Tr ng i H c Kinh T Qu c Dânườ Đạ ọ ế ố
Báo cáo th c t p t ng h pự ậ ổ ợ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, xây dựng cơ bản đang là ngành sản xuất
vật chất quan trọng và giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, các
tòa nhà, đô thị, khu công nghiệp, đường giao thông, cầu cảng…chính là
những sản phẩm không thể thiếu của ngành xây dựng nó đóng một vai trò
quan trọng trong công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước ta.
Dưới sự phát triển của cơ chế thị trường cùng với sự điều tiết vĩ mô
của Nhà nước, để các doanh nghiệp xây dựng phát triển mạnh cùng với sự
phát triển đó thì một yêu cầu bức thiết được đặt ra là làm sao tạo được một
hệ thống quản lý kinh tế hoàn chỉnh có kế hoạch và tạo bước ngoặt đúng đắn
cho nền kinh tế quốc dân nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng? Để làm
tốt điều này đòi hỏi ở mỗi lĩnh vực phải có hướng đi và biện pháp xử lý khác
nhau. Nhưng chung quy lại là cùng tiến đến một mục đích duy nhất là làm
sao để tiết kiệm chi phí nhưng tạo ra được doanh thu, lợi nhuận nhiều nhất
cho doanh nghiệp góp phần vào ngân sách Nhà nước và hội nhập với nền
kinh tế thế giới. Vì vậy các doanh nghiệp xây dựng ngày nay cần phải có cơ
chế quản lý tốt để nâng cao lợi nhuận và có được vị thế trên thị trường.
Cùng với sự nghiệp đổi mới và xu thế phát triển chung của toàn
ngành Công Ty Cổ Phần Hạ Tầng Xây Dựng Tiến Thịnh cũng không ngừng
đổi mới, phát triển và đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên đạt
được những thành tựu đó Công ty cũng gặp phải không ít khó khăn và thách
thức lớn, bên cạnh sự thành công, đối mặt với những khó khăn thách thức đó
cũng có sự đóng góp của công tác hạch toán kế toán. Đó là một yếu tố
không nhỏ quyết định sự thành công hay thất bại của mỗi Công ty.
Trong suốt thời gian qua với sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô
trong trường ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN, em đã được trang bị khá
đầy đủ những kiến thức về hạch toán kế toán. Nhưng thực hiện phương trâm
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Lớp KTA – Khóa 8
1
Tr ng i H c Kinh T Qu c Dânườ Đạ ọ ế ố
Báo cáo th c t p t ng h pự ậ ổ ợ
học đi đôi với hành, kết hợp lý luận với thực tiễn, em đã liên hệ và thực tập
tại Công Ty Cổ Phần Hạ Tầng Xây Dựng Tiến Thịnh.
Từ những nhận thức trên trong thời gian thực tập tại Công Ty Cổ
Phần Hạ Tầng Xây Dựng Tiến Thịnh, với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo,
phòng kế toán cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần Đức Vinh, em
đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp của mình.
Nội dung bài báo cáo của em gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Hạ Tầng Xây Dựng Tiến
Thịnh.
Phần II: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công Ty Cổ Phần
Hạ Tầng Xây Dựng Tiến Thịnh .
Phần III: Đánh giá về tổ chức kế toán và kinh doanh tại Công Ty
Cổ Phần Hạ Tầng Xây Dựng Tiến Thịnh .
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng thời gian thực tập có hạn và kiến
thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên báo cáo của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến nhận xét, đóng góp
của các thầy cô, các cô chú, các anh chị trong Công ty để em có điều kiện
hoàn thiện, bổ sung kiến thức của mình phục vụ cho quá trình công tác thực
tế sau này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 8 tháng 3 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn thị Huyền
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Lớp KTA – Khóa 8
2
Tr ng i H c Kinh T Qu c Dânườ Đạ ọ ế ố
Báo cáo th c t p t ng h pự ậ ổ ợ
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG XÂY DỰNG
TIẾN THỊNH
1.1. Quá trình hình thành phát triển của Công ty
1.1.1. Vị trí của Công ty trong nền kinh tế thị trường
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta là nền
kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô
của nhà nước. Sự phát triển của các thành phần kinh tế là mục tiêu chung của
các doanh nghiệp trong nước cũng như tất cả các quốc gia trên toàn cầu. Điều
đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải giữ vai trò chủ đạo của mình trước sự thay
đổi của nền kinh tế thị trường. Trước tình hình đó cùng với sự năng động nhạy
bén của Công Ty Cổ Phần Hạ Tầng Xây Dựng Tiến Thịnh nhận thấy nhu cầu
của người tiêu dùng ngày càng nhiều qua thời gian tìm hiểu và phân tích thị
trường Công ty tìm ra nghành nghề chính của mình là xây dựng những kiến
trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng tạo nên sự phát triển góp phần vào sự nghiệp
đổi mới của đất nước.
Công ty thành lập và có giấy phép kinh doanh số 0103007387 do Sở
Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội cấp ngày 21/11/2001.
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG XÂY DỰNG TIẾN THỊNH
Tên giao dịch: TIEN THINH CONSTRUCTION INFRASTRUCTURE
JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: JS.CO
Trụ sở chính: 609 Kim Ngưu – Vĩnh Tuy – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Mã số thuế: 0102659680
Tel: (04)33638222
Fax: (04)33638222
Công ty có tài khoản mở tại ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh Hà
Nội.
Số tài khoản: 0021001075881
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Lớp KTA – Khóa 8
3
Tr ng i H c Kinh T Qu c Dânườ Đạ ọ ế ố
Báo cáo th c t p t ng h pự ậ ổ ợ
Công Ty Cổ Phần Hạ Tầng Xây Dựng Tiến Thịnh có trụ sở đặt gần
khu công nghiệp Vĩnh tuy, có rất nhiều công trình đang được thi công và
trong những năm tới đó là khu công nghiệp đầy triển vọng của thành phố Hà
Nội. Đó là một điều kiện thuận lợi cho việc ký kết các hợp đồng xây dựng
của Công ty.
Sau hơn 7 năm hình thành và đi vào hoạt động, Công ty đã có những
bước phát triển vượt bậc về mọi mặt, Công ty đã mạnh dạn đầu tư máy móc,
thiết bị hiện đại phục vụ ngành xây dựng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường. Qua hơn 7 năm hoạt động Công ty đã rút được những kinh nghiệm
quý báu sau mỗi công trình, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước
trong thời kỳ đổi mới. Bên cạnh đó Công ty cũng rất trú trọng đến việc nâng
cao chất lượng về nhân lực và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Công
tác quản lý trong Công ty được bố trí phân công phân nhiệm rõ ràng từ giám
đốc đến nhân viên. Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty không
ngừng nỗ lực phấn đấu phát huy sức mạnh và sáng tạo của tập thể và cá
nhân, thực hiện chấp hành tốt các quy định pháp luật của nhà nước cũng như
của Công ty. Việc nâng cao chất lượng phục vụ cũng như mở rộng quy mô
và khẳng định năng lực của Công ty đưa Công ty phát triển vững mạnh, luôn
theo kịp với nhu cầu của xã hội, chiếm được niềm tin khách hàng. Buổi đầu
gây dựng Công ty thiếu thốn về mọi mặt cả về nhân lực và vật lực, bắt đầu
từ 15 người có nghề tụ họp lại với số vốn ít ỏi 470.000.000 đồng với nghành
nghề kinh doanh là xây dựng công trình giao thông, sản xuất vật liệu xây
dựng. Nhưng đến nay Công ty đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên đầy
triển vọng hơn 200 người cùng mấy chục tỷ đồng vốn kinh doanh được tích
lũy và trong những năm qua Công ty đã gặt hái được rất nhiều thành quả.
Cùng với công cuộc tự giới thiệu và khẳng định mình Công ty cũng bổ sung
nhiều ngành nghề kinh doanh phù hợp với năng lực và khả năng của Công
ty như: Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng hạ tầng kỹ
thuật….
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Lớp KTA – Khóa 8
4
Tr ng i H c Kinh T Qu c Dânườ Đạ ọ ế ố
Báo cáo th c t p t ng h pự ậ ổ ợ
Ngày 20/5/2004 bổ sung ngành nghề xây dựng đường dây và trạm
biến áp dưới 35 KV.
Ngày 2/10/2005 bổ sung ngành nghề sản xuất và buôn bán nước sạch
và nước tinh khiết, các thiết bị máy móc ngành nước.
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty:
1. Vận tải hàng hóa, vận chuyển vật liệu xây dựng.
2. Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, khu công nghiệp.
3. Kinh doanh mua bán vật liệu xây dựng.
4. Đào xúc, vận chuyển, san lấp mặt bằng bằng máy.
5. Phá dỡ bê tông bằng máy thiết bị chuyên dùng.
6. Xây dựng kết cấu hạ tầng, nhà ở nhân dân.
…………………
Các chỉ tiêu kinh tê của Công ty trong 3 năm gần nhất
Bảng 1-1
Thuyết minh Báo cáo tài chính của Công ty 3 năm 2006, 2007, 2008
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Vốn kinh doanh 15.365.769.250 23.359.868.987 26.973.408.986
2. Số lao động 170 215 233
3. Số nộp ngân sách 206.360.984 230.379.832 288.685.564
4.Thu nhập bình quân
lao động 1 tháng
1.600.000 1.800.000 2.300.000
(Nguồn Thuyết minh Báo cáo tài chính của Công ty năm 2006, 2007, 2008)
Bảng 1-2
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Lớp KTA – Khóa 8
5
Tr ng i H c Kinh T Qu c Dânườ Đạ ọ ế ố
Báo cáo th c t p t ng h pự ậ ổ ợ
Kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2006, 2007, 2008
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Doanh thu bán hàng 5.256.185.345 5.532.674.652 5.934.136.874
2. Các khoản giảm trừ 0 0 0
3. Doanh thu thuần (3 = 1 – 2) 5.256.185.345 5.532.674.652 5.934.136.874
4. Giá vốn hàng bán 4.390.786.541 4.556.215.685 4.860.975.740
5 . Lợi nhuận gộp (5 = 3 – 4) 865.398.804 976.458.967 1.073.161.134
6. Doanh thu tài chính 151.765.432 102.987.654 167.321.453
7. Chi phí tài chính 125.245.768 80.298.532 88.564.378
8. Chi phí bán hàng 45.098.674 52.213.461 68.906.523
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
110.893.241 125.523.125 150.723.167
10. Lợi nhuận thuần
(10 = 5 + 6 - 7 - 8 - 9)
735.926.553 821.411.503 932.288.519
11. Thu nhập khác 25.897.231 28.970.135 39.842.123
12. Chi phí khác 18.970.342 22.201.223 25.986.542
13. Lợi nhuận khác(11=9 - 10) 6.926.889 6.768.912 13.855.581
14. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế (14 = 10 + 13)
742.853.442 828.180.415 946.144.100
(Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2006, 2007, 2008)
Nhận xét:
Ta thấy số vốn kinh doanh, thu nhập bình quân của người lao động
trong Công ty năm sau đều cao hơn năm trước như số liệu đã trình bày trong
bảng 1.1, trang 5. điều đó chứng tỏ trong một thời gian ngắn Công ty đã có
sự chuyển biến vượt bậc. Đây là cơ sở tiền đề thúc đẩy sự phát triển đi lên
và không ngừng lớn mạnh của Công ty trong thời gian tới. Tuy nhiên trong
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Lớp KTA – Khóa 8
6
Tr ng i H c Kinh T Qu c Dânườ Đạ ọ ế ố
Báo cáo th c t p t ng h pự ậ ổ ợ
quá trình hoạt động của mình Công ty đã gặp không ít khó khăn do đó tình
hình lao động của Công ty bị biến động, mặc dù năm 2007 số lao động của
Công ty tăng so với năm 2006 là 45 người nhưng sang năm 2008 số lao
động chỉ tăng 18 người nhưng ta thấy thu nhập bình quân của người lao
động cũng tăng khá cao chứng tỏ Công ty đã biết sử dụng lao động hợp lý.
Nhìn vào bảng 1.2, trang 6 ta thấy lợi nhuận của Công ty trong 3 năm
tăng nhanh 1 cách rõ rệt năm 2007-2006 chỉ tăng 85.326.973 đồng nhưng
sang năm 2008 lợi nhuận tăng lên tới 117.963.685 đồng. Như vậy Công Ty
Cổ Phần Hạ Tầng Xây Dựng Tiến Thịnh là một doanh nghiệp đã và đang
không ngừng lớn mạnh góp phần vào công cuộc đổi mới, hội nhập nền kinh
tế toàn cầu, đa dạng hoá nền kinh tế đất nước và là một trong những doanh
nghiệp luôn luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, góp
phần tăng ngân sách nhà nước một cách đáng kể trong thời gian qua và
trong những thời gian tới.
1.1.2. Mục tiêu của Công ty
Nhằm thực hiện mục đích đề ra và xây dựng cho Công ty từng bước
lớn mạnh đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng, tạo khả
năng cạnh tranh và duy trì sự phát triển về mọi mặt cho cán bộ công nhân
viên, Công ty đã đặt các mục tiêu cụ thể làm nền tảng cho các hoạt động của
mình, đó là:
- Luôn đổi mới về thiết kế cho từng công trình.
- Thực hiện các dự án lớn, có khả năng làm việc độc lập cao, năng
động nhiệt tình với công việc.
- Luôn luôn tôn trọng những sản phẩm mình làm ra.
- Đột phá về ý tưởng, mang tính mỹ thuật cao
- Đảm bảo về chất lượng, và tính chuyên nghiệp trong công việc.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
1.2.1. Chức năng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Lớp KTA – Khóa 8
7
Tr ng i H c Kinh T Qu c Dânườ Đạ ọ ế ố
Báo cáo th c t p t ng h pự ậ ổ ợ
Cũng như các Công ty khác Công ty có chức năng quản trị hành chính
là phục vụ cho đối tác. Là một Công ty có vai trò quan trọng trong sự nghiệp
đổi mới của đất nước. Ngành nghề hoạt động chính của Công ty là xây dựng
những kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng.
1.2.2. Nhiệm vụ
Tổ chức quản lý, bảo trì tài sản, trang thiết bị các nhà của Công ty
theo định kỳ.
Tham gia tổ chức thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả việc xây
dựng các dự án sửa chữa , đảm bảo chất lượng công trình khi đưa vào sử
dụng.
Tham gia đấu thầu, nhận thầu các công trình vừa và nhỏ bên ngoài để
tăng doanh thu hiệu quả cho Công ty.
Tạo mối quan hệ tốt với các phòng ban và các đơn vị trực thuộc; cũng
như các cơ quan chức năng có liên quan nhằm thực hiện công tác được giao
nhanh chóng và có hiệu quả.
Từng thành viên trong đơn vị phải năng động sáng tạo, ham học hỏi
cầu tiến, nhiệt tình say mê với công việc, có năng lực thực tế nhằm giải
quyết tốt nhiệm vụ được giao.
1. 3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty
Là một công xây dựng nên sản phẩm của Công ty là các công trình
xây dựng vì vậy nó mang đặc điểm của doanh nghiệp xây dựng và sản phẩm
của nghành xây dựng.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính
chất công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân,
một bộ phận lớn của thu nhâp quốc dân, của quỹ tích lũy cùng với vốn đầu
tư của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Lớp KTA – Khóa 8
8
Tr ng i H c Kinh T Qu c Dânườ Đạ ọ ế ố
Báo cáo th c t p t ng h pự ậ ổ ợ
Quy trình xây dựng công trình: Việc thi công công trình ở Công ty
gần giống nhau cho mọi công trình và nó được thiết kế trước khi giao cho
các đội thực thi, hoặc do tự các đội thiết kế rồi Công ty duyệt thông qua.
Mô hình tổng quát quy trình thực hiện công trình có thể biểu diễn qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-3
Quy trình xây dựng công trình của Công ty
Khảo sát, thiết kế
công trình
Lập dự án khả
thi và lựa chọn
Tổ chức thi
công xây lắp
Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận:
- Khảo sát thiết kế: Có nhiệm vụ khảo sát hiện trạng công trình xây
dựng và đưa ra bản thiết kế phù hợp với từng quy mô công trình xây dựng
của chủ đầu tư.
- Lập dự án khả thi và lựa chọn: Sau khi phòng khảo sát thiết kế đã
đưa ra bản thiết kế công trình chuyển qua phòng lập dự án khả thi và lựa
chọn phương án tối ưu nhất để chuyển phòng thi công xây lắp.
- Thi công xây lắp: Có nhiệm vụ thực hiện thi công công trình đúng
như bản thiết kế đã được phê duyệt sao cho kịp thời, chính xác và đúng tiến
độ mà phòng dự án đã lựa chọn.
- Tổ chức nghiệm thu và bàn giao: Sau khi bên thi công xây lắp đã
hoàn thành được một giai đoạn của công trình hoặc hoàn thành xong hạng
mục công trình, phòng tổ chức nghiệm thu và bàn giao có nhiệm vụ đến
công trình nghiệm thu và bàn giao phần việc đã hoàn thành cùng bên đi thuê
hoặc bên thuê.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Lớp KTA – Khóa 8
Thanh quyết toán
và bảo hành
Tổ chức nghiệm
thu và bàn giao
9
Tr ng i H c Kinh T Qu c Dânườ Đạ ọ ế ố
Báo cáo th c t p t ng h pự ậ ổ ợ
- Thanh quyết toán và bảo hành: có nhiệm vụ thanh toán hoặc đi
thanh toán phần việc đã hoàn thành bàn giao và có trách nhiệm bảo hành
như trong hợp đồng đã thoả thuận.
1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý
Hiện nay cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, do sự cạnh tranh mạnh
mẽ trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp đều phải có một bộ máy quản lý
linh hoạt và gọn nhẹ. Quán triệt tinh thần đó để hòa nhập với sự phát triển
của nền kinh tế, Công ty đã và đang không ngừng hoàn thiện bộ máy của
mình một cách linh hoạt và gọn nhẹ.
Có thể nói bộ máy quản lý của Công Ty Cổ Phần Hạ Tầng Xây Dựng
Tiến Thịnh rất phong phú và đa dạng. Các bộ phận trong Công ty hoạt động
với sự liên hệ chặt chẽ với nhau, theo sự chỉ đạo công việc thống nhất và sâu
sát của ban lãnh đạo Công ty, do vậy có thể cùng lúc phát huy tối đa khả
năng của đội ngũ cán bộ và tạo nên sức mạnh tổng thể của Công ty khi giải
quyết các công việc có quy mô lớn.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban mà trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ các phòng ban có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ
lẫn nhau cùng tham gia giải quyết các công việc chung của Công ty có liên
quan đến chức năng và nhiệm vụ của phòng ban mình phụ trách.
Các phòng ban của Công ty có trách nhiệm hướng dẫn và giúp đỡ các
đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện công tác chuyên môn nghiệp
vụ của mình đồng thời có trách nhiệm đôn đốc kiểm tra giám sát việc thực
hiện chức năng nhiệm vụ chuyên môn do phòng ban phụ trách.
Sơ đồ 1- 4
Sơ đồ bộ máy quản lý Công Ty Cổ Phần Hạ Tầng Xây Dựng Tiến Thịnh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Lớp KTA – Khóa 8
10
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó GĐ
phụ
trách
HC-TC
Phó GĐ
phụ
trách
KD
Phó GĐ
phụ
trách
KH- KT
Phó GĐ
phụ
trách
TC- KT
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tổng
hợp
Phòng
kế
hoạch
dự án
Phòng
giám sát
Kỹ thuật
thi công
Phòng
Kế
toán
tài
chính
Đội xây lắp I
Đội xây lắp II
Đội xây lắp III
Tr ng i H c Kinh T Qu c Dânườ Đạ ọ ế ố
Báo cáo th c t p t ng h pự ậ ổ ợ
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
Giải thích sơ đồ
* Đại hội đồng cổ đông
Là hội nghị của các thành viên góp vốn trong Công ty, là cơ quan có
quyền quyết định cao nhất của Công ty và có nhiệm vụ, quyền hạn là:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Lớp KTA – Khóa 8
11
Tr ng i H c Kinh T Qu c Dânườ Đạ ọ ế ố
Báo cáo th c t p t ng h pự ậ ổ ợ
- Quyết định các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty khi đã
được HĐQT thông qua theo nghị quyết.
- Quyết định các vấn đề về bộ máy nhân sự cho phù hợp, đảm bảo
có hiệu quả.
- Phê duyệt quyết toán
- Quyết định phương hướng phát triển của Công ty theo kiến nghị của
Giám đốc Công ty.
- Quyết định tăng, giảm vốn điều lệ, quyết định thẩm định và phương
thức huy động thêm vốn.
- Đại hội đồng cổ đông họp thường niên hoặc bất thường; ít nhất mỗi
năm một lần.
- Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền
bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
* Ban kiểm soát
Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc trong việc quản lý và điều hành Công ty; chịu trách nhiệm
trước Đại hội đồng cổ đông trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
* Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là một tập thể có từ 5-9 người do Hội đồng cổ đông
bầu ra. Trong do có một thành viên bắt buộc là người đại diện cho phần vốn
góp của Đại hội đồng cổ đông.
* Chủ tịch Hội đồng quản trị
- Lập chương trình hoạt động kinh doanh trong Công ty trên cơ sở
nghị quyết của Hội đồng quản trị.
- Khai thác tìm kiếm việc làm trình Hội đồng quản trị, xin ý kiến biểu
quyết và quyết định của Hội đồng quản trị.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Lớp KTA – Khóa 8
12
Tr ng i H c Kinh T Qu c Dânườ Đạ ọ ế ố
Báo cáo th c t p t ng h pự ậ ổ ợ
- Lập chương trình nội dung tài liệu phục vụ cuộc họp. Triệu tập và
chủ trì cuộc họp Hội đồng quản trị.
- Theo dõi giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của
Hội đồng quản trị.
- Chủ tọa các cuộc họp Đại hội cổ đông.
- Đại diện cho Công ty trước pháp luật.
* Giám đốc Công ty
- Là người được Hội đồng quản trị giao nhiệm vụ quản lý mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng luật pháp.
- Là người có quyền ủy nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cấp
dưới của mình.
- Quyết định các vấn đề về bộ máy nhân sự cho phù hợp đảm bảo có
hiệu quả.
- Phê duyệt quyết toán và tổng quyết toán của Công ty để báo cáo với
HĐQT.
- Quyết định thành lập các đội tổ mới ngoài biên chế khi có tiến độ thi
công của Công ty bị chậm, không đảm bảo.
- Quyết định đề cử, bổ nhiệm và miễn nhiệm từ phó Giám đốc,
Trưởng phó các phòng nghiệp vụ, các tổ trưởng, đội trưởng trong Công ty
và thông qua Hội đồng quản trị.
- Tổ chức thanh tra và xử lý các vi phạm về nội quy, quy chế của
Công ty.
- Báo cáo kết quả sản xuất của Công ty và thực hiện nộp ngân sách
theo luật định.
- Trực tiếp quyết định các quyền lợi, nghĩa vụ cảu người lao động trên
cơ sở quy định của Công ty và của pháp luật.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Lớp KTA – Khóa 8
13
Tr ng i H c Kinh T Qu c Dânườ Đạ ọ ế ố
Báo cáo th c t p t ng h pự ậ ổ ợ
- Quyết định phân chia lợi nhuận vào các quỹ theo quy định của Công
ty.
Tất cả các vấn đề nêu trên đều được hội đồng quản trị thông qua và
phê chuẩn trước khi thực hiện.
* Phó giám đốc
- Là người tham mưu trợ giúp cho giám đốc được giám đốc giao phụ
trách từng lĩnh vực cụ thể.
- Có quyền giải quyết chỉ đạo điều hành công việc trong phạm vi lĩnh
vực mà giám đốc giao và chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty trước
pháp luật về lĩnh vực mà mình phụ trách.
- Có trách nhiệm đôn đốc nhắc nhở cấp dưới hoàn hành nhiệm vụ
được giao và báo cáo kết quả tiến độ thực hiện khi giám đốc yêu cầu.
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo sự phân công của giám đốc Công
ty.
Nhiệm vụ, chức năng các phòng ban trong Công ty
Đây là bộ phận chuyên môn về các lĩnh vực nhất định được Ban giám
đốc Công ty giao nhiệm vụ phụ trách một số hoạt động cụ thể chuyên ngành
căn cứ vào yêu cầu sản xuất kinh doanh.
• Phòng tổ chức hành chính
Có nhiệm vụ tổ chức quản lý lao động, giải quyết chế độ cho người lao
động như: Điều động lao động, tuyển dụng lao động, tiền lương cho người
lao động, lập báo cáo định kỳ về lao động tiền lương.
• Phòng kinh doanh
Theo dõi dự án, tư vấn khách hàng, thu thập thông tin liên quan, định
hướng cho khách hàng các cách thức xây dựng và báo cáo ban giám đốc tính
khả thi của dự án.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Lớp KTA – Khóa 8
14
Tr ng i H c Kinh T Qu c Dânườ Đạ ọ ế ố
Báo cáo th c t p t ng h pự ậ ổ ợ
• Phòng tổng hợp
Có nhiệm vụ tổng hợp và thu thập các thông tin để tham mưu cho Ban
giám đốc về công việc thi công các công trình, tổng hợp lại hiệu quả công
việc từ trước đến nay làm tiền đề cho công việc thi công các công trình sắp
tới.
• Phòng Kế hoạch Dự án
- Tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác kỹ thuật, xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh cho từng tháng, từng quý, từng năm các chỉ tiêu
nhiệm vụ kế hoạch, các định mức kinh tế, kỹ thuật, các hợp đồng kinh tế,
các dự án đầu tư phát triển, quyết toán, thanh lý hợp đồng nội bộ, chủ trì làm
các hồ sơ thầu, lập các dự án đầu tư.
- Nghiên cứu các phương án đổi mới kỹ thuật nâng cao năng xuất lao
động, chất lượng sản phẩm tham mưu cho Giám đốc Công ty trong các
vấn đề mang tính chiến lược căn cứ vào nhu cầu thị trường và kế hoạch
phát triển của Công ty, trình Giám đốc Công ty xem xét và quyết định.
- Căn cứ vào chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty, xúc tiến
và phát triển quan hệ đối ngoại với các cơ quan, tổ chức, cá nhân để đạt
được mục đích của mình.
• Phòng giám sát kỹ thuật thi công
- Tổ chức giám sát, kiểm tra các sản phẩm trong quá trình thực hiện
kế hoạch sản xuất, thi công của Công ty nhằm đảm bảo các yêu cầu về
kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng theo đúng thiết kế và dự toán đã được phê
duyệt.
• Phòng Kế toán Tài chính
- Tham mưu cho ban giám đốc xây dựng phương án quản lý tài chính,
biện pháp quản lý dự án đầu tư, các công trình xây dựng, sử dụng đúng mục
đích nguồn vốn, tài sản xây dựng các chiến lược về tài chính.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Lớp KTA – Khóa 8
15