Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Tổ chức kế tóan vật liệu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sản xuất kinh doanh ở Cty In Đà Nẵng - 3 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.22 KB, 9 trang )

Thanh, việc giao hàng được được đem tới tận kho của Công ty. Nhờ đó giảm bớt
chi phí trong khau mua hàng, giá cả ổn định, chất lượng đảm bảo
Ngoài ra các loại vật tư khác Công ty linh động trong phương thức mua hàng nhằm
đảm bảo mua với giá rẻ
2. Công tác dự trữ
Vật tư mua cho sản xuất kinh doanh thuộc vốn lưu động nên dự trữ vật tư hợp lý
sẽ tăng nhanh vòng quay vốn và hiệu quả cao. Tại Công ty in đối với loại vật tư
mua ở xa thì Công ty dự trữ tương đối lớn để đảm bảo cho sản xuất . còn các loại
vật tư khác thì dự trữ với khối lượng ít có thể hoặc cung ứng theo tiến độ khi nào
cần mới tiến hành mua, tránh trường hợp ứ đọng vốn góp phần giảm chi phí bảo
quản mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ theo yêu cầu sản xuất
Vật tư của Công ty chủ yếu là giấy và mực do đó cách bảo quản khách nhau. Hiện
nay Công ty có kho dự trữ chính là: kho 84 Lê Duẫn và kho 17 Lê Duẩn kho này
đã dời lên Hòa Khánh vào đầu năm 2003
Hai kho này xây dựng theo quy cách hiện đại giúp cho việc bảo quản ưlu trữ giấy
mực rất an toàn.
3. Tình hình sử dụng vật tư
Tại Công ty, vật tư giấy mực dùng cho sản xuất được căn cứ vào lệnh sản xuất do
phòng kỹ thuật KCS và phòng kinh doanh đưa xuống thông qua các hợp đồng kinh
tế đã ký hoặc căn cứ vào phiếu đề nghị xuất của các phân xưởng có xác nhận của
phòng kỹ thuật
II. Đặc điểm phân lại và tính giá vật tư
1. Phương pháp tính thuế Công ty áp dụng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tại Công ty in Đà Nẵng áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ
Thuế VAT đâu ra = giá tính thế x thuế xuất
Thuế Vat đầu vào bằng tổng số thuế VAT ghi trên hóa đơn GTGT mua vào cửa
hàng hóa, vật tư, dịch vụ
Thuế VAT phải nộp = Thuế VAT đầu ra - thuế VAT đầu vào
2. Đặc điểm và phân loại
- NVL ở các đơn vị sản xuất để tiện theo dõi và quản lý người ta căn cứ vào đặc


điểm hoạt động của đơn vị đó. Đối với Công ty in người ta cũng phân loại vật tư
nhưng chủ yếu là NVL còn công cụ dụng cụ thì chỉ gồm một số đơn giản, chiếm
tỷ lệ nhỏ trong tổng giá trị nên không cần phân loại
NVl ở Công ty in Đà Nẵng được phân làm các loại sau:
- Vật tư chính: chủ yếu dùng cho sản xuất sản phẩm bao gồm giấy và mực: giấy
có các loại giấy sau: giấy Tân Mai, Bãi Bằng, Việt Trì, Couche, Pelure Trung
Quốc
- Mực gồm: đỏ, đen, vàng
- Vật liệu phụ: chủ yếu chỉ khau, keo dán, dầu
Ngoài ra còn có phụ tùng thay thế như ốc, vít, ổ bi
Bên cạnh đó còn đảm bảo cho sức khỏe công nhân, Công ty còn trang bị bảo hộ
lao động, nó, khẩu trang, găng tay
3. Tính giá vật tư tại Công ty
a. Đối với vật tư nhập kho:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vật tư Công ty liên tục tăng giảm
để phản ánh vật tư nhập kho Công ty dùng giá thực tế
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Vật tư Công ty mua chủ yếu là thị trường trong nước, nguồn cung cấp chủ yếu
các đơn vị như Công ty giấy Bãi Bằng, tân Maum Việt Trì
Giá thực tế nhập kho bao gồm:
- Giá mua ghi trên hóa đơn (chưa thuế GTGT)
- Chi phí thu mua (vận chuyển, bốc dỡ, kho bãi)
* Đối với vật tư nhập kho là phế liệu thu hồi thì giá thực tế nhập kho chủ yếu dánh
giá theo ước tính còn thể sử dụng hay bán được
b. Đối với vật tư xuất kho
Vật tư của Công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, do đó có thể xác định giá
thực tế xuất kho Công ty tính theo phương pháp giá bình quân, cuối tháng căn cứ
vào số lượng giá trị vật tư tồn đầu tháng, số lượng nhập trong tháng để tính đơn
giá xuất bình quân.
Đơn giá bình quân từng loại vật tư = Trị giá vật tư đầu tháng + trị giá vật tư

nhập trong tháng
SLVT tồn đầu tháng + SLVT nhập trong tháng
Giá trị thực tế vật tư xuất kho = Đơn giá từng loại vật tư xuất kho x
Số lượng từng loại vật tư xuất kho
Việc tính toán này được thực hiện vào cuối tháng. Cuối tháng kế toán vật tư xác
định đơn giá bình quân và tính ra giá trị xuất kho của từng vật liệu và ghi vào sổ
chi tiết vật liệu. Còn hằng ngày, kế toán vật tư chỉ ghi số lượng thực xuất vào
phiếu xuất kho.
Ví dụ: giấy couche định lượng 80g khổ 79x109 có giá trị thực tế tồn đầu kỳ theo
sổ chi tiết vật liệu là 28.265 x 847,45đ = 23.953.174đ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trong 3 tháng loại giấy này chỉ nhập 1 lần & giá trị nhập của nó là:
18.143tờ x 847,45 = 15.375.285đ
Đơn giá giấy couche không biến động trong thời gian ngắn từ tháng 2 - 3/2003. Do
đó đơn giá couche cũng không thay đổi
Đơn giá bình quân giấy couche = 23.953.174 + 15.375.285đ
28.265 + 18.143
Đối với giấy, chi phí giấy chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm giá giấy
trên thị trường lại ít thay đổi, để đơn giản cách hạch toán Công ty theo dõi mỗi
loại giấy trên thị trường theo từng hợp đồng theo giá bình quân đã xác định trên sổ
chi tiết vật liệu và CCDC.
III. Hạch toán chi tiết vât tư tại Công ty in Đà Nẵng
1. Phương pháp hạch toán chi tiết vật tư tại Công ty
Để hạch toán chi tiết vật tư , tại Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song. Việc
theo dõi vật tư đồng thời tiến hành tại kho phòng kế toán. Thủ kho mở thẻ kho
theo dõi về mặt số lượng kế toán vật tư mở sổ chi tiết cho từng loại vật tư và chủ
yếu theo dõi về mặt trị giá.
Tại kho sau khi nhận các chứng từ xuất nhập, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp
pháp của chứng từ rồi tiến hành nhập, xuất vật tư. Đồng thời ghi chếp số lượng
thực xuất nhập vào thẻ kho có liên quan thẻ kho được mở cho từng đặc điểm vật

tư. Cuối tháng kế toán số dư trên thẻ kho được tính ra số lượng tồn trong ngày.
Cuối tháng thủ kho tính số dư trên thẻ kho rồi đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu.
Định kỳ thủ kho chuyển các chứng từ nhập xuất vật tư cho kế toán vật tư làm căn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
cứ ghi sổ. Việc chuyển chứng từ tiến hành hằng ngày hoặc định kỳ theo thỏa thuận
của thủ kho và kế toán vật tư.
Tại phòng kế toán
Hằng ngày căn cứ vào phiếu yêu cầu, kế toán lập phiếu xuất kho. Đối với các hóa
đơn mua vật tư, kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho kế toán vào sổ chi tiết vật
liệu cho từng thẻ, từng loại vật tư. Cuối tháng hoặc hàng tuần kế toán đối chiếu sơ
bộ giữa sổ chi tiết NVL với thẻ kho để nắm được lượng vật tư nhập, xuất tồn.
Cuối tháng kế toán đối chiếu sổ sách của thủ lho sau khi khóa sổ. Số liệu trên sổ
chi tiết NVL và thẻ kho theo nguyên tắc phải khớp nhau. Sau đó tiến hành lên
chứng từ ghi sổ các tài khoản có liên quan, tính giá cho từng loại vật tư xuất kho
trong kỳ và từ sổ chi tiết NVL, để nắm tổng số NVL.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN VẬT TƯ CÓ THỂ MINH HỌA
2.Các chứng từ hạch toán và các thủ tục xuất nhập kho
a. Chứng từ hạch toán
Để hạch toán xuất nhập kho vật tư Công ty sử dụng cac loại chứng từ sau đây:
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu nhập vật tư
+ Phiếu xuất vật tư
+ Sổ kế toán chi tiết NVL gồm:
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết NVL
Sổ tổng hợp NVL
b. Thủ tục xuất nhập kho tại Công ty
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đối với vật tư nhập kho:
Tại Công ty phòng kinh doanh có nhiệm vụ cung ứng vật tư đảm bảo cho quá trình

sản xuất. Trên cơ sở nhu cầu vật tư dùng cho sản xuất khi đi mua vật cần phải xác
định rõ số lượng , chất lượng mẫu mã vật tư cần nhập. Từ đó thăm dò thị trường để
ký hợp đồng mua hoặc mua tận nơi.
Vật tư mua về Công ty cho kiểm nghiệm, do đặc diểm của ngành in vật tư chủ yếu
là giấy mực, chỉ khâu, màu, tất cả đều có kích thước, màu sắc nên việc kiểm
nghiệm, vật tư đơn giản. Khi kiểm nghiệm chỉ cần đếm số lượng. Do kích thước
không cần lập biên bản kiểm nghiệm sau đó dựa vào hóa đơn người bán, phòng kế
toán sẽ lập phiếu nhập kho vật tư thành 3 liên: 1 loiên do thủ kho giữ để vào thẻ
kho. 1 liên do kế toán vật tư giữ.
Tháng 04/2003 Công ty mua một số giấy của đn tư nhân Kim Anh sau khi hóa đơn
gởi về Công ty cùng với giấy Công ty đã kiểm nghiệm dựa trên hóa đơn và thành
lập phiếu nhập kho có dạng như sau
Sau khi căn cứ vào hóa đơn thủ kho lập phiếu nhập kho vật tư lên thẻ kho
Công ty in Đà Nẵng
84 Lê Duẩn
Tên kho :Kho HK THẺ KHO
Ngày lập thẻ : 03/4/2003
Tờ số : 01
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư sản phẩm hàng hóa : giấy Tour 70g
Đơn vị tính : Ram Mã số :
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ngày nhập xuất Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế
toán
Số phiếu Ngày tháng Nhập xuất tồn
N X
3/4 Tồn đầu kỳ 13,8
3/4/03 65 Nhập của DN Kim Anh 40 53,8
Tồn kho cuối kỳ 53,8
+ Đối với xuất vật tư
Mục đích chính của vật tư xuất kho là chủ yếu dùng vào sản xuất nhằm phục vụ

khách hàng. Tại phòng kế hoạch kinh doanh căn cứ vào hóa đơn đặt hàng của
khách hàng thông qua hợp đồng kinh tế ký kết sẽ lập kế hoạch sản xuất và phiếu
giao việc để các tổ khi nhận được lệnh này sẽ tiến hành thực hiện. Trong lệnh sản
xuất ghi rõ số lượng sản phẩm sản xuất, quy cách sản phẩm và bố trí công đoạn
sản xuất khi nhận được lệnh sản xuất các tổ tiến hành lập “ đề nghị xuất vật tư,
xác định số lượng vật tư cần dùng dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật đang áp
dụng tại Công ty
Giấy đề nghị xuất vật tư tại Công ty in Đà Nẵng
GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Phân xưởng OFFSET
Stt Tên vật tư ĐVT SL tồn ho tháng trước SL đề nghị xin xuất Ghi cú
1 Mực xanh Kg 01 2,5
2 Mực đỏTB A22 Kg 0,5 2,5
3 Mực vàng TB Kg 1,5 2,5
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ký duyệt PT vật tư của tổ ngày 4/4/2003
PGĐ sản xuất
Giấy đề nghị vật tư được chuyển lên phòng Giám đốc để xét duyệt, nếu được chấp
nhận kế toán mới tiến hành lập phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho được lập thành 04 liên
Liên 1 : kế toán vật tư giữ
Liên 2 : Người thực hiện công việc ở phân xưởng giữ
Liên 3 : Người thực hiện công việc giữ để xuống kho nhập vật tư, liên này được
lưu ở kho
Liên 4 : Do kế toán tài vụ giữ
Ngày 16/4/2003 căn cứ vào lệnh sản xuất số 75 sau khi phân xưởng đề nghị cung
cấp vật tư, phòng kế toán vật tư dựa vào giấy đề nghị lập “ Phiếu xuất kho”
Tại Công ty in Đà Nẵng phiếu xuất kho có dạng
Công ty in Đà Nẵng
84 Lê Duẩn PHIẾU XUẤT KHO Số HĐ

(Giấy, bìa sản xuất ) Số LSX
Tên đơn vị :
Tên ấn phẩm :
Số lượng quyển tờ khuôn khổ
Tên vật liệu Khuôn khổ in chính Số lượng in Bù hỏng Cộng
For 70 gr Ido 86x60 528 26 554
Couche 150gr 65x86 264 26 290
Couche 230gr 79x109 400 30 430
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Thủ kho người nhận KT Giám đốc Ngày
6/4/2003
Người viết phiếu
Ngoài ra Công ty còn in một số mẫu xuất kho khác dùng chung cho tất cả
các NVL, CCDC trừ phiếu xuất kho dành cho giấy bìa sản xuất
Phiếu xuất kho này có dạng:
Công ty in Đà Nẵng
84 Lê Duẩn PHIẾU XUẤT KHO Số 18/nhượng
ngày 10/5/2003
Tên đơn vị : Anh Lượng
Họ tên người lĩnh : Anh Lượng
Số lượng quyển tờ khuôn khổ
Lý do sử dụng :
Lĩnh tại kho :
Stt Tên nhãn hiệu, quy cách, vật tư, SP ĐVT SL Giá đơn vị Thành
tiền
1 Màng FE mỏng
PT79615 = 200000 Kg 150
Số tiền bằng chữ: Hai trăm ngàn đồng chẵn
Thủ kho Người viết phiếu người nhận Thủ trưởng đơn vị
3. Hạch toán tại Công ty in Đà Nẵng

a. Tài khỏan sử dụng
TK 152 - 152G - 152M - 153
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×