Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Công tác kế tóan tại Cty Phát triển Bưu điện trong thời kì cổ phần hóa - 5 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.51 KB, 10 trang )

Ngoài chức năng kinh doanh mua bán các thiết bị của máy điện thoại cố định,máy fax,
tổng đài nội bộ, các thiết bị bưu chính viễn thông và sửa chửa, bảo hành các thiết bị
này thì hiện nay Công Ty còn xâm nhập vào cả lĩnh vực tin học.
• Tổ chức lại lực lượng lao động và bộ máy của Công Ty.
Bố trí, sắp xếp lại lực lượng lao động cho phù hợp với yêu cầu của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đưa ra những cán bộ đủ năng lực, trình độ, phẩm chất, sức khoẻ, hăng say
công việc vào các vị trí chủ chốt của Công Ty. Tổ chức lại hệ thống phòng ban theo
hướng tinh giảm tối đa lực lượng hành chính, cụ thể:
- Tại văn phòng bố trí chỉ còn 11người: ban Giám Đốc 3 người, kế toán 5 người,
kỹ thuật- kế hoạch thị trường 1người, tổ chức hành chính 1người, lái xe kiêm bảo vệ
1người.
- Các đội tuỳ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh cụ thể để sắp xếp bố trí lao
động cho phù hợp.
Kế hoạch sử dụng lao động và tiền lương tại Công Ty trong 3 năm đến như sau:
Tt Mô tả Đvị 2004 2005 2006
1 Tổng số lao động Người 39 49 55
2 Lao động văn phòng Người 11 11 11
3 Lđ trực tiếp Người 28 38 44
4 Tiềnlươngbq1tháng/ người Đ/tháng 520.000 580.000 600.000
Đồng thời căn cứ vào điều 69 luật doanh nghiệp thì Công Ty tổ chức bộ máy như
sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
• Thay đổi về phương pháp hạch toán.
Trước đây là đơn vị phụ thuộc hạch toán riêng, đối với các sản phẩm xây lắp thuộc
nguồn vốn Đầu tư xây dựng(bao gồm cả nguồn vốn từ Quỹ đầu tư phát triển của Bưu
Điện tỉnh) thì đơn vị thực hiện đúng theo các thủ tục và trình tự về đầu tư XDCB. Công
Ty được hạch toán riêng doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của hoạt
động xây lắo, được Bưu Điện tỉnh thanh toán khối lượng theo phiếu báo giá được
duyệt, việc kê khai thuế, nộp thuế GTGT được thực hiện theo đúng hướng dẫn qui định
củaTổng Công Ty. Đối với vật tư, thiết bị do Bưu Điện thành phố cung cấp cho Công
Ty để thi công công trình thì Công Ty không được hạch toán giá trị này vào công trình


và phần doanh thu của hoạt động Xây lắp đã thực hiện.
Khi doanh nghiệp chuyển sang cổ phần hóa tức là không còn đơn vị phụ thuộc nữa mà
đã trở thànhmột đơn vị độc lập có đầy đu ítư cách pháp nhân, và là đơn vị hạch toán
độc lập, các sản phẩm của doanh nghiệp đều được hạch toán doanh thu,chi phí và
doanh nghiệp cũng xác định kết quả hoạt động kinh doanh riêng của mình, thực hiện
các nhiệm vụ đối với Nhà Nước về thuế. Các bút toán hạch toán phụ thuộc trước đây
với Bưu Điện tỉnh thì nay hạch toán như một khách hành bình thường.
3. Nhận xét về những thay đổi trên :
Với việc ngày càng mở rộng các chức năng kinh doanh của mình cũng như với đội ngũ
công nhân viên có trình độ thì Công Ty ngày càng không những giữ được vị trí của
mình trên thị trường mà còn có thể tạo ra được uy tín cũng như tiếng vang trên thị
trường. Đồng thời khi đã trở thành một đơn vị hoàn toàn độc lập thì doanh nghiệp phải
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hết sức cố gắng tìm được mô hình, nghành nghề phù hợp với yêu cầu thực tế khách
quan của thị trường và năng lực của đội ngũ cán bộ để có thể tồn tại. Đồng thời các
nhà quản lý phải tìm cách sử dụng tốt nhất đồng vốn của mình. Khi đơn vị đã hạch toán
độc lập thì trách nhiệm pháp lý của người làm công tác kế toán cao hơn, nhân viên kế
toán phải làm công việc của mình cẩn thận, trung thực, chính xác hơn. Bên cạnh đó với
những thay đổi trên thì công tác kế toán tại Công Ty gặp nhiều khó khăn như việc xử
lý các chứng từ mới phát sinh, việc chuyển đổi số liệu trên các sổ sau đây em xin trình
bày một số ý kiến của mình nhằm hoàn thiện công tác kế toán cho Công Ty.
III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán cho Công Ty
1. Hoàn thiện cho phần hành sản xuất :
a) Tổ chức chứng từ kế toán: hệ thống chứng từ kế toán cho phần hành sản xuất
kinh doanh đã đầy đủ, tuy nhiên chỉ có thay đổi một số vấn đề như bảng thanh toán thu
nhập nay được tách biệt rõ ràng giữa bộ phận sản xuất và bộ phận văn phòng, đồng
thời để nâng cao hiệu quả kinh doanh ta nên có chính sách lương khoán đối với nhân
công thuê ngoài, trong trường hợp này ta sử dụng hợp đồng lương khoán. Và đối với
nhân viên ở các bộ phận xây dựng thì thực hiện chính sách lương ăn theo sản phẩm
khi công việc hoàn thành- kế toán sử dụng chứng từ là bảng tổng hợp nhân công theo

khối lượng công việc.
b) Tổ chức vận dụng TK và sổ sách kế toán: trước đây tất cả chi phí phát sinh đều
được tập hợp vào TK 154’chi phí sản xuất kinh doanh’có nhiều khó khăn, để thuận lợi
hơn trong việc theo dõi cơ cấu giá thành của sản phẩm theo khoản mục, kiểm tra sự
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
biến động giá thành sản phẩm so với dự toán thì kế toán trước khi phản ánh chi phí
vào TK 154’giá trị sản phẩm dở dang’, thì các chi phí phải được tập hợp vào TK loại
6’chi phí’ theo từng khoản mục chi phí như TK 621A’chi phí nguyên,vật liệu trực
tiếp’, TK 622A’chi phí nhân công trực tiếp’, TK 627A’chi phí sản xuất chung’.Đồng
thời xây dựng chi tiết cho từng TK trên theo yêu cầu của quản lý như với TK 621 để
theo dõi chi phí nguyên liệu dùng cho sản xuất sản phẩm thì được ghi ở TK 6211,
nguyên vật liệu dùng để sửa chữa tài sản thì thể hiện ở TK 6212, nhiên liệu thì được
phản ánh ở TK 6213. Tương tự đối với các khoản chi phí nhân công thì các khoản tiền
lương của công nhân viên trực tiếp tham gia sản xuất thì phản ánh ở TK 6221, các
khoản lương khoán đối với công nhân thuê ngoài phản ánh ở TK 6222, tiền ăn ca thể
hiện ở TK 6223. TK 627trước đây được Công Ty sử dụng để tập hợp tất cả các chi phí
phát sinh trong toàn Công Ty, nay thì chỉ tổ chức TK 627 với các khoản mục chi phí
chung phát sinh tại các phân xưởng của Công Ty. Để theo dõi các chi phí nguyên vật
liệu xuất dùng sửa chữa cho phân xưởng thì kế toán tiến hành phản ánh ở TK 6271, các
chi phí khấu hao TSCĐ thể hiện trên TK 6272, các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho
hoạt động sản xuất tại phân xưởng được theo dõi trên TK 6273, TK 6277 theo dõi các
khoản chi khác bằng tiền phát sinh tại các đội, chi phí máy thi công được thể hiện ở TK
6278 Ty do việc sử dụng máy thi công vào ít nên không tổ chức đội máy thi công mà
chỉ thuê ngoài.TK 627 phản ánh cảc các chi phí phát sinh ở phần hành đúc cột. Cuối
kỳ chỉ tiêu này được phân bổ theo tiêu thúc nguyên vật liệu trực tiếp.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trên đây là hệ thống TK vận dụng cho hoạt động sản xuất xây lắp, ngoài ra đối với
hoạtđộng sản xuất đúc cột thì các chi phí phát sinh cũng được tập hợp vào loại 6 trước
khi chuyển sang TK 154. Các chi phí thuộc nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản
xuất này được tập trung vào TK 621B, trong đó từng khoản mục chi phí được chi tiết

theo mã thống kê tương tụ các khoản mục chi phí ở TK 621A. Tiền lương cho công
nhân được phản ánh ở TK 622B và nó cũng được chi tiết như TK 622A.
Từ chứng từ gốc ban đầu như phiếu nhập, xuất kho, các hoá đơn kế toán vật tư tiến
hành tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho công trình vào sổ chi tiết nhập,
xuất vật tư.
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 2 tháng 11 năm 2003
Đơn vị nhận hàng: đội cáp ngoại vi
Người nhận hàng: Nguyễn Văn Hải
Từ phiếu xuất kho trên, cùng với nhiều chứng từ khác phát sinh trong quý cho công
trình này kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết vật tư như sau:
SỔ CHI TIẾT XUẤT VẬT TƯ
Công trình : mở rộng mạng cáp nội hạt OCB
Chứng từ Diễn giải Xuất
Số Ngày Slượng Đơn giá Thành tiền
Xuất cáp cống 200x2lần 1
Xuất kẹp 2 rãnh 3 lỗ lần1
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Xuất móc dở cáp lần 1
Xuất kẹp 2 ránh 3 lỗ lần 2 10
Cộng 587.709.031
Cùng với sổ chi tiết nhập vật tư thể hiện ở phần phụ lục. Cuối kỳ kế toán vật tư tiến
hành kiểm tra đối chiếu số liệu ở các sổ chi tiết nhập, xuất vật tư để lên bảng cân đối
vật tư, đây cũng là căn cứ dùng để theo dõi tình hình vật tư tồn kho của Công Ty như
sau:
BẢNG CÂN ĐỐI VẬT TƯ
Công trình: mở rộng mạng cáp nội hạt OCB
Stt Tên vtư Tồn đkỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối
kỳ Slg tiền Slg Tiền Slg Tiền Slg tiền
Cáp cống 200x2

Kẹp 2 rãnh 3 lỗ
Khuy trang bị dây dất
Móc dở cáp
Vliệu chưa sử dụng
Sau đó tiến hành vào sổ tờ kê chi tiết TK 621 như sau:
TỜ KÊ CHI TIẾT TK 621
Công trìnhmở rộng tuyến nội hạt OCB
Stt Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK 621 Ghi Có TK 621
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Số Ngày TK 141 Cộng nợ TK 621 TK 152
Cộng có Cáp cống 200x2
Kẹp 2 rãnh 3 lỗ
Khuy trang bị dây dất
Móc dở cáp
Xi măng
Vliệu chưa dùng 64.566.000
Đối với chi phí nhân công căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiền lương tiến hành
vào tờ kê chi tiết TK 622 theo từng công trình, HMC.
BẢNG TỔNG HỢP NHÂN CÔNG THEO KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC
Công trình : mở rộng cáp nội hạt OCB
Stt Họ và tên Nôi dung công việc Đvt Kh lượng Đgiá Thành tiền
1 Ngyễn xuân Lắp đặt tủ cáp
Hàn nối cáp đồng tại tủ cáp 100x2 Tủ 2
2 46.990
105.128 93.980
210.256
2 Trần tánh Lắp phiến 10x2 đầu dây vào khung giá Phiến 80 4.898
391.840
3 Phan ngọc Hàn nối cáp đồng loại cáp 200x2 sợi Sợi 4 86.259
345.036

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Cộng 3.193.007
Từ số liệu trên bảng tổng hợp nhân công theo khối lượng công việc cùng với hợp
đồng lương khoán ngoài cho công nhân thuê ngoài, kế toán tiền lương lên tờ kê như
sau
TỜ KÊ CHI TIẾT TK 622
Công trình : mở rộng cáp nội hạt OCB
Stt Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK 622 Ghi Có TK 622
Số Ngày TK 141 TK 334 Cộng nợ TK 622
Cộng có TK 621 Lương tháng 10
Lương tháng 11
Lương tháng 12
Lương thuê ngoài
Đối với các chi phí chung phát sinh tại Công Ty thì kế toán căn cứ vào các chứng từ
gốc phản ánh vào tờ kê chi tiết TK 627.
Căn cứ vào số liệu ghi trên tờ kê chi tiết TK 627 (ở phụ lục), kế toántiến hành phân bổ
chi phí này cho các công trình theo tiêu thức phân bổ là theo chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, ta có được chi phí chung cho công trình mở rộng cáp nội hạt OCB. Từ đó kế
toán XDCB tiền hành lên tờ kê chi tiết chi phí sản xuất cho công trình hoàn thành
như sau:
TỜ KÊ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT(TK 154)
Công trình : mở rộng mạng cáp nội hạt OCB
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Chứng từ Nội dung TK 621 TK 622 TK 627 Tổng
Ngày Số
Xuất vật tư làn ctri
Chi tiền mua vật tư
Chi tiền mua nhiên liệu
Chi tiền lương
Chi tiếp khách

Chi tiền thuê máy thi công 212.560.321
cộng 587.709.031 12.220887 9.769.480 609.699.398
c) Tổ chức lập báo cáo kế toán: sau khi công trình hoàn thành bàn giao thì kế toán
vẫn lập báo cáo giá thành sản phẩm dịch vụ. Giống cách lập như cũ.
2. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán cho phần hành tiêu thụ và thuế :
a) Tổ chức chứng từ kế toán: đối với phần hành tiêu thụ thì chứng từ sử dụng tại
Công Ty đã hoàn thiện, và loại bỏ bớt trong chứng từ gốc ban đầu phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ là chứng từ sử dụng trước đây đối với Bưu Điện thành phố.
b) Tổ chức vận dụng hệ thống TK và sổ sách kế toán:hoạt động tiêu thụ trong kỳ
của Công Ty không có thay đổi về hệ thống sổ sách, Công Ty vẫn giữ nguyên các sổ
chi tiết như trước khi cổ phần hoá. Chỉ có thay đổi về sổ sách của thuế GTGT đầu ra tại
Công Ty, trước đây thuế GTGT đầu ra được phản ánh ở TK 33635,thuế GTGT đầu
vào được thể hiện trên TK 13635.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hiện nay khi đã là một đơn vị độc lập thì khoản thuế GTGTđầu ra được ghi nhận ở TK
333 ’thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước ’, vì thuế suất của các công trình xây lắp
khác với thuế suất của hàng hoá, sản phẩm. Do đó chi tiết TK 333thành TK 333A’thuế
GTGT của công trình’ và TK 333B ’thuế GTGT hàng hoa,ï cột đúc’. Đồng thời Công
Ty chuyển Sổ cái TK 33635 thành Sổ cái TK 333và số dư bên có của TK 33635 khi
sang cổ phần hóa được chuyển sang cho Sổ cái TK 333. Công việc theo dõi thuế đầu
vào thể hiện trên Sổ cái TK 133.
c) Tổ chức lập báo cáo: cùng với các báo cáo nội bộ như báo cáo sản lượng, doanh
thu. Báo cáo này chỉ khác so với trước kia là chỉ thể hiện doanh thu, không thể hiện
phần thuế. Giữ nguyên báo cáo bán hàng đồng thời nay Công Ty phải lập báo cáo hoạt
động kinh doanh, báo cáo thuế. Các báo cáo này được lập theo qui định của bộ tài
chính.
3. Tổ chức công tác kế toán cho phần hành theo dõi cổ phiếu và nguồn vốn:
a) Tổ chức chứng từ kế toán:đối với Công Ty cổ phần việc theo dõi phát hành cổ
phiếu thông qua 2 mẫu chứng từ là bảng kê mua lại cổ phiếu và bảng kê bán cổ phiếu,
đây cũng là chứng từ để kế toán dùng để ghi tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh, ngoài

hai chứng từ trên thì kế toán còn căn cứ vào các biên bản góp vốn của các bên góp vốn
để ghi nhận vào nguồn vốn của mình.
b) Tổ chức vận dụng hệ thống TK: trước đây Công Ty chưa có TK nào phản ánh
nguồn vốn kinh doanh, chỉ sử dụng TK 33634’phải trả về cấp vốn đầu tư’ để theo dõi
các khoản mà Bưu Điện thành phố cấp cho Công Ty để thực hiện các công trình, do đó
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×