Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

“ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH 1TV in Tạp Chí Cộng Sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.35 KB, 91 trang )

Chuyên ngành: KTDNCN
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong nền sản xuất hàng hóa có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế
vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp luôn
phải đối mặt với cạnh tranh. Muốn thắng lợi trong cạnh tranh, một vấn đề quan
trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm là giảm chi phí, vì giảm
một đồng chi phí có nghĩa là tăng thêm một đồng lợi nhuận, tăng thêm sức cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm đồng thời
cũng là một trong những nhân tố quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản lý tốt vật liệu là điều kiện cơ bản làm giảm chi
phí hạ giá thành sản phẩm từ đó tạo ra sức mạnh cạnh tranh trên thị trường làm
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đối với công ty TNHH 1TV in Tạp Chí Cộng Sản nguyên vật liệu đóng vai trò
chính trong quá trình sản xuất. Do đó tổ chức tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu là
một việc làm cần thiết và quan trọng để thúc đấy quá trình sản xuất đạt hiệu quả.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH 1TV in Tạp Chí Cộng Sản nhận
thức được tầm quan trọng của nguyên vật liệu em đã lựa chọn chuyên đề : “ Hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH 1TV in Tạp Chí
Cộng Sản” làm đề tài khóa luận.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt hai mục đích nghiên cứu đề tài là: nhằm tìm
hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu từ khâu thu mua, quản lý nguyên vật liệu đến
quá trình hạch toán, ghi chép trên chứng từ, sổ sách tại kho và tại phòng kế toán về
tình hình nhập - xuất – tồn NVL. Qua đó đánh giá thực tế tình hình quản lý và tố
chức kế toán NVL làm nối bật lên những ưu điểm và nghiên cứu hạn chế cần khắc
phục trong công tác kế toán NVL tại công ty góp phần nâng cao hiệu quả công tác
quản trị doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Nội dung nghiên cứu:


+ Cơ sở lý luận về NVL và hạch toán NVL
1
Chuyên ngành: KTDNCN
+Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty
+ Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Công ty TNHH 1TV in Tạp Chí Cộng Sản
+ Phạm vi thời gian: 01/01/2014 đến 31/01/2014
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện thu thập dữ liệu phục vụ đề tài nghiên cứu em đã sử dụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính
xác và đầy đủ nhất, có thể thu được những đánh giá chủ quan về thực trạng công tác
kế toán nói chung và công tác kế toán NVL nói riêng. Mục đích của phương pháp
này là nhằm xác thực lại sự chính xác của thông tin khác ngoài phiếu điều tra.
Đối tượng phỏng vấn là kế toán trưởng và nhân viên phòng kế toán. Nội
dung phỏng vấn là các câu hỏi có liên quan đến kế toán nói chung và cụ thể về công
tác kế toán NVL nói riêng tại công ty
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp sử dụng tài liệu có
sẵn trong nghiên cứu, để thu thập thông tin mong muốn, từ đó có cái nhìn tổng quan
về kế toán NVL theo quy định của nhà nước, có cơ sở để so sánh giữa lý luận và
thực tiễn. Sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều tài liệu, phải có
khả năng đánh giá chất lượng của tài liệu và phân loại tài liệu, thông tin mang lại
hiệu quả.
Các tài liệu nghiên cứu sử dụng trong đề tài:
Chuẩn mực kế toán: Chuẩn mực kế toán số 1 – Chuẩn mực chung, Chuẩn mực kế
toán số 2 – Hàng tồn kho
QĐ 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính.
- Phương pháp phân tích dữ liệu

+ Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua
đối chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác
nhau. Trong quá trình nghiên cứu kế toán NVL nội dung này được cụ thể hóa bằng
việc đối chiếu lý luận với thực tế tổ chức công tác kế toán NVL tại đơn vị, đối chiếu
2
Chuyên ngành: KTDNCN
chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và
các bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.
+ Phương pháp toán học: là phương pháp dùng để tính toán những chỉ tiêu về
giá trị vật liệu nhập, giá trị vật liệu xuất tính vào chi phí SXKD trong kỳ phục vụ
cho việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các số liệu về kế toán NVL.
5. Kết cấu của khóa luận
Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán NVL trong các doanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng kế toán NVL tại Công ty TNHH 1TV in Tạp Chí Cộng Sản
Phần 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty
TNHH 1TV in Tạp Chí Cộng Sản.
3
Chuyên ngành: KTDNCN
PHẦN 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về kế toán nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu
Khái niệm: Nguyên liệu, vật liệu là những đối tượng lao động các doanh
nghiệp mua sắm, dự trữ để sử dụng cho việc sản xuất, chế biến, làm dịch vụ nhằm
tạo nên các sản phẩm, dịch vụ hay lao vụ.
Đặc điểm của NVL: Nguyên vật liệu là hàng tồn kho thuộc tài sản ngắn hạn,
có thời gian luân chuyển ngắn thường là trong vòng một chu kỳ kinh doanh hoặc
một năm. NVL là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hóa.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản

phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Đặc
điểm của NVL là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, chính vì vậy toàn bộ giá trị
của NVL được chuyển một lần vào giá trị sản phẩm được sản xuất ra trong kỳ. Khi
tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh NVL bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn
toàn. NVL được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất,
nhận vốn góp liên doanh….trong đó chủ yếu là do doanh nghiệp mua ngoài.
1.1.2. Vai trò của nguyên liệu, vật liệu trong quá trình sản xuất
NVL là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên sản phẩm. NVL chính là yếu tố
đầu vào không thể thiếu để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục,
đúng tiến độ, có hiệu quả. NVL chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản phẩm hoàn
thành. Vậy có thể nói số lượng và chất lượng NVL tác động trực tiếp, có tính chất
quyết định đến số lượng và chất lượng sản phẩm tạo ra. NVL có tầm quan trọng
không chỉ ảnh trong quá trình sản xuất mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả
hoạt động kinh doanh. Việc phấn đấu hạ giá thành đồng nghĩa với việc sử dụng tiết
kiệm NVL một cách hợp lý thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng và hiệu quả sử
dụng vốn được nâng cao.
1.1.3. Yêu cầu quản lý đối với nguyên liệu, vật liệu
Xuất phát từ vai trò và đặc điểm vủa NVL trong quá trình sản xuất kinh
doanh đòi hỏi phải thực hiện tốt công tác quản lý NVL. Do đó doanh nghiệp cần
4
Chuyên ngành: KTDNCN
quản lý chặt chẽ NVL theo từng chủng loại, từng nguồn nhập và từng mục đích sử
dụng. Quan trọng hơn doanh nghiệp cần bám sát để quản lý sự vận động của NVL
trong từng khâu.
- Khâu thu mua: Đòi hỏi quản lý về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng
loại, giá cả. Phải lựa chọn nguồn thu sao cho NVL được cung cấp đầy đủ,
thường xuyên, kịp thời và đảm bảo chất lượng.
- Khâu bảo quản: Phải có hệ thống kho tàng, bến bãi trang bị đầy đủ các
phương tiện cần thiết như cân, đo, đong, đếm…thực hiện đúng chế độ
bảo quản đối với từng loại vật liệu phù hợp với tính chất của chúng để

tránh hư hỏng, mất mát.
- Khâu dự trữ: Phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu của từng loại
NVL để đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị ngừng trệ, gián đoạn,
đồng thời cũng nên tránh dự trữ quá nhiều dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn,
vốn chậm luân chuyển.
- Khâu sử dụng: Phải sử dụng hợ lý, tiết kiếm dựa trên cơ sở các định mức
sử dụng vật liệu, dự đoán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu
nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Từ những yêu cầu đặt ra cho thấy việc tăng cường quản lý nVL là vấn đề
hết sức cần thiết, doanh nghiệp cũng nên thường xuyên cải tiến phương
pháp quản lý cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ.
1.1.4. Vai trò và chức năng nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu, vật liệu
1.1.4.1. Vai trò của kế toán nguyên liệu, vật liệu
Xét về mặt hiện vật: NVL là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động
Xét về mặt giá trị: NVL là bộ phận quan trọng của vốn lưu động
Mặt khác chi phí NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất sản phẩm, cho nên cần phải tăng cường công tác kế toán NVL, quản lý NVL
một cách chặt chẽ nhằm sử dụng NVL một cách chặt chẽ và có hiệu quả.
1.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu, vật liệu
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng
và giá trị thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho.
5
Chuyên ngành: KTDNCN
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ chính xác số lượng và giá trị vật liệu, công cụ
dụng cụ xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên
vật liệu.
- Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng vào các đối tượng sử dụng
để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho,

phát hiện kịp thời vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện
pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
- Định kỳ kế toán tham gia hướng dẫn các đơn vị kiểm kê và đánh giá lại
vật liệu theo chế độ nhà nước quy định. Phân tích tình hình cung cấp, dự trữ và sử
dụng vật liệu trong doanh nghiệp để phát huy những mặt tích cực và hạn chế những
tồn tại để không ngừng nâng cao hiệu quả.
1.1.5. Nguyên tắc hạch toán nguyên liệu, vật liệu.
- Kế toán nhập, xuất, tồn kho NVL được phản ánh theo trị giá gốc ( giá thực tế)
- Kế toán NVL phải tiến hành phân loại NVL theo đúng quy định
- Khi tiến hành kế toán NVL cần được tiến hành đồng thời cả kế toán chi tiết và kế
toán tổng hợp NVL
- Kế toán NVL được lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho để
hạch toán nhưng phải đảm bảo tính nhất quán
- Kế toán chi tiết NVL cần được hạch toán chi tiết từng kho, từng loại NVL.
1.2. Phân loại nguyên liệu, vật liệu
Phân loại tài sản nói chung và phân loại NVL nói riêng là việc sắp xếp các
loại tài sản khác nhau theo những tiêu thức nhất định ( theo nội dung, nguồn hình
thành, tính chất sở hữu ). Mỗi cách phân loại khác nhau đều có những tác dụng
nhất định trong quản lý và hạch toán. Đối với phân loại NVL hiện nay các doanh
nghiệp sử dụng tiêu thức phân loại phổ biến sau:
Căn cứ vào công dụng chủ yếu của nguyên vật liệu.
+ Nguyên vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của nguyên vật liệu chính là khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực hiện sản phẩm,
toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
6
Chuyên ngành: KTDNCN
+ Nguyên vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để
làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc
quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm…. Các loại vật liệu này không cấu thành nên
thực thể sản phẩm.

+ Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong qúa trình
sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác
quản lý…. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể khí.
+ Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ…
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao
gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu
dùng để lắp đặt cho công trình xây dựng cơ bản .
+ Phế liệu thu hồi: là những vật liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh
hay thanh lý tài sản có thể sử dụng hoặc bán ra ngoài.
+ Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại vật liệu
trên. Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, bao bì,
vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng từng ngành.
 Tác dụng: Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng chủng loại vật
liệu trong quá trình sản xuất và là cơ sở để xây dựng các tài khoản cấp
2 thích hợp để hạch toán.
- Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên vật liệu được chia thành.
+ Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài: Từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
+ Nguyên liệu, vật liệu tự chế, gia công.
+ Nguyên liệu, vật liệu nhận góp vốn liên doanh
+ Nguyên liệu, vật liệu được ngân sách nhà nước hoặc cấp trên cấp, được
viện trợ, biếu tặng
 Tác dụng: Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xây dựng được
kế hoạch cung ứng NVL. Đồng thời là căn cứ xác định chi phí cấu
thành giá trị vốn của NVL nhập kho.
- Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên vật liệu được chia thành.
+ Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh.
7
Chuyên ngành: KTDNCN
+ Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý.

+ Nguyên liệu, vật liệu dùng cho mục đích khác.
 Tác dụng: Cách phân loại này giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản
để ghi chép, phản ánh chi phí NVL phát sinh trong kỳ và tính toán chi
phí NVL cho các đối tượng chịu chi phí một cách chính xác. Mặt khác
cách phân loại này còn giúp cho DN thấy rõ khoản chi phí NVL trong
chi phí sản xuất sản phẩm, từ đó có biện pháp quản lý, sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả NVL.
1.3. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu
Đánh giá NVL thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của NVL. Theo quy định
hiện hành, giá trị ghi sổ của NVL hay của nhóm hàng tồn kho nói chung được tính theo
giá gốc ( giá thực tế). Tức là khi NVL nhập kho hay xuất kho đều được phản ánh trên số
theo dõi giá gốc ( giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế đó)
Mục đích của việc đánh giá nguyên liệu, vật liệu
- Tổng hợp các nguyên vật liệu khác nhau để báo cáo tình hình nhập - xuất -
tồn kho vật tư
- Giúp kế toán viên thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh
Nguyên tắc đánh giá nguyên liệu, vật liệu
- Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho vật liệu phải được
đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của vật liệu là
toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được những vật liệu đó ở địa điểm
và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu được đánh giá theo giá gốc nhưng trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần
có thê được thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của
hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính cấn thiết cho việc
tiêu thụ chúng.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháo kế toán áp dụng trong đánh giá
vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháo nào thì
phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp

8
Chuyên ngành: KTDNCN
có thể thay đổi phương pháp đã chọn nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế
cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời
phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
Phương pháp đánh giá NVL
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có thể được đánh giá theo trị giá gốc
(hay còn gọi là giá vốn thực tế) và giá hạch toán.
 Đánh giá theo giá gốc (giá vốn thực tế)
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau nên nội dung các yếu tố cấu thành giá gốc của nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ được xác định theo từng trường hợp nhập xuất.
 Giá gốc của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
- NVL mua ngoài:
Giá
thực
tế
NV
L
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Chi phí thu
mua ( vận
chuyển, bốc
dỡ )
+
Các loại thuế không

được hoàn lại ( nếu
có)
-
Các khoản chiết
khấu,giảm trừ
được hưởng
Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh
nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì giá trị của nguyên
vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Thuế GTGT đầu
vào mua nguyên vật liệu, thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển bốc xếp bảo
quản, chi phí gia công được khấu trừ và hạch toán vào tài khoản 133 “Thuế GTGT
được khấu trừ”.
Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp và doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động phúc lợi, sự nghiệp dự án thì giá trị của
nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ nếu có.
Đối với nguyên vật liệu mua bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
9
Chuyên ngành: KTDNCN
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh để ghi tăng giá trị nguyên vật liệu nhập kho
- NVL tự sản xuất: giá thực tế ghi sổ khi nhập kho là giá thành sản xuất thực tế của
NVL do doanh nghiệp tự sản xuất, kiểm nhận nhập kho
- NVL thuê gia công chế biến: giá thực tế nhập kho bao gồm giá thực tế NVL xuất
kho chế biến cộng với chi phí thuê ngoài gia công chế biến ( tiền thuê gia công chế
biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ, hao hụt trong định mức…)

- Nhận vốn góp NVL từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân: giá thực tế ghi sổ khi nhập kho
là giá thỏa thuận do các bên góp vốn xác định ( hoặc tổng giá ghi trên hóa đơn
GTGT do bên tham gia góp vốn liên doanh lập cộng với các chi phí tiến hành tiếp
nhận mà doanh nghiệp bỏ ra ( nếu có) do hội đồng định giá.
- NVL được biếu tặng: giá thực tế ghi sổ khi nhập kho là giá trên thị trường tương
đương cộng với chi phí liên quan đến việc tiếp nhận ( nếu có).
- Phế liệu: giá thực tế ghi sổ khi nhập kho là giá ước tính có thể sử dụng hay giá trị
thu hồi tối thiểu.
 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Để xác định giá thực tế( giá ghi sổ) NVL xuất kho trong kỳ, tùy theo đặc
điểm hoạt động của từng doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của
cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong những phương pháp sau theo nguyên tắc
nhất quán trong hạch toán, nếu thay đổi phải giải thích rõ ràng.
• Phương pháp bình quân
• Phương pháp thực tế đích danh
• Phương pháp nhập trước xuất trước
• Phương pháp nhập sau xuất trước
Ngoài ra trên thực tế còn có phương pháp hạch toán, phương pháp xác định
giá trị tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối. Tuy nhiên khi xuất kho kế toán tính toán,
xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp đã đăng ký áp dụng và phải
đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán.
Tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo giá trị thực tế.
• Phương pháp bình quân.
Giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo công thức sau:
10
  !"#$%
&

' "#$%($)
&

 !"#$%
*+!,-./(0123
4454,-./(0123
&
 !"#$%
&
Chuyên ngành: KTDNCN
Trong đó: Giá đơn vị bình quân có thể được tính theo 1 trong 3 cách sau:
+ Phương pháp 1: Theo phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ (đơn
giá bình quân gia quyền)
Phương pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư,
nhưng số lần nhập xuất của mỗi danh điểm nhiều
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung của doanh nghiệp.
+ Phương pháp 2: Theo phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập.
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập vật liệu kế toán tính đơn giá bình
quân sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và số lượng vật tư xuất để tính giá xuất
Phương pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư
và số lần nhập của mỗi loại không nhiều
Ưu điểm:Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của phương pháp
trên, chính xác kịp thời, công việc tính toán được tiến hành đều đặn
Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những
doanh nghiệp sử dụng kế toán máy, tốn nhiều công sức và chi phí.
+ Phương pháp 3 : Theo phương pháp đơn giá bình quân cuối kỳ trước.
11
Trị giá thực tế NVL tồn ĐK và nhập trong kỳ
Số lượng thực tế NVL tồn ĐK và nhập trong kỳ
Trị giá NVL tồn kho ĐK (hoặc CK trước)

Lượng NVL thực tế tồn kho ĐK (hoặc CK trước)
*+!-.' +.623-.+.623
&

Chuyên ngành: KTDNCN
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản phản ánh kịp thời tình hình biến động
nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ, giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán.
Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động
giá cả nguyên vật liệu. Trường hợp giá cả thị trường có biến động lớn thì việc tính
toán giá nguyên vật liệu theo phương pháp này trở nên không chính xác.
• Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này người ta giả định NVL nhập trước thì xuất trước, lấy
đơn giá thực tế của lần nhập đó để tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho. Xuất hết số
nguyên vật liệu nhập trước thì mới đến số nhập sau.
Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng nguyên vật
liệu tồn kho cuối kỳ và đơn giá của nguyên vật liệu sau cùng.
Ưu điểm:Phương pháp này tính toán đơn giản dễ hiểu, dễ áp dụng, tránh
được tình trạng hư hỏng nguyên vật liệu do tồn kho lâu ngày. Trong kỳ nền kinh tế
lạm phát cao phương pháp này sẽ cho mức lợi nhuận cao, có lợi cho các công ty cổ
phần khi báo cáo kết quả kinh doanh trước các cổ đông làm giá cổ phiếu của công
ty tăng lên
Nhược điểm: Chỉ áp dụng được trong điều kiện giá cả ổn định. Chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp không phản ánh kịp thời với giá cả thị trường của nguyên
vật liệu.
• Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này ta giải quyết nguyên vật liệu nào nhập kho sau cùng
sẽ được xuất trước tiên và giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính hết theo
giá nguyên vật liệu nhập kho lần sau cùng, sau đó mới tính giá trị của các lần nhập
trước để tính giá trị xuất kho.
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện

tại. Chi phí của doanh nghiệp phản ánh kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật
liệu. Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp chính xác hơn.
12
Chuyên ngành: KTDNCN
Doanh nghiệp có lợi về thuế nếu giá cả vật tư có xu hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ
lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ, giảm thuế TNDN
Nhược điểm: Làm thu nhập doanh nghiệp giảm trong thời ký lạm phát và giá
trị vt có thể bị đanh giá giảm trên bảng cân đối kế toán so với giá trị thực của nó
• Phương pháp thực tế đích danh.
Giả định nguyên vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo giá mua
thực tế của lô hàng đó. Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có điều kiện
bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu nhập kho.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho công tác tính giá nguyên vật liệu được thực
hiện kịp thời và thông qua việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho, kế toán có thể theo dõi
được thời gian bảo quản từng lô nguyên vật liệu nhưng doanh nghiệp phải quản lý chặt
chẽ nguyên vật liệu. Làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu
Nhược điểm: Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều mặt hàng, nhập xuất
thường xuyên thì sẽ khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết sẽ rất phức tạp.
 Đánh giá nguyên liệu, vật liệu theo giá hạch toán
Đối với những doanh nghiệp có quy mô sản xuất nhiều mặt hàng thường
phân thành nhiều nhóm, thứ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Nếu áp dụng phương
pháp tính giá gốc thì rất phức tạp khó đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán. Doanh
nghiệp có thể xây dựng hệ thống hạch toán để ghi chép hàng ngày trên phiếu nhập,
phiếu xuất và sổ kế toán chi tiết.
Giá hạch toán là giá do kế toán của doanh nghiệp tự xây dựng có thể là giá
kế hoạch hoặc giá trị thuần có thể thực hiện trên thị trường. Giá hạch toán được sử
dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp và tương đối ổn định lâu dài. Trường hợp
có sự biến động lớn về giá cả doanh nghiệp cần xây dựng lại hệ thống giá hạch
toán.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá

trị thực tế và giá trị hạch toán để điều chỉnh thành giá trị thực tế. Cuối kỳ kế
toán nguyên vật liệu phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế trên cơ sở
hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán, nên phương pháp này còn gọi là
phương pháp hệ số giá.
Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán
13
Chuyên ngành: KTDNCN
Hệ số
chênh lệch
giá
=
Gía trị thực tế VT tồn ĐK + giá trị thực tế VT nhập trong kỳ
Giá trị hạch toán VT tồn ĐK + giá trị hạch toán VT nhập trong kỳ
Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho tính theo công thức:
Giá thực tế
NVL xuất kho =
Giá hạc toán
của NVL xuất
dùng trong kỳ
x
Hệ số chênh
lệch giá
Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có nhiều chủng loại và số lượng giá
trị nguyên vật liệu lớn với đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao. Áp dụng phương
pháp này cuối tháng kế toán sẽ lập bảng tính giá vật tư, hàng hóa để từ đó xác định giá
thực tế vật tư, hàng hóa xuất dùng trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và
hạch toán tổng hợp về nguyên vật liệu trong công tác tính giá, công việc được tiến
hành nhanh chóng không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm nguyên vật liệu, số
lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.

Nhược điểm: Phương pháp này không chính xác vì nó không tính đến sự biến
động của gí cả nguyên vật liệu. Chỉ nên áp dụng khi thị trường có ít biến động về giá cả.
1.4. Kiểm kê nguyên liệu, vật liệu
Kiểm kê vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất nhằm xác định chính xác số
lượng, chất lượng và giá trị từng danh mục vật liệu hiện có. Kiểm tra tình hình bảo
quản, nhập xuất tồn và sử dụng vật liệu để phát hiện kịp thời và xử lý kịp thời các
trường hợp hao hụt, hư hỏng, mất mát, ứ đọng, kém phẩm chất Trên cơ sở đó đề
cao trách nhiệm của người bảo quản, sử dụng vật liệu từng bước chấn chỉnh và đưa
vào nề nếp công tác quản lý và hạch toán vật liệu ở đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động, hạ giá thành sản phẩm.
Công việc kiểm kê vật liệu phải tiến hành ít nhất mỗi năm một lần vào cuối năm
trước khi lập báo cáo quyết toán năm do ban kiểm kê của doanh nghiệp thực hiện.
Kiểm kê nguyên vật liệu phải có kế hoạch. Sau khi thành lập ban kiểm kê,
phải tổ chức khoá sổ để tính toán số lượng tồn của nguyên vật liệu trên sổ kế toán
và trên thẻ vật liệu, dùng để đối chiếu với số liệu kiểm kê thực tế. Chính vì tính chất
đặc biệt của vật liệu là có thể được bảo quản không tập trung, không thể nhanh
14
Chuyên ngành: KTDNCN
chóng cân đo đong đếm do đó kiểm kê vật liệu không thể kiểm kê bất thường như
tiền tệ được.
Phương pháp kiểm kê phải thích ứng với từng loại vật liệu. Cần sử dụng các
phương tiện đo lường để tính ra khối lượng vật liệu tồn kho. Bên cạnh đó ban kiểm
kê còn phải kiểm tra để xác định cả về mặt chất lượng của từng thứ nguyên vật liệu.
Trong quá trình kiểm kê phải lập biên bản kiểm kê vật liệu theo đúng mẫu
quy định đối chiếu với tài liệu kế toán để xác định số thừa, thiếu, hư hỏng kém
phẩm chất. Biên bản kiểm kê là chứng từ chủ yếu được sử dụng làm căn cứ để hạch
toán kết quả kiểm kê.
1.5. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết NVL là kế toán phản ánh chi tiết về số lượng, giá trị, chất
lượng, chủng loại quy cách, phẩm chất…của từng thứ, từng loại NVL theo từng loại

NVL theo từng kho và từng người phụ trách quản lý vật tư.
1.5.1. Chứng từ, số sách kế toán sử dụng
 Chứng từ kế toán sử dụng.
Kế toán tình hình nhập xuất nguyên vật liệu liên quan đến nhiều chứng từ kế
toán khác nhau, bao gồm những chứng từ bắt buộc và những chứng từ có tính chất
hướng dẫn hoặc tự lập.
Theo chế độ yêu cầu kế toán quy định ban hành Quyết định 15/2006/QĐ -
BTC ban hành này 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Căn cứ vào
nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến vật liệu để xác định các
chứng từ kế toán cần sử dụng tại doanh nghiệp. Thông thường các doanh nghiệp
thường sử dụng những chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT).
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT ).
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa (Mẫu 08- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 - VT).
_ Chứng từ khác: hoá đơn mua hàng, hoá đơn bán hàng, các phiếu thu, phiếu
chi, giấy báo nợ, giấy báo có…
 Số kế toán chi tiết nguyên vật liệu
15
Chuyên ngành: KTDNCN
Tuỳ theo phương pháp kế toán chi tiết áp dụng mà sử dụng các sổ kế toán chi
tiết sau:
- Sổ, thẻ kho (Mẫu số 06 - VT) được sử dụng để theo dõi số lượng nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu theo từng kho.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
- Sổ số dư.
Ngoài ra sổ kế toán chi tiết nêu trên còn có thể mở thêm các bảng kê nhập,
bảng kê xuất, bảng kê luỹ kế, tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu.
1.5.2. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu
Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện giữa phòng kế toán và

kho theo các phương pháp sau:
• Phương pháp thẻ song song
• Phương pháp sổ đối chiếu, luân chuyển
• Phương pháp sổ số dư
Mỗi phương pháp trên đều có những ưu, nhược điểm riêng trong việc ghi
chép kiểm tra đối chiếu số liệu, kế toán căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng doanh
nghiệp về quy mô, trình độ, yêu cầu quản lý, mức độ ứng dụng thích hợp phát huy
hiệu quả kế toán.
1.5.2.1. Phương pháp thẻ song song
(7 Nguyên tắc hạch toán.
+ Ở kho: ghi chép về mặt số lượng hiện vật.
+ Ở phòng kế toán: ghi chép cả số lượng và giá trị từng thứ nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ.
"7 Trình tự ghi chép
16
Thẻ kho
Phiếu xuấtPhiếu nhập
Sổ chi ết NVL
Bảng tổng hợp Nhập – Xuât – Tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Chuyên ngành: KTDNCN
Sơ đồ 1.1 : Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.
+ Ở kho: Kế toán mở thẻ kho và giao cho thủ kho quản lý, hàng ngày căn cứ
vào các chứng từ nhập, xuất thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho số lượng nhập xuất của từng
danh điểm vật tư và tính ra số tồn kho, hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho sẽ chuyển
các chứng từ nhập, xuất kho cho kế toán vật tư ở thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một

dòng và thẻ kho mở cho từng danh điểm vật tư.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán mở thẻ chi tiết cho từng danh điểm vật tư hàng
hoá tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Kế toán phải theo dõi cả về mặt số lượng và
giá trị của nguyên vật liệu, hàng ngày và định kỳ khi nhận được chứng từ nhập xuất
kho do thủ kho chuyển tới thì kế toán phải kiểm tra và ghi đơn giá vào các phiếu
nhập, xuất và tính ra số tồn, sau đó lần lượt ghi chép các nghiệp vụ nhập xuất vào
các sổ kế toán chi tiết.
Cuối tháng cộng sổ và đối chiếu với số liệu cuả thẻ kho đồng thời có số liệu
để đối chiếu với kế toán tổng hợp nhập - xuất - tồn (mở cho tất cả các danh điểm vật
tư). Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho, kế toán phải mở sổ đăng ký thẻ kho và khi
giao thẻ kho cho thủ kho phải ghi vào sổ
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
17
Phiếu nhập Bảng kê nhập
Đối chiếu luân chuyển
8383
Thẻ kho
Phiếu xuất
Bảng kê xuất
Chuyên ngành: KTDNCN
+ Nhược điểm: Khối lượng kiến thức ghi chép lớn, có sự trùng lặp giữa thủ kho
và kế toán ở chỉ tiêu số lượng vì thế nếu có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến nguyên vật liệu thì kế toán sẽ mất nhiều thời gian và công sức.
7 Phạm vi áp dụng:
Thích hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại về nguyên vật liệu, ít nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Đặc biệt doanh nghiệp đac làm kế toán máy thì phương pháp này
vẫn áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư và các nghiệp vụ
liên quan diễn ra thường xuyên. Xu hướng phương pháp này ngày càng được áp
dụng rộng rãi.
1.5.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:

a. Nguyên tắc hạch toán
+ Ở kho: ghi chép về mặt số lượng, thủ kho sử dụng thẻ kho theo dõi số
lượng nhập, xuất, tồn vật tư
+ Ở phòng kế toán: ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả về số lượng và
giá trị.
b. Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.
+Ở kho: Thủ kho tiến hành mọi công tác ghi sổ giống như trong trường hợp
phương pháp ghi thẻ song song.
+ Ở phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số
tiền của tất cả các danh điểm vật tư theo từng kho, sổ này mỗi tháng ghi một lần vào
cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập vào bảng kê nhập và tổng hợp các
18
Thẻ kho
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Phiếu xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
Sổ số dư
Sổ kế toán tổng hợp
Chuyên ngành: KTDNCN
chứng từ xuất vào bảng kê xuất của từng thứ vật liệu và mỗi danh điểm vật tư thì sẽ ghi
một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển, cuối tháng đối chiếu số lượng của vật liệu trên

sổ đối chiếu luân chuyển với thủ kho, còn đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp vật tư.
+ Ưu điểm: Đơn giản như phương pháp ghi thẻ song song, giảm bớt khối
lượng ghi chép.
+ Nhược điểm: Hạn chế khả năng kiểm tra đối chiếu giữa số liệu của kế toán
và tồn kho.
c. Phạm vi áp dụng:
Thích hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, số phát sinh
trong kỳ ít, trình độ nhận viên kế toán không đòi hỏi cao.
1.5.2.3. Phương pháp sổ số dư
a. Nguyên tắc hạch toán
+ Ở kho: chỉ theo dõi về mặt số lượng.
+ Ở phòng kế toán: chỉ theo dõi về mặt giá trị.
(7 Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
19
Chuyên ngành: KTDNCN
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.
+ Tại kho: Hàng ngày, định kỳ (3- 5 ngày) sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho
tập hợp các chứng từ nhập xuất phát sinh trong kỳ và giao cho phòng kế toán. Cuối
tháng căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lượng vật tư tồn cuối tháng của từng thứ
vật tư vào sổ số dư sau đó chuyển sổ cho phòng kế toán. Sổ số dư do kế toán mở
cho từng kho và dùng cho cả năm, giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng.
+ Tại phòng kế toán: Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra lại việc phân
loại chứng từ, khi giá hạch toán và tính tiền cho từng loại chứng từ, tổng cộng số
tiền của các chứng từ nhập xuất theo từng nhóm vật tư, ghi vào cột số tiền trên
phiếu giao nhận chứng từ, căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ để ghi vào bảng luỹ
kế nhập, luỹ kế xuất để tông hợp Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn, bảng này được

mở cho từng kho. Sổ số dư, kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số dư. Sau
đó đối chiếu giữa số liệu bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn với sổ số dư.
+ Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày.Công việc kế toán tiến
hành đều trong tháng.Thực hiện kiểm tra giám sát thường xuyên của kế toán với
việc nhập xuất vật tư hàng ngày.
+ Nhược điểm: Nếu có sai sót thì có phát hiện, khó kiểm tra, đòi hỏi trình độ
yêu cầu quản lý của thủ và kế toán phải khá không dễ dẫn đến sai sót.
+ Phạm vi áp dụng: áp dụng cho những doanh nghiệp dùng giá hạch toán để
hạch toán giá trị vật liệu nhập- xuất- tồn. Kế toán có trình độ chuyên môn cao, thủ
kho cũng có khả năng chuyên môn tốt. Nên áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng
nhiều loại chủng loại NVL, tình hình nhập xuất NVL diễn ra thường xuyên.
1.6. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 15/QĐ-BTC
ngày 26/3/2006 để hạch toán tổng hợp có 2 phương pháp hạch toán là phương pháp
kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.6.1. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu đối với doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
20
TK 152
52-9
8/+.-9
*+!:(3-..0(.;.;(<=3.(>
*+!36(+.-?0-
')@A.B
+!3,
C?+!,-.-9D.3 33--(E
8/+.-9
+!:(-.
4-0(;F
+!G--?0-

')@H0.B
C?+!,-.'CD.3 33CC'C
5-9: +!,-.
Chuyên ngành: KTDNCN
1.6.1.1. Khái niệm:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản ánh
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá
trên sổ kế toán. Phương pháp này được áp dụng trong phần lớn các doanh nghiệp
thương mại và doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng có giá trị lớn
1.6.1.2. Tài khoản sử dụng:
• TK 152 -“Nguyên liệu vật liệu”:
Sử dụng để theo dõi toàn bộ vật liệu nhập, xuất, tồn kho theo giá thực tế. Tài
khoản này được mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ tuỳ theo yêu cầu quản lý và
phương tiện tính toán.
TK cấp 2 của TK 152
- 1521: Nguyên vật liệu chính
- 1522: Nguyên vật liệu phụ
-1523: Nhiên liệu
- 1524: Phụ tùng
- 1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
- 1528: Vật liệu khác
21
Chuyên ngành: KTDNCN
1.6.1.3. Một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu
a. Kế toán tổng hợp tăng NVL
• Tăng do mua ngoài
+ Trường hợp hàng và hóa đơn cùng về:
Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho đơn vị, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập
kho và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:
- Đối với nguyên liệu, vật liệu mua vào dùng để sản xuất, kinh doanh hàng

hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 -NVL (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331, (Tổng giá thanh toán).
Trường hợp NVL mua về nhập kho nhưng đơn vị phát hiện không đúng quy
cách, phẩm chất theo hợp đồng ký kết phải trả lại người bán hoặc được giảm giá, kế
toán phản ánh giá trị hàng mua xuất kho trả lại hoặc được giảm giá, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331,
Có TK 152-NVL(Giá mua chưa có thuế GTGT)
Có TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
+ Trường hợp hóa đơn về nhưng hàng chưa về
Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng NVL
chưa về nhập kho đơn vị thì kế toán lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng
mua đang đi đường”.
Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào
Tài khoản 152
Nếu đến cuối tháng nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn
(Trường hợp nguyên liệu, vật liệu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ), kế toán ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán; hoặc
Có các TK 111, 112, 141,
+ Trường hợp hàng về nhưng chưa nhận được hóa đơn
22
Chuyên ngành: KTDNCN
Cuối tháng hóa đơn về, tiến hàng ghi sổ theo định kỳ. Nhưng hóa đơn vẫn
chưa về thì kế toán sẽ ghi giá trị nhập kho theo giá tạm tính:
Nợ TK 152
Có TK liên quan

Khi nhận được hóa đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính.
Nếu giá hóa đơn lớn hơn giá tạm tính, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153
Nợ TK 1331: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan
Nếu giá hóa đơn nhỏ hơn giá tạm tính, kế toán ghi:
Nợ TK liên quan
Có TK 152, 153
+ Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, thì
khoản chiết khấu thanh toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Chiết khấu thanh toán).
Sang tháng sau, khi NVL về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập
kho, ghi:
Nợ TK 152 -NVL
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
+ Đối với NVL nhập khẩu:
Nếu NVL nhập khẩu về dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh vào giá
gốc NVL nhập khẩu theo giá có thuế nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 152- NVL (Giá có thuế nhập khẩu)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu).
Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
23
Chuyên ngành: KTDNCN
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312 - Thuế GTGT hàng nhập
khẩu).

Đối với NVL nhập khẩu về để dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án (kế toán phản ánh giá gốc NVL nhập
khẩu theo giá có thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu), ghi
Nợ TK 152 -NVL (Giá có thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
Nếu NVL nhập khẩu phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì số thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp được phản ánh vào giá gốc NVL nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 152 -NVL (giá có thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu)
Có TK 331- Phải trả cho người bán
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển NVL : Từ nơi mua về kho
doanh nghiệp, trường hợp NVL mua về dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 -NVL
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,
• Đối với NVL nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến:
- Khi nhập lại kho số NVL thuê ngoài gia công, chế biến xong, ghi:
Nợ TK 152, 153-NVL
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
• Đối với NVL nhập kho do tự chế:
- Khi nhập kho NVL đã tự chế, ghi:
Nợ TK 152 - NVL
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
24
Chuyên ngành: KTDNCN

• Đối với NVL thừa phát hiện khi kiểm kê,đã xác định được nguyên nhân thì căn cứ
nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được nguyên nhân thì căn cứ vào
giá trị NVL thừa, ghi:
Nợ TK 152 -NVL
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết).
- Khi có quyết định xử lý NVL thừa phát hiện trong kiểm kê, căn cứ vào
quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có TK có liên quan.
- Nếu xác định ngay khi kiểm kê số NVL thừa là của các đơn vị khác khi
nhập kho chưa ghi tăng TK 152, TK 153 thì không ghi vào bên Có Tài khoản
338(3381) mà ghi vào bên Nợ Tài khoản 002 “Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận
gia công”. Khi trả lại NVL cho đơn vị khác ghi vào bên Có Tài khoản 002 (Tài
khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán).
b. Kế toán tổng hợp giảm NVL
-Khi xuất kho NVL sử dụng vào sản xuất kinh doanh
+ Nguyên vật liệu
Nợ TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 241
Có TK 152: Theo giá thực tế xuất kho
- Xuất kho để bán NVL
Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 152
-Đối với NVL nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến:
Khi xuất NVL đưa đi gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 -NVL
Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
25

×