệm vụ
tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của công ty.
Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán: Có trách nhiệm tổng hợp các
thông tin từ các nhân viên kế toán để lên bảng cân đối tài khoản và lập báo
cáo cuối kỳ, quản lý các phần hành: Tài sản cố định, giá thành, tiêu thụ, thanh
toán, kho.
Kế toán ngân hàng: Theo dõi các khoản vay, gửi ở ngân hàng.
Kế toán thủ quỹ: Là người quản lý tiền mặt của công ty, thu chi tiền mặt
phải có đầy đủ chứng từ, cuối ngày lập báo cáo quỹ.

Kế toán thu ngân:Có nhiệm vụ theo dõi, thu tiền bán hàng từ các cửa
hàng của công ty và nộp cho thủ quỹ.
Kế toán tiền lưong: Có nhiệm vụ tính lương, thưởngvà chế độ chính
sách cho toàn bộ công nhân viên trong công ty theo quy định của nhà nước.
Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ tính và khấu hao trên cơ sở phân
loại tài sản cố định phù hợp với tình hình sử dụng và tỷ lệ khấu hao theo quy
định. Đặc biệt là theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định trong công ty.
Kế toán giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ các chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung để tính giá
thành phẩm.
Kế toán thành phẩm tiêu thụ: Có nhiệm vụ tập hợp các hoá đơn chứng từ
liên quan đến việc bán hàng tiêu thụ để ghi sổ cả số lượng và giá trị.
Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán với các
nhà cung cấp, khách hàng và ngân hang.
SVTH : Lý Thị Nhất Lớp KV15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Kế toán kho: Có nhịêm vụ theo dõi hàng hoá xuất, nhập kho theo đúng
thủ tục.
Kế toán vật tư: Theo dõi việc xuất vật liệu cho sản xuất, nhập kho vật
liệu từ ngoài vào kế toán vật tư phải tổng hợp, lưu trữ các chứng từ có liên
quan, tập hợp chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
3.2 Hình thức ghi sổ kế toán.
Công ty là đơn vị có quy mô lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường
xuyên và đa dạng. Bộ máy kế toán gồm những người có trình độ đại học
chuyên ngành kế toán. Do đó công ty đã tiến hành công tác kế toán theo hình
thức nhật ký - chứng từ.
Sổ sách của đơn vị bao gồm:
- Nhật ký chứng từ số: 1,2,4,5,8,10.
- Bảng kê số: 1,2,4,5,10,11.
- Sổ chi tiết các tài khoản và thẻ như: sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân

hàng (chi tiết theo từng ngân hàng), sổ tài sản cố định, sổ chi tiết tài khoản
131, 141, 142, 331, 15212, 1522, 1523, 1524, 1527, 15311, 15312 và các sổ
theo dõi chi phí 621, 622, 627 ( chi tiết theo từng phân xưởng …)
Sơ đồ: hình thức ghi sổ kế toán tại công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
SVTH : Lý Thị Nhất Lớp KV15
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
NK-CT Thẻ, sổ chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
3.3 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty cổ phần Dược phẩm Trung
ương 2
- Kỳ kế toán: Công ty áp dụng niên độ kế toán là 1 năm, bắt đầu từ ngày
01/1 đến hết ngày 31/12. Một năm gồm 12 kỳ kế toán ứng với 12 tháng.
- Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ chính thức là Việt Nam đồng.
- Phương pháp hàng tồn kho: Phương pháp hạch toán tổng hợp là phương
pháp kê khai thường xuyên.
- Giá vật tư, thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp bình quân
cả kỳ dự trữ.
- Phương pháp xác định giá trị dở dang là đánh giá theo nguyên vật liệu
chính, phân bổ giá thành theo khoản mục.
- Công ty thực hiện tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp
khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán ngoại tệ là phương pháp giá thực tế.
- Hệ thống chứng từ công ty đang sử dụng là những chứng từ theo mẫu

chung của bộ tài chính. Ngoài ra dể quản lý chặt chẽ hơn, công ty còn quy
định thêm một số chứng từ riêng như: Danh sách nợ quá hạn, giấy xin khất
nợ…
- Phương thức tiêu thụ: các hình thức bán hàng của công ty hiện nay là
bán hàng theo hợp đồng, đơn đặt hàng, bán trực tiếp.
- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng: Công ty đang sử dụng tài khoản
kế toán áp dụng cho doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
1141TC/CĐKT ra ngày 01/1/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Hệ thống tài khoản cấp 2 và cấp3 của công ty được mở đúng theo quy
định. Ngoài ra, dể phục vụ yêu cầu quản lý, công ty đã đăng ký thêm một số
tài khoản cấp 2 và cấp 3 để phù hợp với việc theo dõi chi tiêt và hạch toán các
nghiệp vụ phát sinh
Hệ thống báo cáo kế toán tại công ty: Hàng tháng, hàng quý công ty lập
3 báo cáo tài chính là: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết qủa kinh doanh và
SVTH : Lý Thị Nhất Lớp KV15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
thuyết minh báo cáo tài chính theo mẫu quy định của bộ tài chính. Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ không lập tại công ty.Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh được lập hàng quý, thuyết minh báo cáo tài chính được lập vào
cuối năm. Ngoài ra , công ty còn lập báo cáo nội bộ khi giám đốc như: Boá
cáo tình hình tài chính công nợ, báo cáo tình hình sản xuất, báo cáo hàng tồn
kho…các báo cáo này có giá trị khi có đủ các chữ ký của kế toán tổng hợp, kế
toán truởng và giám đốc. Nhũng báo cáo này dùng để nộp cho cơ quan thuế,
cơ quan quản lý và cơ quan quản lý vốn.
SVTH : Lý Thị Nhất Lớp KV15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2
1. Khái quát chung về nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần dược

phẩm Trưng ương 2.
1.1 Đặc điểm quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
dược phẩm Trung ương 2.
Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2 là một trong những đơn vị chủ
lực cung cấp thuốc cho ngành y tế phục vụ sức khoẻ cho nhân dân.
NVL là một yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thuốc, NVL chiếm một tỷ trọng rất lớn trong
giá vốn hàng bán. NVL đặc điểm của sản phẩm rất đa dạng và phong phú nên
NVL tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 bao gồm hàng nghìn loại
với sự đa dạng về chất liệu, quy cách và các tính chất lý, hoá riêng biệt. Chính
từ những vật liệu này Công ty đã sản xuất ra nhiều loại thuốc khác nhau phục
vụ nhu cầu phòng và chữa bệnh, góp phần quan trọng vào việc chăm sóc sức
khoẻ cho cộng đồng.
Với một số lượng phong phú và đa dạng hơn 300 loại, mỗi sản phẩm của
Công ty được tạo ra từ rất nhiều dược liệu khác nhau và đều đảm bảo quá
trình khép kín, vô trùng, các dược liệu đều phải qua khâu kiểm nghiệm chặt
chẽ. Hiện Công ty có tới hơn 2000 loại NVL khác nhau với nguồn cung cấp
chủ yếu là do mua ngoài. Từ những vật liệu đơn giản, gần gũi với đời sống
hàng ngày như : Lá sen, các loài cỏ... cho đến những vật liệu đắt tiền quý
hiếm như Adenlin, Benzyn Anod, Aminazin... đều được Công ty thu mua,
nghiên cứu và tạo ra các sản phẩm là thuốc chữa bệnh. Do đặc trưng của
ngành y dược là mỗi sản phẩm đầu ra đều có liên quan, ảnh hưởng trực tiếp
SVTH : Lý Thị Nhất Lớp KV15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
đến sức khoẻ, tính mạng của con người. Do đó, việc thu mua và sử dụng NVL
tại Công ty phải đảm bảo những tiêu chuẩn nghiêm ngặt.
Do đặc thù của sản phẩm nên chi phí về NVL chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu giá thành. Chi phí NVL chính chiếm tới 70% trong 80% chi phí vật
liệu dùng vào sản xuất. Vì vậy khi có biến động nhỏ của NVL cũng ảnh
hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm. Hạ thấp chi phí NVL đưa vào sản xuất,

sử dụng tiết kiệm NVL là biện pháp tích cực nhằm hạ thấp giá thành sản
phẩm. Hơn nữa NVL không chỉ đa dạng về số lượng, chủng loại mà còn có
giá trị, thời hạn sử dụng và yêu cầu bảo quản khác nhau, chính vì thế các khâu
thu mua, bảo quản, sử dụng và lưu trữ đều được chú trọng và tổ chức chặt
chẽ.
Về tình hình thu mua: Cuối mỗi tháng, căn cứ vào kết quả kiểm kê NVL
tồn kho, kế hoạch dự trữ NVL và kế hoạch sản xuất tháng tới, phòng thị
trường lên kế hoạch thu mua NVL, cụ thể như sau : Những NVL phải nhập
khẩu từ nước ngoài thì Công ty lên kế hoạch nhập khẩu từ tháng trước như :
Amocilin, Penicilin, Aspil... Công ty hợp đồng đặt mua lâu dài đối với những
NVL trong nước sản xuất để ổn định nguồn thu về giá cả và số lượng, tránh
ngưng trệ sản xuất còn những NVLmang tính thời vụ thì Công ty cũng lên kế
hoạch thu mua theo thời vụ để đảm bảo đúng thời vụ, đảm bảo rẻ, đủ số
lượng, giúp cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, tiết kiệm được chi
phí đầu vào.
Về tình hình bảo quản : Do NVL tại Công ty rất đa dạng với tính chất lý
hoá khác nhau đòi hỏi yêu cầu bảo quản cũng khác nhau như Adenalin,
Aminazin, Paparecin, Ampixilin bột... là những dược liệu khó bảo quản vì
trong môi trường không khí không đảm bảo hay thời gian dự trữ quá quy định
thì các loại NVL như các loại bột gạo, sắn, mỳ... lại để được lâu trong điều
kiện thoáng mát. Vì thế Công ty đã xây dựng một hệ thống kho đáp ứng đầy
đủ tiêu chuẩn kỹ thuật và bố trí các thủ kho có trình độ chuyên môn và phẩm
SVTH : Lý Thị Nhất Lớp KV15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
chất đạo đức tốt để bảo quản NVL. Hiện nay Công ty bảo quản NVL tại các
kho : Kho NVL chính, kho NVL phụ, kho phụ liệu, kho bao bì và kho cơ khí.
Về tình hình sử dụng : Do tính chất đặc biệt của sản phẩm mà Công ty
tạo ra là chăm sóc sức khoẻ cho con người nên NVL trước khi đưa vào sử
dụng phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật đề ra, tức là phải trải qua quá trình
chặt chẽ của các kỹ thuật viên, đồng thời trong quá trình sản xuất phải có sự

giám sát chặt chẽ để đảmbảo việc tiến hành sản xuất theo đúng quy trình kỹ
thuật, tránh lãng phí vật liệu.
Về tình hình dự trữ : Dự trữ NVL là một yêu cầu tất yếu khách quan để
đảm bảo quá trình sản xuất được tiến hành liên tục theo đúng kế hoạch, công
tác dự trữ NVL tại Công ty dựa trên đặc điểm của từng loại NVL, kế hoạch
sản xuất của Công ty. Với những loại NVL thường xuyên có mặt trên thị
trường, giá cả ổn định thì khâu dự trữ ít, vốn lưu động không bị ứ đọng.
Ngược lại, với những NVL khan hiếm có thời hạn sử dụng lâu thì Công ty sẽ
tiến hành dự trữ nhiều hơn. Để NVL dự trữ ở mức độ hợp lý, Công ty tiến
hành xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng loại NVL nhằm
đảm bảo đầy đủ NVL khi cần thiết, tránh việc thiếu NVL ảnh hưởng đến việc
sản xuất hoặc dự trữ quá nhiều gây lãng phí.
1.2 Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần dược phẩm Trung
ương 2.
Đây là công việc bắt đầu của việc hạch toán và quản lý NVL, khâu này
có thực hiện được chính xác đầy đủ thì mới đảm bảo các khâu sau được thực
hiện tốt.
Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2, với khối
lượng lớn, nhiều chủng loại vật liệu, mỗi loại có một nội dung kinh tế, công
dụng và tính năng lý, hoá học khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ
chức hạch toán chính xác đảm bảo sử dụng vậtliệu có hiệu quả, công việc dễ
dàng không tốn nhiều công sức thì phải tiến hành phân loại NVL trên cở công
SVTH : Lý Thị Nhất Lớp KV15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
dụng kinh tế của NVL đối với quá trình sản xuất sản phẩm, Công ty đã phân
loại vật liệu như sau :
* Nguyên vật liệu chính : Là yếu tố cơ bản tạo nên thực thể sản phẩm.
Tại Công ty chi phí NVL chiếm tới 80% tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
Nguyên vật liệu chính tại Công ty bao gồm :
- Độc dược A : Atropin Sulfat, Dufamethazon, Paparegin

- Độc dược b : Aminnazin, Sabutamol, Charepam...
- Hoá chất như : Amoni clorua, Barisulfat, CuS0
4
, EDTA...
- Dược liệu để sản xuất thuốc viên, thuốc tiêm như : Ampicilin,
Peniciclin, Vitamin C bột, Spastein...
- Tá dược như : Aeroisl, Aviel...
- Đông dược như : Đại hồi, bổ phế, bổ thận âm...
- Dược liệu gây nghiện như : Codein phosphat,...
* Nguyên vật liệu phụ : chỉ có tác dụng trong quá trình sản xuất, tuy
không tạo nên thực thể sản phẩm nhưng làm tăng chất lượng NVL chính,
phục vụ cho công tác quản lý, cho nhu cầu công nghệ làm cho sản phẩm bền
đẹp hơn, tạo điều kiện cho quá trình bảo quản và sử dụng sản phẩm được an
toàn, đúng tiêu chuẩn như : Bông, vải, dầu mỡ, nhãn mác, màng nhôm...
* Nhiên liệu : Là những vật liệu được sử dụng để tạo nhiệt năng cho quá
trình sản xuất chạy máy như : xăng công nghiệp, dầu hoả, dầu vistea...
* Phụ tùng thay thế : Là những phụ tùng chi tiết để thay thế, sửa chữa
máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải bao gồm thép ống mạ, kẽm,
vòng bi, đèn ống.
* Vật liệu xây dựng cơ bản : Là thiết bị, phương tiện lắp đặt vào các
công trình xây dựng cơ bản của Công ty, sửa chữa nhà làm việc của xưởng
sản xuất như gạch, xi măng, gỗ, sơn chống rỉ, cát...
* Bao bì : Phục vụ cho công việc đóng gói thành phẩm cũng được xếp
vào hệ thống NVL tại Công ty như : Hộp Ba Đình 8g, chai nhỏ mắt, nắp siro,
các loại ống...
SVTH : Lý Thị Nhất Lớp KV15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
* Vật liệu tự chế : Là các NVL do Công ty thu mua vào sau đó chế biến
thêm để phục vụ cho nhu cầu sản xuất như : cao lá sen, cao kim tiền thảo...
Công ty đã tiến hành phân loại vật liệu theo kho, theo vai trò, theo nguồn

hình thành và tính chất của NVL. Cách phân loại này hiện nay là phổ biến, nó
giúp Công ty đánh giá được vai trò của từng loại NVL để từ đó xác định các
định mức tiêu hao vật liệu phù hợp với điều kiện sản xuất cụ thể như :
- Đối với NVL chính - hoá chất, chữ cái đầu tiên là tên kho, 2 chữ cái
tiếp theo là phân loại theo công dụng của vật liệu, các chữ số tiếp theo là đánh
theo số thứ tự bảng chữ cái ví dụ như THC Acid Borie được hiểu là NVL tại
kho Thục, HC là hoá chất, 1001 là loại vật liệu bắt đầu bằng chữ A - chữ cái
đầu tiên trong bảng chữ cái.
- Đối với NVL chính - độc dược : Chữ cái đầu tiên là tên kho, chữ cái
tiếp theo chỉ dược liệu không phải là hoá chất, các con số 1,2,3 tiếp theo để
phân cấp độc dược, hai chữ cái liền sau đó cho biết đó là thuốc độc hại loại A
hay loại B.
Ví dụ : TQ2ĐB01, có nghĩa là vật liệu này được quản lý tại kho Thục,
Q2 chỉ vật liệu không thuộc nhóm hoá chất, ĐB là thuốc độc hại loại B, 01 là
số thứ tự của vật liệu thuốc nhóm thuốc này.
Tương tự như vậy cho tới nhóm vật liệu cuối cùng là vật liệu tự chế cũng
được mã hoá là TTC003 - cao cam thảo, TTC018 -cao lá sen, TTC020 - cao
kho đinh năng... với chữ cái dấu T có nghĩa là vật liệu được bảo quản tại kho
Thục, TC là tự chế, các con số tiế theo phản ánh mức độ quan trọng thuộc
nhóm này.
Ta có bảng kê mã NVL tại Công ty cổ phần Dược phẩm TW2.
SVTH : Lý Thị Nhất Lớp KV15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Công ty cổ phần Dược phẩm TW2
BẢNG KÊ MÃ NGUYÊN VẬT LIỆU
Mã NVL Tên NVL ĐVT Mã NVL Tên NVL ĐVT
TK1521 NVL chính hoá - chất TK1521 NVL chính - độc dược
THC1001 Acid Boric Kg TQ1ĐA01 Atropinsunfat g
THC1004 Acid Stearuic g TQ1ĐA04 Adenalin g
THC1006 BenzankodiumClorit Kg TQ1ĐB01 Aminazin g

THC1008 Benzyn Anod g TQ1ĐB03 Dexamethazol phophat g
THC1009 Cồn lá lốt g ... ... g
... ... ... TQ2ĐB01 Paparecin g
THC1024 Erythrocin Lacke Lít TQ2ĐB02 Natri Diclophenac g
THC1025 Kalidihdrophophat Lít TQ2ĐB08 Sabuttamol
TK1521 NVL chính - thuốc viên,
thuốc tiêm
g TK 1521 NVL chính - tá dược
TQ1B001 Cefalexin H
2
0 Kg TQ3B001 Avicel Kg
TQ2B003 Lincomicin HCL Kg TQ3B002 Aerosil Kg
... ... Kg TQ3B022 Glycerin Kg
TQ2B001 Ampicilin hạt Kg TQ3B040 PVA Kg
TQ2B002 Amocilin Kg TQ3B042 Omeprazol Kg
Paracetamol Kg ... ... ...
TQ2B027 Penicilin G TQ1GN01 Codein phophat G
TQ2B044 Vitamin C Kg TQ3GN02 Detropropoxyphen HCl G
TQ2B045 Vitamin B1 G
TQ2B108 Lá sen khô Kg TQ3GN09 Pheno Barbitan G
TK 1522 NVL phụ TK 1524 Phụ tùng thay thế
HQ1001 Nhãn Ampicilin 250mg Tờ DUNG001 Chày trên thường Chiếc
HQ1020 Nhãn Vitamin C1000 Tờ DUNG002 Chày C Chiếc
HQ1029 Độc A - B Tờ DUNG 181 Dây cura 10*750 Chiếc
... ... ... ... ... ...
HQ4040 Đơn Dopharplin Tờ DUNG 227 Dây dẹp 5*80 Mét
HQ4025 Đơn Clotrimazoll% Tờ DUNG 231 Vòng bi 6000 Chiếc
HQ10079 Đơn Morphin Tờ DUNG 235 Vòng bi 6007 Chiếc
... .... .... ... ... ...
HQ2026 Nhôm Codein 156 Kg DUNG 358 Cút hàn Inox Cái

HQ2040 Nhôm Ferimax Kg DUNG 2234 Đèn tuýt đôi Bộ
HQ2054 Nhôm Rutin C130 Kg DUNG 2989 Khuôn ép vỉ Uhiman chiếc
... ... ... ... ... ...
TK 1523 Nhiên liệu TK 1525 Vật liệu xây dựng
THUC 3001 Xăng công nghiệp A72 Lít TXD001 Sơn chống gỉ Hộp
THUC 3002 Dầu hỏa Lít TXD 002 Xi măng Kg
THUC 3007 Mỡ L1 Kg TXD010 Pop dán mặt m
THUC 3008 Dầu RP7 Hộp TXD013 Kính trắng 5 ly m
2
... ... ... TXD017 Cát vàng, cát đen
THUCH001 Dầu Vistera Lít TXD044 Gạch men 1*150*150 Viên
THUC021 Dầu nhớt Lít TXD045 Lô lăn sơn Quả
... ... ... ... ... ...
TK1527 Bao bì TK1546 Vật liệu tự chế
SVTH : Lý Thị Nhất Lớp KV15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
THOP3012 Hộp Ba Đình 8g Bộ TTC001 Anc -toàn phần dừa cạn Kg
THOP Hộp Genatreson 10g Cái TTC002 Bột nếp hồ Kg
THUC7C01 Chai nhỏ mắt ống TTC003 Cao cam thảo Kg
THUC7C02 Chai 300 ống TTC004 Tinh dầu thiên niên
kiện
Lít
... ... .... .... ... ...
THUCT15 Túi 80* 80 TTC018 Cao lá sen Kg
THCÔ1001 Ống 1ml phả lại TTC010 Cao kim tiền thảo Kg
THCÔ1003 Ống vitamin B6 100g TTC020 Cao khô đinh năng Kg
... ... ... ... ... ...
TK 1544 Cơ khí TK 1531 Dụng cụ thay thế
2. Tính giá nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung
ương 2.

Đánh giá NVL là thước đo tiền tệ biểu hiện giá trị vật liệu theo những
nguyên tắc nhất định, đòi hỏi phải đảm bảo yêu cầu của đánh giá, về nguyên
tắc, kế toán nhập - xuất - tồn kho NVL phải phản ánh theo giá thực tế, phương
pháp tính giá hợp lý sẽ có tác dụng rất lớn tới nhiệm vụ mục đích của hạch
toán.
Ở Công ty cổ phần Dược phẩm trung ương 2, NVL được tính theo giá
thực tế. Việc tính theo giá thực tế giúp cho việc hạch toán được chính xác,
giảm được khối lượng ghi sổ sách.
2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
NVL của Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2, được nhập từ
nhiều nguồn khác nhau với giá mua, chi phí vận chuyển cũng khác nhau nên
hạch toán NVL của Công ty được tính theo giá thực tế mà NVL của Công ty
chủ yếu mua ngoài (mua trong nước và nhập khẩu) và một số tự gia công chế
biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến nên giá thực tế NVL nhập kho được
xác định tuỳ theo từng nguồn nhập, cụ thể như sau :
- Đối với NVL mua ngoài : NVL mua ngoài của Công ty chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng số NVL nhập kho, giá thực tế của các loại NVL mà Công
ty sử dụng thường xuyên biến động. Sự biến động này là do giá cả thị trường
biến động, do Công ty mua từ nhiều nguồn khác nhau. Để thuận tiện cho việc
SVTH : Lý Thị Nhất Lớp KV15

×