Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Hạch tóan kết qủa tiêu thụ tại Cty điện máy kỹ thuật công nghệ - 1 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.33 KB, 8 trang )

Lời Mở Đầu
Trong nền kinh tế thị trường vấn đề quan trọng được quan tâm hàng đầu không phải là
sản xuất mà là công tác tiêu thụ. Vì vậy thông qua tiêu thụ doanh nghiệp thực hiện được
giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa, thu hồi được vốn bỏ ra góp phần tăng nhanh tốc
độ thu hồi vốn, đồng thời thỏa mãn phần nào nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Mặc khác qua
tiêu thụ hàng hóa doanh nghiệp xác định được kết quả kinh doanh lãi hay lỗ và ở mức độ
nào. Điều đó quyết định đến sự sụp đỗ hay đứng vững và phát triển của doanh nghiệp. Vì
thế, hạch toán tiêu thụ và kết quả kinh doanh luôn là khâu quan trọng đối với bất kỳ một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào
Đối với nước ta hiện nay, khi nền kinh tế đã và đang hoà nhập với các nước trong khu vực
và trên thế giới, khi thị trường tiêu thụ mở rộng thì sự cạnh tranh ngày càng trở nên quyết
liệt. Do đó, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cần quan tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh, đặc biệt doanh nghiệp thương mại. Để nắm rõ tình hình hạch toán
tiêu thụ và kết quả kinh doanh trên cơ sở đó tìm ra giải pháp thích hợp nhất nhằm hoàn
thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên thương trường, vì thế trong quá trình nghiên cứu, nhận thức được vấn
đề tiêu thụ hàng hóa có tầm quan trọng đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại. Xuất
phát từ thực tế tại Công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ, do đó em có chọn đề tài “
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh “ làm chuyên đề tốt nghiệp
cho mình.
Với sức hạn hẹp về kiến thức tổng hợp cũng như kinh nghiệm thực tế, cho nên báo cáo
thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp của các thầy cô
để chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Bùi Thị Minh Chính và các anh chi trong
phòng kỹ thuật công nghệ Công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ giúp đỡ và tạo điều
kiện cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
I. Khái quát chung về kế toán thành phẩm
1. Khái niệm về thành phẩm, bán thành phẩm:
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến trong quy trình công nghệ
sản xuất ra sản phẩm đó của doanh nghiệp


Bán thành phẩm là những sản phẩm mới hoàn thành một công đoạn chế biến nhất định
nào đó ( trừ công đoạn chế biến cuối cùng) Trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn chất lượng qui định được nhập kho để chờ tiếp tục chế
biến hoặc được chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc một bộ phận nhỏ có thể bán ra bên
ngoài
2. Nhiệm vụ kế toán thành phẩm
- Phản ánh và kinh tế thế giới thực hiện khách hàng sản xuất sản phẩm và các mặt số
lượng, chất lượng và chủng loại mặt hàng sản phẩm qua đó cung cấp thông tin kịp thời
cho việc chỉ đạo, kiểm tra quá trình sản xuất ở từng khâu, từng bộ phận sản xuất.
- Phản ánh và giám sát tình hình nhập, xuất tồn kho thành phẩm về mặt số lượng và giá
trị, tình hình chấp hành định mức dự trữ và tình hình bảo quản thành phẩm trong kho.
3. Đánh giá thành phẩm
Thành phẩm có thể đánh giá theo 2 loại giá: giá thực tế và giá hạch toán
a. Giá thực tế:
• Giá thực tế nhập kho
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Thành phẩm do các phân xưởng sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất ra khi
mnhập kho được tính theo giá thành thực tế thành phẩm hoàn thành trong kỳ.
- Thành phẩm do thuê ngoài gia công hoàn thành khi nhập kho được tính theo giá thực tế
gia công
* Giá thực tế xuất kho:
Giá thành phẩm xuất kho có thể xác định theo một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp bình quân gia quyền:
Đơn giá thành phẩm xuất kho = Giá thực tế thành phẩm tồn kho đâìu kỳ +
Giá thành phẩm thực tế nhập kho trong kỳ
Số lượng thành phẩm tồn kho đầu kỳ + Số lượng thành phẩm nhập kho trong kỳ
Giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ = Số lượng thành phẩm xuất kho
x Đơn giá
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này giả thiết rằng số sản phẩm nào nhập trước, xuất trước hết số nhập

trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế từng loại sản phẩm.
+ Phương pháp nhập sau - xuất sau (LIFO)
Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng nhập kho sau thì xuất trước. Khi tính giá mua
của hàng xuất kho sẽ căn cứ vào giá mua của hàng nhập kho gần lần xuất nhất. Như vậy
giá mua của hàng xuất kho là giá mua của hàng hóa mua vào nhập kho sau.
b. Giá hạch toán:
Giá thực tế thành phẩm xuất kho = Giá hạch toán x Hệ số giá thành
phẩm
Trong đó:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hệ số giá thành phẩm = Trị giá thực tế thành phẩm tồn đâìu kỳ + Trị giá
thực tế thành phẩm nhập trong kỳ
Trị giá thực tế thành phẩm tồn đâìu kỳ + Trị giá hạch toán thành
phẩm nhập trong kỳ
4. Kế toán tổng hợp thành phẩm
a. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
a1. Tài khoản sử dụng
• Tài khoản 155: “ Thành phẩm”
- Khái niệm: Tài khoản này phát sinh giá trị thành phẩm hiện có và tình hình biến động
của các loại sản phẩm trong doanh nghiệp .
- Tài khoản sử dụng:
TK 155
+ TRị giá thực tế thành phẩm nhập kho
+ Trị giá thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê
SDCK: Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho + Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho
+ Trị giá thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê
• TK 157: “ hàng gởi đi bán”
- Khái niệm: Tài khoản này phản ánh giá trị thành phẩm, hàng hóa lao vụ dịch vụ hoàn
thành đã gởi đi cho khách hàng theo hợp đồng mua bán đã ký kết và gởi nhờ đại lý
- Tài khoản sử dụng: TK 157

TK 157
+ Phản ánh giá trị sản phẩm hàng hóa lao vụ, dịch vụ gởi bán
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
SDCK: giá trị hàng hóa thành phẩm hiện đang gởi bán + Giá trị thành phẩm, hàng hóa
dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán
+ Giá trị hàng gởi bán bị từ chối, bị trả lại
a2. Trình tự hạch toán
- Cuối tháng khi tính được giá thực tế thành phẩm nhập kho kế toán ghi sổ kế toán tổng
hợp:
Nợ TK 155: thành phẩm
Có TK 154 : Chi phí SXKD dỡ dang
- Phản ánh giá thực tế thành phẩm xuất kho để tiêu thụ theo phương thức chuyển
hàng hoặc xuất ký gởi cho đại lý, cho đơn vị nhập bán hàng ký gởi
Nợ TK 157: hàng gởi bán
Có TK 155 : thành phẩm
- Trường hợp thành phẩm gởi đi bán bị khách hàng từ chối trả về và được nhập lại
kho
Nợ TK 155: Thành phẩm theo giá thực tế
Có TK 157 : hàng gởi đi bán xuất kho lúc trước
- Phản ánh giá thực tế xuất kho thành phẩm để tiêu thụ theo phương thức bán hàng trực
tiếp tại kho của doanh nghiệp.
Nợ TK 631 : giá vốn hàng bán
Có TK 155 : thành phẩm
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 155 : thành phẩm
- Trường hợp phát hiện thiếu thừa, thành phẩm khi kiểm kê
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
* Trường hợp chưa xác định được nguyên nhân, căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán
ghi:
+ Nếu thiếu chưa xác định được nguyên nhân:

Nợ TK 1381: Giá trị TS thiếu chờ xử lý theo giá thực
Có TK 155 : thành phẩm tế xuất kho
+ Nếu thừa chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 155: thành phẩm theo giá thực
Có TK3381: giá trị TS thừa chờ xử lý tế xuất kho
* Trường hợp khi có quyết định xử lý thiếu, thừa thì kế toán ghi:
+ Khi có quyết định xử lý thiếu:
Nợ TK 111, 134
Nợ TK 632
Có TK 1381
+ Thừa coi như giữ hộ
Nợ TK 002
Có TK 002
b. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
- Tài khoản sử dụng : TK 155, 157
TK 155, 157
+ Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm, hàng hóa gởi đi bán tồn kho cuối kỳ
SDCK: Giá trị thực tế của thành phẩm hàng hóa gởi đi bán tồn kho cuối kỳ + Kết chuyển
giá trị thực tế của thành phẩm, hàng hóa gởi đi bán tồn kho đầu kỳ
- Trình tự hạch toán
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
* Đầu kỳ
+ Kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ:
Nợ TK 632 giá vốn hàng bán
Có TK 155: thành phẩm
+ Kết chuyển giá trị hàng gởi bán chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ
Nợ TK 632
Có TK 157: hàng gởi bán
* Cuối kỳ, tính tổng thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho
Nợ TK 632 giá vốn hàng bán

Có TK 631: giá thành sản xuất
* Cuối kỳ, kiểm kê thực tế về mặt hiện vật thành phẩm tồn kho để xác định giá trị thành
phẩm tồn kho cuối kỳ, kế toán ghi sổ
Nợ TK 155
Có TK 632
* Cuối kỳ, xác định giá thành phẩm gởi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ, kế toán
ghi:
Nợ TK 157
Có TK 632
* Xác định giá trị thành phẩm xuất bán trong kỳ
GTTP xuất kho đã xác định tiêu thụ trong kỳ = GTTP tồn kho đầu kỳ +
GTTP gởi bán chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ + GTTP nhập kho trong kỳ
- GTTP tồn kho đầu kỳ - GTTP gởi bán chưa xác định tiêu thụ
cuối kỳ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trên cơ sở đó kế toán phản ánh giá vốn hàng bán ra trong kỳ và kết chuyển vào TK 911
để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911: xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 giá vốn hàng bán
II. NỘI DUNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm liên quan đến tiêu thụ, nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ
a. Khái niệm
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là việc cung
cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ dịch vụ, do doanh nghiệp sản xuất ra, đồng thời
được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
b. Nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ thành phẩm
- Phản ánh và giám sát kế hoạch tiêu thụ thành phẩm tính toán và phản ánh chính
xác kịp thời doanh thu bán hàng.
- Ghi chép và phản ánh kịp thời các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng hoặc
doanh thu của số hàng bán bị trả lại, để xác định chính xác doanh thu bán hàng thuần.

- Tính toán chính xác đầy đủ và kịp thời kết quả tiêu thụ
2. Hạch toán doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
a. Tài khoản sử dụng :
TK 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 511
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×