Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Tổ chức kế toán vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sản xuất kinh doanh ở công ty In Đà Nẵng.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.04 KB, 40 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

KILOBOOKS.COM

PHẦN I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN VÀ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

A/ LÝ LUẬN ĐẶC ĐIỂM VAI TRỊ, NHIỆM VỤ HẠCH TỐN VÀ QUẢN LÝ VẬT TƯ TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

I/ Khái niệm và đặc điểm : 1/ Khái niệm :

Vật tư là từ dùng gọi chung cho NVL & CCDC. Trong 1 doanh nghiệp sản xuất nào muốn tiến hành sản xuất phải có TSLĐ và TSCĐ, vật tư được xếp vaò loại TSLĐ và dùng dự trữ cho sản xuất kinh doanh, nó phân ra thành NL, VL và CCDC là do đặc điểm khác nhau của chúng trong quá trình tham gia sản xuất 2/ Đặc điểm :

a/ Đặc điểm NVL: NVL Thuộc đối tượng lao động nó là cơ sở để hình thành sản phẩm. Trong quá trình sản xuất chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao tồn bộ, thay đổi hình thái ban đầu để cấu thành một thực thể sản phẩm. về mặt giá trị nguyên vật liệu dịch chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm muốn tạo ra.

b/ Đặc điểm công cụ dụng cụ : CCDC ( công cụ dụng cụ ) là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị hay thời hạn sử dụng do nhà nước quy định cho TSCĐ. CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng. Khi tham gia vào chu kỳ sản xuất nếu CCDC nhỏ thì giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nếu giá trị lớn thì áp dụng phương pháp phân bổ hoặc trích trước giá trị CCDC.

II/ VAI TRÒ NHIỆM VỤ Của HẠCH TOÁN VẬT TƯ Trong DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT :

* Vai trò : Trong nền kinh tế thị trường để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn và phát triển nhà quản lý cần phải có những quyết định đúng đắn để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Do đó vị trí của hạch tốn kế tốn là cpơng cụ đắc lực giúp nhà quản lý điều hành doanh nghiệp

Hạch tốn vật tư đúng, chính xác có ý nghĩa lớn trong cơng tác tổ chức kiểm tra tình hình sử sụng vật tư của doanh nghiệp theo từng bộ phận và đối tượng. Từ đó, góp phần quản lý và sử sụng vật tư có hiệu quả đồng thời báo cáo thông tin cho lãnh đạo về số lượng vật tư nhập, xuất tồn để có kế hoạch cung ứng dự trữ hợp lý để đảm bảo cho sản xuất .

Vật tư chiếm tỷ trọng lớn trong sản phẩm nên việc hạch toán chính xác góp phần tính đúng và đủ giá thành phẩm. Từ đó sẽ có kế hoạch tiết kiệm vật tư phù hợp hoặc tìm vật tư thay thế tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm nâng cao chất

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

+ Aïp dụng các phương pháp và kỹ thuật hạch toán vật tư mở sổ, thẻ kế toán chi tiết, thực hiện hạch toán theo đúng chế độ, đúng phương pháp quy định

+ Thông qua việc ghi chép để tính tốn, kiểm tra, giám sát tình hình thu mua bảo quản dự trữ à sử sụng vật tư. Qua đó nhằm phát hiện và sử lý kịp thời vật tư thừa thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử sụng lãng phí, ghi pháp.

+ Kế toán cùng bộ quản lý vật vật tư khác tại doanh nghiệp tiến hành kiểm kê, đánh giá vật tư theo đúng chế độ nhà nước quy định. Kế tốn lập báo cáo cung cấp thơng tin về vật tư, tham gia phân tích kinh tế, tình hình thu mua, dự trữ, bảo quản, sử sụng vật tư nhằm phục vụ cho công tác quản lý và không ngừng nâng cao hiệu quả sử sụng vật tư

III/ Yêu cầu đối với quản lý vật tư

1/ Yêu câù đối với phòng kế hoạch vật tư

Cung ứng vật tư : trong nền kinh tế thị trường cán bộ thu mua vật tư phải là người năng động, nhạy bén, nắm bắt thị trường . công tác thu mua tiến hành theo yêu cầu sản xuất nên đòi hỏi cán bộ thu mua phải nắm chắc về số lượng tồn kho, số lượng cần mua cũng như sự biến động của giá cả, ngăn ngừa tác động của lạm phát, tránh bớt các khâu trung gian khi thu mua để giảm chi phí vật tư

Cấp phát vật tư : việc cấp phát phải đúng số lượng, chất lượng theo yêu cầu sản xuất. Nắm rõ tình hình sản xuất để cấp đúng vật tư, tránh lãng phí vật tư. Hệ thống các định mức tiêu hao vật tư là nhân tố quyết định chất lượng của cơng tác quản lý, hạch tốn. Do đo mọi doanh nghiệp nào cũng phải xây dựng hệ thống định mức tiêu hao vật tư và cải tiến định mức nhằm áp dụng định mức tiên tiến, phù hợp với điều kiện sản xuất.

Dự trữ vật tư : tùy theo doanh nghiệp mà vật tư của doanh nghiệp đó tồn kho và tồn bao nhiêu. Việc tồn kho vật tư là yêu cầu tất yếu để đảm bảo sản xuất. Dự trữ vật tư để đảm bảo sản xuất một khi 1 loại vật tư nào đó khan hiếm tránh được việc ảnh hưởng đến tài chính và tiến độ sản xuất. Đồng thưòi dự trữ vật tư làm sao tránh trình trạng ứ đọng và vật tư dư trữ dùng sản xuất thuộc VLĐ nên phải dự trữ ít thì tăng nhanh vịng quay vốn tạo hiệu quả kinh tế cao .

2/ Yêu cầu đối với thủ kho và hệ thống kho bãi :

Thủ kho là người theo dõi, bảo quản nhận cấp vật tư. Do đó địi hỏi thủ kho phải có kinh nghiệm trong tổ chức, nắm rõ đặc điểm, chất lượng từng loại, kinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Kho là nơi dự trữ vật tư đòi hỏi phải bố trí sao cho cân bằng tối ưu giữa chi phí quản lý và chi phí tồn trữ vật tư. Kho phải được tối đa hóa về mặt diện tích sử sụng. Việc bố trí kho bãi sao cho tối thiểu hóa về chi phí hư hỏng, mất phẩm chất vật tư trong phạm vi kho, giảm hao phí về nguồn lực trong việc tìm kiếm và di chuyển vật tư. Do đó phải bố trí kho dự trữa hợp lý để giúp khâu dự trữ tốt hơn. 3/ Yêu cầu kế toán vật tư :

Là người theo dõi vật tư về số lượng và giá trị,thơng tin kế tốn đưa ra giúp nhà quản lý có quết định đúng trong quản trị doanh nghiệp. Để đảm bảo cung cấp thông tin nhanh cho nhà quản lý về chi tiết vật tư đòi hỏi phân nhóm vật tư để tiện cho việc quản lý. Phân loại phải dựa trên tính năng lý hóa ... trong từng nhóm cần tiến hành theo dõi chi tiết về tình hình biến động của từng loại vật tư

B/ NỘI DUNG CƠNG TÁC HẠCH TỐN VẬT TƯ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1/ Phân loại :

a/ Căn cứ vào vai trị và cơng dụng trong sản xuất

Vật tư gồm NVL & CCDC. Hai nhóm này có đặc điểm khác nhau nên việc phân loại dựa trên sự phân loại từng nhóm

Ví dụ : Dầu bơi trơn máy móc sản xuất, thuốc nhuộm, thuốc tẩy ...

+ Nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho sản xuất kinh doanh như xăng dầu, khí đốt, củi...

+ Vật liệu thiết bị cơ bản gồm thiết bị phương tiện lắp đặt vào các cơng trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp

+ Phụ tùng thay thế sữa chữa là các chi tiết phụ tùng máy móc thiết bị phục vụ cho việc sữa chữa hoặc thay thế những bộ phận, chi tiết máy móc thiết bị như vòng bi, vòng đệm ecru các loại

+ Phế liệu là loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như gỗ vụn, sắt thép vụn, phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lí tài sản

a.2/ Phân loại công cụ dụng cụ :

Công cụ dụng cụ sử sụng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như giày dép, cuốc xẻng trang bị cho công nhân làm việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

+ Vật tư do doanh nghiệp nhận giữ hộ. Gia công

Để thuận tiện cho việc quản lý tránh nhầm lẫn vật tư. Kế toán mở “ sổ danh điểm vật tư “ trong sổ đó vật tư, sổ danh điểm vật tư là 1 nhân tố quan trọng trong việc tổ chức đúng đắn vật tư là điều kiện quan trọng để tiến hành cơ giới hóa tính tốn vật tư

2/ Tính giá vật tư :

Tính giá vật tư là dụng tiền để biểu thị giá trị của vật tư theo nguyên tắc nhất định. Một trong những nguyên tắc cơ bản của hạch toán vật tư là phải ghi sổ tính giá của nó. Có 2 cách tính là : tính theo giá thực tế và tính theo giá hạch tốn .

a/ Tính giá thực tế vật tư nhập kho :

Nguyên tắc chung : đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị vật tư mua vào là giá thực tế khơng tính thuế VAT đầu vào. Còn đối với cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT thì vật tư mua vào là tổng giá thanh toán ( gồm thuế GTGT đầu vào )

Nội dung giá thực tế vật tư nhập tính theo từng nguồn nhập

+ Đối với vật tư mua ngoài giá thực tế vật tư bao gồm: giá mua thực tế ghi trên hóa đơn kể cả thuế nhập khẩu, và các thuế khác nếu có cộng với các chi phí thực tế ( chi phí kho bãi, vận chuyển , bơc dỡ)

+ Đối với vật tư thuê ngoài chế biến: giá thực tế vật tư bao gồm giá xuất vật tư và chi phí gia cơng chế biến.

+ Đối với vật tư tự gia công chế biến gia thực tế vật tư bao gồm: giá xuất vật tư và chi phí gia cơng chế biến

+ Đối với vật tư nhận góp vốn liên doanh giá thục tế của vật tư là giá thỏa thuận được các bên tham gia góp vốn chấp nhận.

Giá thực tế của phế liệu được đánh giá theo giá trị ước tính cịn có thể sử sụng được

b/ Tính giá thực tế vật tư xuất kho :

Đối với vật tư xuất kho tùy theo đặc biệt hoạt động của doanh nghiệp dựa trên yêu cầu quản lý mà cán bộ kế toán áp dụng 1 trong các phương pháp theo phương pháp nhất quán trong niên độ kế toán

+ Tính theo giá thực tế bình qn :

Gía thực tế vật tư bình quân sau mỗi lần nhập phải tính lại đơn giá bình

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Giá thực tế bình quân cuối tháng :

Đơn giá thực tế bình quân = trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ + tổng giá trị thực tế vật tư nhập trong kỳ

Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + tổng số lượng vật tư nhập

+ Tính theo giá nhập trước, xuất trước: theo phương pháp này ta xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lần nhập trước. Số cịn lại tính theo đơn giá của lần nhập sau. Vậy giá thực tế vật tư tồn cuối kỳ là giá thực tế vật tư nhập kho thuộc lần mua sau cùng

+ Tínhtheo giá nhập sau xuất trước ( LIFO): Theo phương pháp này vạt tư thuộc lần nhập sau cùng được xuất trước vật tư nhập trước tiên. Phương pháp này ngược với phương pháp LIFO

+ Phương pháp giá thực tế đích danh : phương pháp này áp dụng với loại vật tư có giá trị cao và đặc chủng. Giá thực tế vật tư xuất kho căn cứ vào đơn giá thực tế nhập kho theo từng lô hàng. Từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần .

Trường hợp nhập xuất vật tư nhiều, để phản ánh kịp thời, kế toán dùng giá hạch toán , cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế theo phương pháp hệ số giá .

Nợ TK 621 : Giá thực tế vật tư dùng để chế biến sản phẩm. Nợ TK 627 : Giá thực tế vật tư dùng để sản xuất.

Nợ TK 641 : Giá thực tế vật tư xuất dùng phục vụ bán hàng

Nợ TK 642: Giá thực tế vật tư xuất dùng phục vụ quản lý doanh nghiệp Nợ TK 241 : Giá thực tế vật tư xuất dùng XDCB hoặc sữa chữa TSCĐ. Trường hợp doanh nghiệp xuất vật tư góp vốn liên doanh với đơn vị khác, trị giá vật tư sẽ được các bên tham gia đánh giá xác nhận và được xác định là góp vốn. Số chênh lệch giữa giá thực tế của vật tư xuất kho và giá trị của vật tư xác định là góp vốn liên doanh phản ánh vào TK 421. căn cứ vào phiếu xuất vật tư, biên bản hợp đồng liên doanh giá trị thực tế vật tư xuất kho đã tính được kế toán ghi:

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

+ Nếu giá trị vật tư ghi rõ trên sổ < giá trị vật tư đánh giá lại xác định góp vốn, ghi :

Nợ TK 222, 128 Có TK 412 Có TK 152, 153

+ Nếu giá trị vật tư ghi trên sổ > giá trị vật tư đánh giá lại, xác định góp vốn ghi:

Nợ TK 222 Nợ TK 412

Có TK 152, 153

Trường hợp doanh nghiệp xuất vật tư để gia công chế biến thêm trước khi sử dụng, căn cứ vào phiếu xuất kho (nếu doanh nghiệp tự chế biến) hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (nếu doanh nghiệp thuê ngoài chế biến) và giá thực tế xuất kho ghi:

Nợ TK 154

Có TK 152, 153

Trường hợp vật tư di chuyển nội bộ giữa đơn vị chính với đơn vị phụ thuộc, căn cứ vào phiếu di chuyển vật tư nội bộ kế tốn tính giá trị thực tế của vật tư di chuyển và ghi ssổ kế tốn để phản ánh gia tăng.

Ơí đơn vị giao ghi giảm vật tư: Nợ TK 136

Có TK 152, 153 Ơí đơn vị nhậ ghi tăng vật tư:

Nợ TK 152,153 Có TK 336

Trường hợp doanh nghiệp xuất bán thì ghi hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. Căn cứ giá thực tế xuất bán ghi:

Nợ TK 632 Có TK 152

Trường hợp giá trị vật tư được đánh giá lại < giá trị đã ghi trên sổ kế toán (theo quyết định của người nhà nước về đánh giá lại vật tư) ghi:

Nợ TK 412

Có TK 152 (số chênh lệch giảm) 3) Hạch toán kiểm kê kho vật tư

Định kỳ hoặc đột xuất doanh nghiệp có thể kiểm kê tài sản bằng cách họp ban kiểm kê để kiểm tra tình hình tài sản hiện có của vật tư nói riêng. Trong q trình kiểm kê phải lập biên bảng kiểm kê, sản phẩm hàng hóa xác định tài sản hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

+ Nếu vật tư thiếu do cân, đong,đo, , đếm, sai... Nợ TK 621, 627, 641, 642

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

KILOBOOKS.COM

PHẦN II

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VÀ HẠCH TỐN TẠI Cơng ty IN Đà Nẵng

A. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠNG TY IN ĐÀ NẴNG I. Q trình hình thành của Cơng ty in Đà Nẵng

Sau ngµy miên nam giải phờng cùng với cải tạo công thơng nghiệp công tác cải tạo nghành in đợc tiến hành t nam 1977 trên cơ sơ hợp thành 21 nhà in trong tỉnh .Ngày 22 tháng 4 nam 1978 , ban nhan dan tỉnh ra quyết định s 325 / QD-UB vỊ viƯt thµnh lỊp xÝ nghiÖp in quỉc doanh đèu tiên do sự quản lý của ty văn hoá- thông tin tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng(cũ) .Với s vn ban đèu gm :

Vn c định : 5186984 VNĐ Vn lu đng : 6124803 VNĐ Lao đng : 64 ngới

Ngày 13tháng 5 năm 1978 ,UBND Tỉnh ra quyết định 545/ QD-UB cho thành lp xí nghiệp in thứ hai cờ tên là xí nghiệp in công t hợp danh víi sỉ vỉn ban ®Ìu gơm :

Vỉn cỉ định : 8606700 VNĐ Vn lu đng : 1875137 VNĐ Lao đng : 64 ngới

Ngày 21 tháng 1 năm 1979, UBND Tỉnh ra quyết định s 152/ QD-UB vỊ viƯc hỵp nhÍt hai xÝ nghiƯp in quc doanh và xí nghiệp in công t hợp doanh thành mt xí nghiệp on công t hợp doanh Quảng Nam Đà Nẵng với s vn :

Vn c định : 13793684 VNĐ Vn lu đng : 7999940 VNĐ Lao đng : 137 ngới

Ngày 14tháng 4 năm 1980 xí nghiệp đợc đõi tên thành xí nghiệp In Quc Doanh Quảng Nam Đà Nẵng

Ngày 30 tháng 10 năm 1992 xí nghiệp In Quc Doanh Quảng Nam Đà Nẵng đợc chuyển thành doanh nghiệp nhà nớc theo quyết định s 3017/QĐ-UB của UBND Tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng gm ba cơ s sau.:

Cơ s In s 14 Lê Dun ( s cũ ) nay là 84 Lê Dun Cơ s In s 07 Lê Dun ( s cũ ) nay là 17 Lê Dun Cơ s In Tam Kỳ

Ngày 31 tháng 12 năm 1997 ,UBND Thành Ph ra quyết định s UB để đăng ký lại doanh nghiệp thành công ty In Đà Nẵng và công ty chính thức hoạt đng vào ngày 04 tháng 02 năm 1998

5436/QD-1. Quá trình phát triển của công ty In Đà Nẵng :

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

in ( khư in 13*19 cm ) .V× vy từ năm 1979 đến 1982 công ty đà đèu t mua sắm thiết bị ,sửa chữa lại các máy mờc cũ .Đèu năm 1982 công ty đà cho ra đới sản phm in bằng công nghệ In Offset đèu tiên Đà Nẵng .Sản lợng trang in 1982 đạt 500 triệu trang in

Năm 1984 công ty đà cải tạo lại cơ s sản xut s 07 Lê Dun ( s cũ ) thành phân xng in Typô .Năm 1986 công ty tiến hành xây dựng và cải tạo lại toàn b nhà in s 14 Lê Dun ( s cũ ) thành phân xng in Offset

Bằng ngun vn tự cờ ,vn vay ngân hàng và ngun vn huy đng từ cán b công nhân viên chức ,công ty đà trang bị đợc hệ thng in Offset .Đây là bớc tiến vợt bc của công ty

Sau đây là mt s chỉ tiêu hoạt đng của công ty qua các năm từ 2001- 2003 STT Ch tiêu ĐVT 2001 2002

01 - Doanh thu Đồng 15099107772

12484056538 03 - tổng tài sản Đồng 7760933991 8006738258 04 - Giá trị còn lại TSCĐ Đồng 4713159576 4278236640 05 - Nợ phải trả Đồng 5343993660 5509271814 06 + Nợ ngắn hạn Đồng 4246525960 4377861814 07 + Nợ vay ngắn hạn NH Đồng 1097467700 1613452127 08 - Vốn chủ sở hữu Đồng 2416940331 2497466444 09 - Lợi nhuận trước thuế Đồng 108035804 150577431 10 - Lợi nhuận sau thuế Đồng 73464347 102392654 11 - Chi phí lãi vay ng 166815090 245025992 II. Đc điểm t chức tại công ty In Đà Nẵng :

1. Đc điểm mt hàng kinh doanh của công ty :

Năm 1989-1991 cơ cu sản phm cha n định , sản phm chủ yếu đợc sản xut bằng công nghệ in Typô ,màu sác đơn giản nên khả năng cạnh tranh cha đủ mạnh ,thị trớng tiêu thơ ch−a nhiỊu .B−íc chun quan trong cđa c«ng ty về cả sản lợng ln giá trị là từ năm 1992 đến nay với các sản phm mang tính chiến lợc là vé s và sách giáo khoa ,cờ khi lợng in lớn và cờ tính thớng xuyên n định cao .Ngoài ra công ty còn cờ

các chun loại sản phm khá phong phú ,đa dạng nh tỊp sang ,tỊp chÝ ,thiƯp c−íi .... §Ưc biƯt do sự xut hiện của công nghệ in Offset ,các sản phm cờ cht lợng cao đà ra đới nh lịch ,catalogue và cac sản phm tranh ảnh cao cp khác

2.Quy trình công nghệ sản xuát sản phm :

Do đc điểm của nghành In là sản sản xut sản phm ra bao gm nhiều loại ,trải qua nhiều khâu gia công liên tiếp theo mt trình tự nht định mới tr thành sản phm .Sản phm của công ty đợc tạo ra tõ mĩt trong hai quy trình công nghệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

_ Làm phim ( dơng bản ) căn cứ vào mu mà đợc thiết kế ,tiến hành b trí dơng bản hợp lý nhằm tiết kiệm giy in sau đờ chuyển các dơng bản vào phòng phơi bản .

_ Tạo bản kẽm ,phơi bản :từ dơng bản ,ngới ta tạo ra bản kem ,bản kẽm đợc đa vào máy chụp ,ép ,phơi bản ri chuyển sang phân x−ịng in .

Tài liệu cần in

Quy trình cơng nghệ in Offset Sắp chữ trên máy vi tính

Làm phim (dương bản) Tạo bản kẽm, phơi bản

In Offset

Khâu sách, đóng bìa

Quy trình cơng nghệ in Typo Sắp chữ thủ cơng

Đúc bản chì In Typo

Cắt xén, đóng ghim, kiểm tra bao gói Nhập kho thành phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

3.Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty

Để phù hợp với yêu cầu sản xuất cơ cấu tổ chức sản xuất của Cơng ty Được triình bày như sau:

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY

Bộ phận sản xuất chính là bộ phận trực tiếp, tạo ra sản phẩm cho Công ty bao gồm phân xưởng in Offset số 84 Lê Duẩn, phân xưởng in Typô 17 Lê Duẩn, Phân xưởng in Typô Tam Kỳ

Bộ phận sản xuất phụ trợ: Bộ phận này hoạt động phục vụ bộ phận sản xuất chính. Bộ phận pc sản xuất thực hiện cơng việc phục vụ sản xuất cho bộ phận sản xuất chính như vận chuyển giấy mực từ kho đến nơi sản xuất. Giao thành phẩm cho khách hàng, cung cấp NVl kịp thời cho sản xuất

Công ty

<small>Bộ phận sản xuất phụ Bộ phận sản xuất chính Bộ phận phục vụ </small>

<small>Tổ mài dao kẽm </small>

<small>Tổ sửa chữa cơ điện </small>

<small>Tổ cung </small>

<small>ứng NVL </small>

<small>Tổ cấp phát NVL Phân </small>

<small>xưởng Offset 84 Lê </small>

<small>Lợi </small>

<small>Phân xưởng TYPÔ 17 Lê Duẩn </small>

<small>Phân xưởng TYPÔ Nam </small>

<small>kỳ </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Cơ cấu bộ máy quản lý của Cơng ty được trình bày qua sơ đồ sau

2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận

a. Bộ phận lãnh đạo của Công ty

+ Giám đốc : Là người quản lý tồn bộ Cơng ty có thẩm quyền cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của Công ty trước cơ quan quản lý cấp trên

+ Phó Giám đốc sản xuất: là người chịu trach nhiệm về quá trình sản xuất , về kỹ thuật, về tổ chức nghiên cứu ứng dụng cơng nghệ mới vào sản xuất, có thẩm quyền quản lý các phòng ban, phân xưởng thuộc quyền quản lý trực tiếp

<small>GIÁM ĐỐC </small>

<small>Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

+ Phó Giám đốc kinh doanh: là người tham mưu cho Giám đốc, thường xuyên chỉ đạo việc tiêu thụ sản phẩm , ký kết hợp đồng mua bán NVL, hợp đồng sản xuất sản phẩm với khách hàng để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh

b. Các phòng ban:

+ Phòng kỹ thuật KCS: theo dõi kiểm tra tình hình sử dụng máy móc thiết bị, tổ chức sửa chữa kỹ thuật ở các phân xưởng khi có sự cố. Cùng với phịng kinh doanh , phòng kỹ thuật tiến hành định mức sử dụng NVL, chịu trách nhiệm về mẫu mã, chất lượng sản phẩm.

+ Phòng kinh doanh: thực hiện các nghiệp vụ... nguồn cung cấp vật tư, phụ tùng thiết lập quan hệ với khách hàng

+ Phòng tài vụ: chịu trách nhiệm về cơng tác hạch tốn kế tốn tồn Cơng ty, cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính cho ban lãnh đạo và bên liên quan.

+ Phòng hành chính: là nơi lưu trữ văn bản, chỉ thị liên quan đến các chính sách về tiền lương, hợp đồng lao động , cac thông tin về đào tạo tuyển dụng cũng như quản lý về nhân sự trong Cơng ty.

IV. Tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty 1. Tổ chức bộ máy kế tốn

a. Cơ cáu bộ máy kế tốn

Cơng ty in Đà Nẵng thuộc loại hình doanh nghiệp Nhà nước có tư cách páhp nhân đầy đủ, là doanh nghiệp có quy mơ khơng lớn, hoạt động theo cơ chế 1 cấp quản lý, khơng có sự phân tán quyền lực quản lý hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính. Do đó để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế tốn, xử lý thơng tin kịp thời cũng như bộ máy kế tốn gọn nhẹ Cơng ty áp dụng loại hình tổ chức hạch tốn kế tốn theo mơ hình tập trung. Đối với phân xưởng ở Tam Kỳ sẽ có một bộ phận kế toán trực thuộc làm nhiệm vụ ghi chép ban đầu và sổ ghi chép trung gian theo yêu cầu quản lý của Công ty

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng

<small>Kế toán tổng hợp kiêm vật tư TSCĐ </small>

<small>Kế toán tiêu thụ </small>

<small>Kế toán thanh toán </small>

<small>kiêm tiền mặt </small>

<small>Kế toán thành phẩm SPDD </small>

<small>Kế toán tiền lương </small>

<small>Thủ quỹ kiêm thủ kho thành </small>

<small>phẩm </small>

Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

b. Chức năng các phần hành:

- Kế toán trưởng: là người phụ trách chỉ đạo chung cơng tác kế tốn cho tồn Cơng ty , kiểm tra tình hình hạch tốn và báo cáo tài chính . là người tư vấn cho Giám đốc về công tác chuyên môn cũng như phương hướng biện pháp vận dụng cac chế độ quản lý.

- Kế toán tổng hiựp kiêm vạt tư TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động TSCĐ, trích phân bổ khấu hao. Theo dõi tình hình nhập , xuất, tồn vật tư cho từng loại, đồng thời thực hiện việc tổng hợp số liệu từ các phần hành khác để tập hợp chi phí, vào sổ sách tổng hợp, xác định kết quả kinh doanh lập báo tài chính.

- Kế tốn thu chi kiêm thanh tốn: theo dõi tình hình thanh toán với các tổ chức cá nhân, nhà cung cấp, theo dõi về giá trị và sự biến động trong kỳ của tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tạm ứng cho cán bộ CNV trong Công ty.

- Kế toán thành phẩm sản phẩm dở dang: thống kê toàn bộ hợp đồng đã ký trong tháng, theo dõi, lệnh sản xuất, phiếu xuất vật tư để tính giá thành phẩm và hiệu quả mang lại của từng lệnh sản xuất.

- Thủ quỹ kiêm thủ kho thành phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi việc giao thành phẩm cho khách hàng, căn cứ vào hóa đơn trong kiêm phiếu xuất kho thành phẩm đồng thời quản lý số tiền mặt tại tại Công ty theo dõi thu chi hằng ngày để ghi chép vào sổ quỹ lập báo cáo qũy hằng ngày

- Thống kê kho làm nhiệm vụ ghi phiếu xuất kho và là người trực tiếp đi mua hàng.

2. Hình thức kế tốn tại Công ty

Hiện nay Công ty in Đà Nẵng đang tổ chức cơng tác kế tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ nhưng có cải biên cho phù hợp với tình hình của Cơng ty

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Quá trình ghi chép sổ kế tốn được thể hiện qua sơ đồ sau:

T¹i công ty ,phơng pháp kế toán đợc áp dụng là phơng pháp kê khai thớng xuyên

Hằng ngày ,khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh ,căn cứ vào các chứng từ gc ,kế toán vào s chi tiết các tài khoản cờ liên quan .Các nghiệp vụ liên quan đến tiền mt ngoài việc ghi vào s chi tiết còn phải ghi vào s quỹ

Cui tháng ,từ chứng từ gc đà đợc kiểm tra sẽ lên chứng từ ghi s cho từng loại tài khoản .Tuy nhiên không phải phèn hành kế toán nào cũng ghi vào chứng từ ghi s .Chẳng hạn ,phèn hành tiền lơng không ghi vào chứng từ ghi s mà cui quý ghi trực tiếp vào s cái .Chứng từ ghi s sau khi lp xong đợc làm căn cứ để lên s cái các tài khoản .S cái sẽ đợc đi chiếu với s tng hợp

Cui quý ,căn cứ vào s cái lp bảng cân đi phát sinh của các tài khoản tng hợp và lp báo cáo tài chính .

S qu

Chng t gc

Sổ , thẻ chi tiết

sổ tổng hợp Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng cân đối phát sinh

Báo cáo tài chính <small>Ghi chú</small>

Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Ghi cuối quí Quan hệ đối chiếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Đối với giấy thì nguồn cung cấp của Công ty là các Công ty cung ứng giấy trong ngành như giấy bãi bằng...

- Đối với mực thì lượng nhập ít hơn so với giấy chủ yếu là mực Tân Bình... thường thì lượng mức do Cơng ty máy vi tính T&Q, DNTNHH Phong, Công ty Siêu Thanh, việc giao hàng được được đem tới tận kho của Công ty. Nhờ đó giảm bớt chi phí trong khau mua hàng, giá cả ổn định, chất lượng đảm bảo...

Ngoài ra các loại vật tư khác Công ty linh động trong phương thức mua hàng nhằm đảm bảo mua với giá rẻ

2. Công tác dự trữ

Vật tư mua cho sản xuất kinh doanh thuộc vốn lưu động nên dự trữ vật tư hợp lý sẽ tăng nhanh vòng quay vốn và hiệu quả cao. Tại Công ty in đối với loại vật tư mua ở xa thì Cơng ty dự trữ tương đối lớn để đảm bảo cho sản xuất . còn các loại vật tư khác thì dự trữ với khối lượng ít có thể hoặc cung ứng theo tiến độ khi nào cần mới tiến hành mua, tránh trường hợp ứ đọng vốn góp phần giảm chi phí bảo quản mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ theo yêu cầu sản xuất

Vật tư của Công ty chủ yếu là giấy và mực do đó cách bảo quản khách nhau. Hiện nay Cơng ty có kho dự trữ chính là: kho 84 Lê Duẫn và kho 17 Lê Duẩn kho này đã dời lên Hòa Khánh vào đầu năm 2003

Hai kho này xây dựng theo quy cách hiện đại giúp cho việc bảo quản ưlu trữ giấy mực rất an tồn.

3. Tình hình sử dụng vật tư

Tại Cơng ty, vật tư giấy mực dùng cho sản xuất được căn cứ vào lệnh sản xuất do phòng kỹ thuật KCS và phòng kinh doanh đưa xuống thông qua các hợp đồng kinh tế đã ký hoặc căn cứ vào phiếu đề nghị xuất của các phân xưởng có xác nhận của phòng kỹ thuật

II. Đặc điểm phân lại và tính giá vật tư 1. Phương pháp tính thuế Công ty áp dụng

Tại Công ty in Đà Nẵng áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ Thuế VAT đâu ra = giá tính thế x thuế xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

NVl ở Công ty in Đà Nẵng được phân làm các loại sau:

- Vật tư chính: chủ yếu dùng cho sản xuất sản phẩm bao gồm giấy và mực: giấy có các loại giấy sau: giấy Tân Mai, Bãi Bằng, Việt Trì, Couche, Pelure Trung Quốc

- Mực gồm: đỏ, đen, vàng

- Vật liệu phụ: chủ yếu chỉ khau, keo dán, dầu... Ngồi ra cịn có phụ tùng thay thế như ốc, vít, ổ bi...

Bên cạnh đó cịn đảm bảo cho sức khỏe cơng nhân, Cơng ty cịn trang bị bảo hộ lao động, nó, khẩu trang, găng tay...

3. Tính giá vật tư tại Cơng ty a. Đối với vật tư nhập kho:

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vật tư Cơng ty liên tục tăng giảm để phản ánh vật tư nhập kho Công ty dùng giá thực tế

Vật tư Công ty mua chủ yếu là thị trường trong nước, nguồn cung cấp chủ yếu các đơn vị như Cơng ty giấy Bãi Bằng, tân Maum Việt Trì...

Giá thực tế nhập kho bao gồm:

- Giá mua ghi trên hóa đơn (chưa thuế GTGT) - Chi phí thu mua (vận chuyển, bốc dỡ, kho bãi)

* Đối với vật tư nhập kho là phế liệu thu hồi thì giá thực tế nhập kho chủ yếu dánh giá theo ước tính cịn thể sử dụng hay bán được

b. Đối với vật tư xuất kho

Vật tư của Công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, do đó có thể xác định giá thực tế xuất kho Cơng ty tính theo phương pháp giá bình quân, cuối tháng căn cứ vào số lượng giá trị vật tư tồn đầu tháng, số lượng nhập trong tháng để tính đơn giá xuất bình quân.

Đơn giá bình quân từng loại

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Giá trị thực tế vật tư xuất kho <sup>= </sup>

Đơn giá từng loại vật tư xuất kho <sup>x </sup>

Số lượng từng loại vật tư xuất kho

Việc tính tốn này được thực hiện vào cuối tháng. Cuối tháng kế toán vật tư xác định đơn giá bình qn và tính ra giá trị xuất kho của từng vật liệu và ghi vào sổ chi tiết vật liệu. Cịn hằng ngày, kế tốn vật tư chỉ ghi số lượng thực xuất vào phiếu xuất kho.

Ví dụ: giấy couche định lượng 80g khổ 79x109 có giá trị thực tế tồn đầu kỳ theo sổ chi tiết vật liệu là 28.265 x 847,45đ = 23.953.174đ

Trong 3 tháng loại giấy này chỉ nhập 1 lần & giá trị nhập của nó là: 18.143tờ x 847,45 = 15.375.285đ

Đơn giá giấy couche không biến động trong thời gian ngắn từ tháng 2 - 3/2003. Do đó đơn giá couche cũng khơng thay đổi

Đơn giá bình qn giấy couche = 23.953.174 + 15.375.285đ 28.265 + 18.143

Đối với giấy, chi phí giấy chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm giá giấy trên thị trường lại ít thay đổi, để đơn giản cách hạch tốn Cơng ty theo dõi mỗi loại giấy trên thị trường theo từng hợp đồng theo giá bình quân đã xác định trên sổ chi tiết vật liệu và CCDC.

III. Hạch toán chi tiết vât tư tại Công ty in Đà Nẵng 1. Phương pháp hạch tốn chi tiết vật tư tại Cơng ty

Để hạch toán chi tiết vật tư , tại Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song. Việc theo dõi vật tư đồng thời tiến hành tại kho phịng kế tốn. Thủ kho mở thẻ kho theo dõi về mặt số lượng kế toán vật tư mở sổ chi tiết cho từng loại vật tư và chủ yếu theo dõi về mặt trị giá.

Tại kho sau khi nhận các chứng từ xuất nhập, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành nhập, xuất vật tư. Đồng thời ghi chếp số lượng thực xuất nhập vào thẻ kho có liên quan thẻ kho được mở cho từng đặc điểm vật tư. Cuối tháng kế tốn số dư trên thẻ kho được tính ra số lượng tồn trong ngày. Cuối tháng thủ kho tính số dư trên thẻ kho rồi đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu. Định kỳ thủ kho chuyển các chứng từ nhập xuất vật tư cho kế toán vật tư làm căn cứ ghi sổ. Việc chuyển chứng từ tiến hành hằng ngày hoặc định kỳ theo thỏa thuận của thủ kho và kế toán vật tư.

Tại phịng kế tốn

Hằng ngày căn cứ vào phiếu u cầu, kế toán lập phiếu xuất kho. Đối với các hóa đơn mua vật tư, kế tốn tiến hành lập phiếu nhập kho kế toán vào sổ chi tiết vật liệu cho từng thẻ, từng loại vật tư. Cuối tháng hoặc hàng tuần kế toán đối

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

SƠ ĐỒ HẠCH TỐN VẬT TƯ CĨ THỂ MINH HỌA

2.Các chứng từ hạch toán và các thủ tục xuất nhập kho a. Chứng từ hạch toán

Để hạch tốn xuất nhập kho vật tư Cơng ty sử dụng cac loại chứng từ sau đây:

+ Hoá đơn GTGT + Phiếu nhập vật tư + Phiếu xuất vật tư

+ Sổ kế toán chi tiết NVL gồm: Thẻ kho

Sổ kế toán chi tiết NVL Sổ tổng hợp NVL

b. Thủ tục xuất nhập kho tại Công ty Đối với vật tư nhập kho:

Tại Công ty phịng kinh doanh có nhiệm vụ cung ứng vật tư đảm bảo cho quá trình sản xuất. Trên cơ sở nhu cầu vật tư dùng cho sản xuất khi đi mua vật cần phải xác định rõ số lượng , chất lượng mẫu mã vật tư cần nhập. Từ đó thăm dị thị trường để ký hợp đồng mua hoặc mua tận nơi.

<small>Chứng từ ghi sổ </small>

<small>Sổ tổng hợp NVL Chứng từ nhập </small>

<small>Sổ chi tiết NVL Chứng từ xuất</small>

<small>Chứng từ ghi sổ Thẻ kho </small>

<small>Ghi hằng ngày Ghi hằng tháng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Vật tư mua về Công ty cho kiểm nghiệm, do đặc diểm của ngành in vật tư chủ yếu là giấy mực, chỉ khâu, màu, tất cả đều có kích thước, màu sắc nên việc kiểm nghiệm, vật tư đơn giản. Khi kiểm nghiệm chỉ cần đếm số lượng. Do kích thước không cần lập biên bản kiểm nghiệm sau đó dựa vào hóa đơn người bán, phịng kế tốn sẽ lập phiếu nhập kho vật tư thành 3 liên: 1 loiên do thủ kho giữ để vào thẻ kho. 1 liên do kế tốn vật tư giữ.

Tháng 04/2003 Cơng ty mua một số giấy của đn tư nhân Kim Anh sau khi hóa đơn gởi về Cơng ty cùng với giấy Công ty đã kiểm nghiệm dựa trên hóa đơn và thành lập phiếu nhập kho có dạng như sau

HÓA ĐƠN (GTGT)

Mẫu số: 01 GTKT-3LL

Ngày 03/04/2003 Đơn vị bán hàng : DNTN Kim Anh

Số tiền bằng chữ: Mười lăm triệu hai trăm bảy mươi lăm ngàn một trăm lẻ chí đồng y

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

</div>

×