Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.57 KB, 97 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Mục lục
Mở đầu.........................................................................................1
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá
trong doanh nghiệp thơng mại.........................................................................................3
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại trong nền kinh tế
thị trờng..............................................................................................................................3
1.1.1 Đặc điểm nền kinh tế thị trờng ...................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm kinh doanh thơng mại trong nền kinh tế thị trờng..............................5
1.1.2.1. Bản chất của thơng mại và kinh doanh thơng mại..................................................5
1.1.2.2. Chức năng của hoạt động kinh doanh thơng mại...................................................7
1.1.2.3. Vai trò của hoạt động thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.................................8
1.1.2.4. Đặc điểm kinh doanh thơng mại trong nền kinh tế thị trờng..................................9
1.1.3 Hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại.....................................12
1.1.3.1. Hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại yêu cầu
quản lý.................................................................................................................................12
1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ hàng hoá.......................................................................14
1.2. Nội dung kế toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại............................15
1.2.1. Đặc điểm kế toán tiêu thụ hàng hoá có ảnh hởng đến công tác kế toán....................15
1.2.1.1. Các phơng thức bán hàng:......................................................................................15
1.2.1.2. Phơng thức thanh toán............................................................................................18
1.2.1.3. Phạm vi hàng bán...................................................................................................18
1.2.1.4. Thời điểm xác định doanh thu ...............................................................................19
1.2.2 Phơng pháp kế toán tiêu thụ hàng hoá ...................................................................20
1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng........................................................................................20
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng...................................................................................................20
1.2.2.3. Phơng pháp kế toán................................................................................................26
1.2.2.4. Sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ .........................................................39
1.2.3. Các phơng pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán.................................................40
1.2.4. Báo cáo kết quả hoạt động tiêu thụ ..........................................................................43
1.2.3.1. Phơng pháp xác định giá thực tế của hàng xuất bán..............................................41


1.2.3.2. Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ............................................................43
Trần Thị Mai Trà - Lớp Q10 K2
1
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty dịch vụ Thơng Mại
-Tràng thi ...........................................................................................................................46
2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh tại công ty có ảnh hởng
tới kế toán tiêu thụ hàng hoá...........................................................................................46
2.1.1.Vài nét về quá trình hoạt động, phát triển của công ty dịch vụ thơng mại Tràng Thi. 46
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ ..............................................................................................48
2.1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty........................................................................50
2.1.4. Một số kết quả hoạt động của Công ty trong những năm gần đây............................52
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Thơng mại Dịch vụ
Tràng Thi............................................................................................................................53
2.3. Hình thức sổ áp dụng trong công ty............................................................55
2.4. Tình hình thực tế công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty Thơng
Mại- Dịch vụ Tràng Thi......................................................................................................56
2.4.1 Các vấn đề chủ yếu có liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hoá của
doanh nghiệp.......................................................................................................................56
2.4.1.1. Thị trờng tiêu thụ hàng hoá chủ yếu của doanh nghiệp...........................................56
2.4.1.2. Cách phát triển bán hàng mà doanh nghiệp đang thực hiện..............57
2.4.2. Kế toán tổng hợp quá trình tiêu thụ hàng hoá........................................57
2.4.2.1. Chứng từ sử dụng..................................................................................57
2.4.2.2 Tài khoản sử dụng....................................................................................................64
2.4.2.3. Trình tự hạch toán..................................................................................................64
2.4.2.4.Sổ kế toán.................................................................................................................66
Chơng III: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hoá tại công ty thơng mại Tràng Thi.........................................78
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công
ty..........................................................................................................................................78

3.2. Hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty.......79
Kết luận...........................................................................................84
Trần Thị Mai Trà - Lớp Q10 K2
2
Khoá luận tốt nghiệp
Mở đầu

Quản lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng trong nền kinh tế
thị trờng đòi hỏi phải đợc cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác và toàn
diện về tình hình sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho các quyết định nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế.
Để đạt đợc mục đích trên, chủ doanh nghiệp và các cán bộ quản lý doanh
nghệp phải nhận thức và áp dụng các phơng pháp quản lý hữu hiệu trong đó kế toán
đuợc xem là công cụ quan trọng.
Hiện nay, thơng mại đang đựơc quan tâm nh là một trong các lĩnh vực hoạt
động quan trọng của nền kinh tế hiện đại. Sự phát triểnvới nhịp độ ngày càng gia tăng
của hoạt động thơng mại đã và đang mở ra những cơ hội hấp dẫn lôi cuốn các nàh
kinh doanh tham gia vào lĩnh vực này để thử thời vận, kiếm lời và tìm cơ hội thăng
tiến trong xã hội.
Tuy nhiên, kinh doanh thơng mại không phải là một cuộc chơi đơn giản, dễ
dàng bởi đây là hoạt động kinh tế phức tạp, mang tính đặc thù và chịu tác động của
nhiều ngành kinh tế - kỹ thuật khác. Sự cạnh tranh gay gắt của thị tròng trong nớc và
quốc tế cũng góp thêm một chớng ngại mà ngời tham gia - các doanh nghiệp thơng
mại phải nhận thức đầy đủ để có thể chủ động lựa chọn cách thức vựơt qua các khó
khăn trong quá trình chinh phục các mục tiêu đặt ra.
Về mặt bản chất, doanh nghiệp thơng mại ra đời do sự phân công lao động xã
hội. Cụ thể, doanh nghiệp thơng mại tổ chức quá trình vân động hàng hoá từ sản xuất
đến tiêu dùng. Trong quá trình đó, tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa quyết định đối với
việc thực hiện các mục tiêu và chiến lợc mà doanh nghiệp theo đuổi. Tiêu thụ hàng
hoá chính là hoạt động bán hàng và mức doanh thu thực hiện cho phép doanh nghiệp

chiếm lĩnh thị trờng, thu lợi nhuận, tạo vị thế và uy tín của mình trên thơng trờng. Do
Trần Thị Mai Trà - Lớp Q10 K2
3
Khoá luận tốt nghiệp
vậy, mở rộng tiêu thụ hàng hoá là con đờng cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh,
thực hiện đợc các mục tiêu của doanh nghiệp.
Với công cụ quản lý hữu hiệu là kế toán, đối với một doanh nghiệp thơng mại
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá là phần hành kế toán cơ bản cho phép doanh
nghiệp thực hiện tót các chức năng chuyên môn của mình. Nhận thức đợc điều đó qua
thời gian học tập ở trờng và thời gian thực tập tại Công ty Thơng mại và dịch vụ
Tràng Thi, với sự giúp đỗ của thầy Nghiêm Viết Lợi , các cô chú tại phòng kế toán
công ty, em đã hoàn thành bài luận văn này với mong muốn có cái nhìn toàn diện hơn
về một hoạt động quan trọng trong doanh nghiệp thơng mại.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn này gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh
nghiệp thơng mại.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty dịch vụ và thơng
mại Tràng Thi
Chơng III : Phơng hớng, giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng Công ty
thơng mại dịch vụ Tràng Thi
Trần Thị Mai Trà - Lớp Q10 K2
4
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ
hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.1 Đặc điểm nền kinh tế thị trờng
Sự phát triển của 1 quốc gia thành công hay thất bại trớc hết là do các chính sách về
cơ cấu kinh tế gắn liền với cơ chế quản lý kinh tế. Đặc điểm nổi bật của công cuộc
đổi mới ở nớc ta hiện nay là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo

định hớng xã hội chủ nghĩa , vận hành theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà n-
ớc. Do vậy, việc xem xét đặc điểm của kinh tế thị trờng cho phép hình thành nền tảng
về lý luận và t duy kinh tế cho các hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng .
Trớc hết, kinh tế thị truờng là nền kinh tế đợc điều chỉnh chủ yếu bởi thị trờng. ở đó
giá cả đợc xác định bởi quan hệ cung cầu do các doanh nghiệp có quyền tự do quyết
định sản xuất cái gì ,sản xuất nh thế nào và bán cho ai nhằm thu lợi nhuận tối đa. Có
nghĩa là sự vận hành của nền kinh tế sẽ tuân theo các quy luật vốn có của nó mà tập
trung là quy luật cung cầu ,quy luật cạnh tranh ,quy luật giá cả tạo thành cơ chế thị tr-
ờng .
Nh vậy, nói đến kinh tế thị trờng là phải nói đến cơ chế thị trờng. Cơ chế thị trờng là
cơ chế nảy sinh một cách tất yếu từ sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá
,qua thị trờng để tự điều chỉnh các cân đối lớn của nền kinh tế theo đúng quy luật.
Trong đó,toàn bộ các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất đều thông qua thị trờng.
Điều này đã quy định nên các đặc trng, đặc điểm riêng có của thể chế kinh tế này.
Nền kinh tế thị trờng có cả mặt tích cực và mặt tiêu cực. Về mặt tích cực, đó là cơ chế
tự điều tiết nền kinh tế một cách linh hoạt, mềm dẻo. Nó có tác dụng kích thích sự
quan tâm thờng xuyên đến đổi mới kỹ thuật , công nghệ quản lý ,đến nh cầu thị hiếu
và ngời tiêu dùng ,nó có tác dụng lớn trong tuyển chọn các doanh nghiệp và cá nhân
quản lý kinh doanh giỏi. Trên cơ sở đó ,kinh tế thị trờng kích thích sản xuất và lu
Trần Thị Mai Trà - Lớp Q10 K2
5
Khoá luận tốt nghiệp
thông hàng hoá phát triển. Về mặt tiêu cực,trên thị trờng chứa đựng tính tự phát và
nhiều yếu tố bất ổn, mất cân đối. Vì chạy theo lợi nhuận, các nhà sản xuất kinh doanh
có thể gây nhiều hậu quả xấu: huỷ hoại môi trờng , cạnh tranh không lành mạnh ,phá
sản ,thất nghiệp, phân hoá xã hội cao ,thậm chí làm ăn bất hợp pháp ,trốn lậu thuế và
làm hàng giả . Để hạn chế những khuyết tật đó đòi hỏi nhà nớc phải quản lý nền
kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờng bằng pháp luật,quy hoạch, kế hoạch : định hớng
bằng các công cụ, chính sách, các biện pháp kinh tế.
Song, kinh tế thị trờng ở nớcc này không thể là bản sao kinh tế thị trờng nớc khác, mà

phải vận động theo các định hớng chính trị, kinh tế, xã hội, với các mục tiêu nhất
định. ở nớc ta mục tiêu đó là: tạo sự phát triển năng động,hiêuụ quả cao của nền kinh
tế,nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực hiện có, tăng thêm các nguồn lực mới
bằng cách tăng tỷ lệ tiết kiệm, tăng tiích luỹ và đầu t hiện đại hoá, đổi mới cơ cấu
kinh tế, tạo ra tốc độ phát triển kinh tế cao.
Theo mục tiêu đó, có thể xây dựng các đặc trng bản chất của kinh tế thị trờng XHCN
ở nớc ta.
Một là: kinh tế thị trờng XHCN là một kiểu tổ chức kinh tế trong quá trình đi
lên CNXH từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, kinh tế còn kém phát triển. Kiểu tổ chức
kinh tế này nhằm nhanh chóng đa nớc ta đi lên từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, kinh
tế còn kém phát triển.Kiểu tổ chức kinh tế này nhằm nhanh chóng đua nớc ta đạt đến
mục tiêu dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Hai là: nền kinh tế thị trờng XHCN là một nền kinh tế gồm nhiều thành phần
kinh tế trong đó kinh tế nhà nớc và kinh tế hợp tác phải trở thành nền tảng và kinh tế
nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Tuy nhiên, ở đây tính tự chủ của các chủ thể kinh tế
trong việc bù đắp chi phí đựoc đề cao và có tính quyết định đối với kết quả kinh
doanh.
Trần Thị Mai Trà - Lớp Q10 K2
6
Khoá luận tốt nghiệp
Ba là, thể chế này thực chất la kiểu tổ chức nền kinh tế dựa trên những nguyên
tắc và quy luật khách quan của nền kinh tế. Việc vận dụng chúng một cách linh hoạt
trong các chính sách, quyết định kinh doanh sẽ cho thấy sự năng động cũng nh khả
năng thích nghi của doanh nghiệp trong kinh tế thị trờng.
Bốn là, trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, giá cả hàng hoá, vật t tài sản của
doanh nghiệp luôn có sự biến động, bản thân đồng tiền làm thớc đo giá trị cung luôn
thay đổi. Do vậy, việc sử dung quan hệ hàng hoá - tiền tệ trên nguyên tắc ngang giá
sẽ chi phối tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải theo
dõi, ghi chép và phân tích thờng xuyên sự biến động của giá cả hàng hoá ,vật t, tài
sản của doanh nghiệp cũng nh tỷ giá ngoại tệ để phản ánh chính xác giá trị tài sản

của doanh nghiệp , các chỉ tiêu chi phí và kết quả kinh doanh ở các thời điểm khác
nhau.
Năm là: nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế mở với cả bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với mọi chủ thể kinh tế
bởi tính cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trờng.
Tóm lại, khi lá một bộ phận cấu thành của nền kinh tế, các doanh nghiệp phải
hoạt động thuận theo các thể chế là thuộc tính của nền kinh tế đó.Nhận thức đúng
đắn về đặc trng của cơ cấu kinh tế sẽ cho phép doanh nghiệp hoạt động đúng định h-
ớng, đồng thời thu đợc lợi nhuận mong muốn.
1.1.2. Đặc điểm kinh doanh thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
1.1.2.1. Bản chất của thơng mại và kinh doanh thơng mại
Xuất phát từ việc thoả mãn các nhu cầu đa dạng, phức tạp của các thành phần
trong xã hội, hoạt động trao đổi kết quả lao động diễn ra ở tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Kết quả lao động hay các sản phẩm đợc đa ra trao đổi trogn cộng đồng
bằng nhiều cách thức khác nhau. Thơng mại đã xuất hiện và phát triển khi đa số các
sản phẩm đợc đa ra trao đổi trong cộng đồng bằng đồng tiên trên thị trờng.
Trần Thị Mai Trà - Lớp Q10 K2
7
Khoá luận tốt nghiệp
Hoạt động thơng mại hay cụ thể hơn là hoạt động trao đổi mua bán sản phẩm
hàng hoá vật chất trong nên kinh tế tạo ra tiền đề và cơ sở cho việc hình thành và phát
triển một lĩnh vực kinh doanh: kinh doanh thơng mại:
Nhà sản xuất chế tạo ra sản phẩm để bán, khi bán sản phẩm của mình nhà sản
xuất có thể lựa chọn:
- Bán trực tiếp (tự bán ) cho ngời tiêu thụ
- Bán qua ngời trung gian và ngời trung gian trực tiếp bán cho ngời tiêu thụ
Ngời tiêu dùng cần có sản phẩm của nhà sản xuất để thoả mãn nhu cầu của
mình. Họ cũng có thể lựa chon khả năng khác nhau để có sản phẩm:
- Mua trực tiếp từ nhà sản xuất.
- Mua qua ngời trung gian

Khi lựa chọn khả năng đó, cả nhà sản xuất và ngời tiêu dùng đều góp phần tạo
ra nhân tố trung gian của sản xuất và tiêu dùng.
Lý thuyết và thực tiễn đã chứng minh u thế và lợi ích từ việc trao đổi và mua
bán sản phẩm thông qua ngời trung gian. Không chỉ với hiệu quả chung của toàn xã
hội, việc tham gia của nhân tố trung gian vào quá trình mua bán hàng hóa cho phép
nâng cao khả năng thoả mãn nhu cầu vả của sản xuất lẫn ngời tiêu thụ. Nhà sản xuất
và ngời tiêu thụ sẵn sàng trả công cho sự tham gia của ngời trung gian vào quá trình
đó. Sự chấp nhận này tạo ra khả năng tham gia vào khai thác cơ hội kinh doanh trong
hoạt động mua bán sản phẩm hàng hoá: Tạo ra khả năng kinh doanh thơng mại.
Kinh doanh thơng mại là sự đầu t tiền của công sức của một cá nhân hay một
tổ chức vào việc mua hàng hoá để bán lại hàng hoá đó nhằm kiếm tìm lợi nhuận.
Việc khai thác khả năng kinh doanh thơng mại dẫn đến sự ra đời và phát triển
của một hệ thống trong nền kinh tế quốc dân bao gồm các cá nhân ( thơng nhân )
hoặc tổ chức ( doanh nghiệp thơng mại ) chuyên kinh doanh trong lĩnh vực mua bán
Trần Thị Mai Trà - Lớp Q10 K2
8
Khoá luận tốt nghiệp
hàng hoá. Với hệ thống này, ngành thơng mại đợc hình thành và phát triển nh một tất
yếu khách quan.
Nh vậy, hoạt động kinh doanh thơng mại đợc thể chế hoá trong doanh nhiệp
thơng mại ra đời là do sự phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá trong sản
xuất. Cùng với các xu thế phát triển khác, hoạt động mua bán trở nên phức tạp hơn,
đa dạng hơn: xuất hiện dịch vụ thơng mại gắn liền với mua bán hàng hoá, xúc tiến th-
ơng mại là nhằm tìm kiếm, thúc đẩy việc mau bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ th-
ơng mại.
1.1.2.2. Chức năng của hoạt động kinh doanh thơng mại
Xuất phát từ bản chất nêu trên hoạt động kinh doanh thơng mại có các chức
năng riêng biệt. Các chức năng luôn là một phạm trù khách quan, nó lý giải sự tồn tại
các thực thể và hiện tợng. Vì thế, các chức năng của hoạt động kinh doanh thơng mại
củng lý giải sự tồn tại của doanh nghiệp thơng mại. chức năng chung đó đợc cụ thể

hoá thành các chức năng sau:
- Chức năng chuyên môn kỹ thuật : Doanh nghiệp thơng mại thực hiện việc lu thông
hàng hoá và tiếp tục quá trình sản xuất và lu thông: hoạt động kinh doanh thơng mại
tổ chức quá trình vận động hàng hoá từ sản xuất đến tiêu dùng. Đây la hoạt động
mang tính chuyên môn hoá. Đông thời trong quá trình đó doanh nghiệp thơng mại
còn tiếp tục một số hoạt động mang tính sản xuất nh phân loại, bao gói, chọn lọc,
chỉnh sửa hàng hoá, biến mặt hàng của sản xuất thành mặt hàng của tiêu dùng.
- Chức năng thơng mại: Doanh nghiệp thơng mại thực hiện giá trị hàng hoá bằng cách
mua bán: Hoạt động kinh doanh thơng mại chính là mua hàng hoá từ nhà sản xuất,
nhà nhập khẩu sau đó bán lại cho ngời tiêu dùng. Thông qua chức năng này hàng hoá
đợc thực hiện giá trị cũng nh giá trị sử dụng.
- Chức năng tài chính: Trong hoạt động của mình doanh nghiệp thơng mại cần có các
nguồn tài chính. Vì vậy hoạt động kinh doanh thơng mại phải thực hiện chức năng tài
Trần Thị Mai Trà - Lớp Q10 K2
9
Khoá luận tốt nghiệp
chính để đản bảo cho doanh nghiệp có các nguồn tài chính cũng nh phân bổ các
nguồn tài chính đó một cách có hiệu quả.
- Chức năng quản trị: Chức năng này đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp
thơng mại đợc phối hợp, ăn khớp và không đi chênh lệch các mục tiêu dự định.
Tuy nhiên, trong quá trình quản lý điều hành các hoạt động của kinh doanh thơng
mại không những cần nhận thức rõ các chức năng nêu trên mà còn phải cụ thể hoá
các chức năng đó thành các nhiệm vụ cụ thể hoá các chức năng đó thành các nhiệm
vụ cụ thể trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Có nh vậy nhà quản trị mới xây
dựng đợc các mục tiêu làm cơ sở cho sự tồn tại của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Vai trò của hoạt động thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
Doanh nghiệp thơng mại là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế, ra đời do quá
trình phân công lao động xã hội. Do vậy doanh nghiệp thơng mại với hoạt động kinh
doanh thơng mại giữ vai trò nhất định trong nền kinh tế với vị trí là cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng, giữa sản xuất và sản xuất . Cụ thể :

- Phục vụ nhu cầu tiêu dùng : doanh nghiệp thơng mại thông qua các hoạt động thơng
mại và dịch vụ thơng mại cung cấp cho xã hội lợng hàng hoá, đáp ứng nhu cầu địa
điểm và thời gian. Hoạt động kinh doanh thơng mại làm cho hàng hoá đợc đa từ nơi
thừa đến nơi thiếu, làm cho nhu cầu của ngời tiêu dùng luôn đợc thoã mãn.
- Kích thích sản xuất phát triển:hoạt động kinh doanh thơng mại bắt đầu bằng việc
mua các sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất thu hồi vốn
nhanh, tập trung vốn, nhân lực cho sản xuất, tiếp tục chu trình sản xuát của mình.
Hoạt động kinh doanh thơng mại cũng cung ứng dịch vụ đầu vào cho sản xuất để thúc
đẩy sản xuất phát triển .
- Mặt khác, trong hoạt động của mình, doanh nghiệp thơng mại cũng phản hồi những
nhu cầu nảy sinh trên thị trờng, định hớng cho sản xuất, làm cho sản xuất có thể
nhanh chóng đáp ứng nhu cầu mới hoặc phát triển thị trờng mới.
Trần Thị Mai Trà - Lớp Q10 K2
10
Khoá luận tốt nghiệp
- Hoạt động kinh doanh thơng mại góp phần thúc đẩy sự phát triển khoa học kỹ thuật
và công nghệ. Khi tham gia vào xuất nhập khẩu, hoạt động kinh doanh thơng mại lại
bổ sung thêm các tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ từ các quốc gia phát triển
hơn.
- Mặt khác, hoạt động buôn bán thờng làm cho khoảng cách về không gian không
còn là vấn đề lớn nữa. Chính hoạt động kinh doanh thơng mại qua việc buôn bán đã
tạo ra và mở rộng các mối quan hệ kinh tế trong khu vực và quốc tế ( xuất nhập
khẩu ), đem lại lợi ích cho nhiều phía .
- Tạo tích luỹ cũng là một vai trò mà hoạt động kinh doanh thơng mại đang thực hiện.
Cũng nh các loại hình doanh nghiệp khác, doanh nghiệp thơng mại cũng đầu t vốn,
lao động để thực hiện kinh doanh nên nó cũng tạo ra lợi nhuận, tăng tích lũy và đóng
góp cho ngân sách quốc gia.
1.1.2.4. Đặc điểm kinh doanh thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
Từ bản chất cũng nh chức năng, vai trò hoạt động kinh doanh thơng mại, có thể
thấy rằng thông qua hoạt động mua - bán trên thị trờng, doanh nghiệp thơng mại vừa

làm dịch vụ cho ngời bán vừa làm dịch vụ cho ngời bán (nhà sản xuất ) vừa làm dịch
vụ cho ngời mua ( ngời tiêu thụ ) và đồng thời đáp ứng lợi ích của chính mình là có
lợi nhuận. Nhìn từ khía cạnh này doanh nghiệp thơng mại là doanh nghiệp dịch vụ,
dù rằng dịch vụ của doanh nghiệp thơng mại luôn gắn liền với hàng hoá hiện vật.
Song kinh tế thị trờng với sự tồn tại khách quan của nhiều quy luật kinh tế làm
cho mỗi doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thơng mại đều
kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi.
Nên kinh tế nớc ta vận hành theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, do vậy doanh nghiệp nói chung và hoạt
động kinh doanh thơng mại nói riêng chịu sự chi phối trớc hết bởi các quy luật của
kinh tế thị trờng mà tập trung là quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh
Trần Thị Mai Trà - Lớp Q10 K2
11
Khoá luận tốt nghiệp
tranh. Vì vậy, khi xúc tiến các hoạt động kinh doanh thơng mại, nhà quản trị vừa phải
đảm bảo cho hoạt động này diễn ra đung nh các chức năng vỗn có của nó, vừa phải
tạo ra một cơ chế hoạt động hợp quy luật.
Có thể thấy rằng doanh nghiệp thơng mại chụi sự tác động rất nhiều của các
quy luật kinh tế. Tuy nhiên, ba quy luật đặc trng của kinh tế thị trờng đóng vai trò
quyết định đối với cơ chế hoạt động của nó.
Một là quy luật giá trị: quy luật này yêu cầu sản xuất và trao đổi phải dựa trên
cơ sở lợng giá trị của hàng hoá và thời gian lao động xã hôịo cần thiết ( nguyên tắc
ngang giá ). Doanh nghiệp thơng mại cần có nhận thức một cách khách quan, đúng
đắn đối với quy luật giá trị, đồng thời phát hiện sự tác động đặc thù của quy luật trên
từng thị trờng cụ thể để từ đó có những chính sách đầu t kinh doanh thuận theo
quy luật nhằm tránh những tổn thất không cần thiết cũng nh thu đợc lợi nhuận tối đa.
Dới tác động của quy luật này, hoạt động kinh doanh thơng mại cần cải tiến thao ph-
ơng thức kinh doanh, tổ chức lao động khoa học theo hớng giảm chi phí cá biệt để có
thể giảm giá, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng. Đồng thời vận dụng theo quy luật giá
trị cũng phải xem xetđến sự tơng tác của quy kinh tế khác trong khuôn khổ luật pháp

của nhà nớc tránh xu hớng sùng bái quy luật.
Hai là quy luật cung cầu: Cung và cầu là phạm trù quan trọng của kinh tế thị
trờng. Cung và cầu không tồn tại độc lập mà nó có quan hệ biện chứng với nhau: cầu
làm xuất hiện cung, cung thúc đẩy cầu. Chính vì thếngời ta có thể nhận biết cung qua
cầu và ngợc lai.
Quan hệ cung cầu là quan hệ bản chất, lặp đi lặp lại của kinh tế thị trờng. Theo
quy luật cung cầu, nếu cung lớn hơn cầu thì giá sẽ giảm kéo theo cung giảm và cầu
tăng, ngợc lại nếu cung nhỏ hơn cầu sẽ giảm kéo theo cung giảm và cầu tăng, ngợc
lại nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá sẽ tăng làm cho cung tăng, cầu giảm, giá cả sẽ cân
bằng ổn định khi cung ăn khớp với cầu. Sự ăn khớp hay cân bằng đó luôn là tơng đối
Trần Thị Mai Trà - Lớp Q10 K2
12
Khoá luận tốt nghiệp
hoặc chỉ diễn ra trong ngắn hạn. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh thơng mại, việc
nắm bắt chính xácquy luật cung cầu có ý nghĩa quyết định đối với hiệu qủa kinh
doanh. Hệ quả của nó sẽ là việc kinh doanh những mặt hàng vừa đáp ứng đợc nhu cầu
vừa thu đợc lợi nhuận cao. Trong khi vận dụng quy luật cung cầu cần lu ý rằng trong
nền kinh tế hiện đại, cầu có xu hớng quyết định cung. Tuy nhiên, cũng không thể
xem nhẹ vai trò của cung, nghĩa là bán cái thị trờng cần nhng cái đó phải có, phải
nằm trong khả năng, mục tiêu, định hớng của doanh nghiệp.
Ba là quy luật cạnh tranh: tự do kinh doanh là nguồn gốc của cạnh tranh, là
quy luật kinh tế thị trờng.Nó là động lực thúc đẩy sản xuất và lu thông hàng hoá phát
triển.
Cạnh tranh trên thị trờng rất đa dạng và phức tạp :cạnh tranh giữa các nhà sản
xuất ,giữa những ngời bán, giữa những ngời mua, giữa ngời bán và ngời mua, giữa
doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp nớc ngoài. Do sự đa dạng đó mà trong hoạt
động kinh doanh thơng mại,các doanh nghiệp cần nhận thức về cạnh tranh theo khía
cạnh tích cực để từ đó luôn phát huy nội lực, nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng ,
tránh cạnh tranh bất hợp pháp dẫn đến làm tổn hại lợi ích cộng đồng cũgn nh làm suy
yếu chính bản thân doanh nghiệp. Tiến hành hoạt động kinh doanh thơng mại cũng

phải thấy rằng hoạt động này có những đặc trng nhất định nh đã trình bày, do vậy nó
chịu sự cạnh tranh quyết liệt hơn các doanh nghiệp khác.
1.1.3 Hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại.
1.1.3.1. Hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại yêu cầu quản
lý.
Xuất phát từ các chức năng của hoạt động thơng mại có thể thấy rõ tầm quan
trọng của tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại. Tiêu thụ hàng hoá là hoạt
động đặc trng, chủ yếu của doanh nghiệp thơng mại, là khâu cuối cùng của hoạt động
kinh doanh hàng hoá.
Trần Thị Mai Trà - Lớp Q10 K2
13
Khoá luận tốt nghiệp
Tiêu thụ hàng hoá đợc thức hiện thông qua hoạt động bán hàng của doanh
nghiệp từ đó hàng hoá đợc chuyển thành tiền, thực hiện vồng chu chuyển vốn trogn
doanh nghiệp và chu chuyển tiền tệ trong xã hội. Đó cũng là quá trình chuyển quyền
sở hữu hàng hoá cho khách hàng, thu tiền về hay đợc quyền thu tiền về.
Trong hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động kinh doanh thơng mại nói
riêng, tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa quyết định đoói với việc thực hiện các mục tiêu và
chiến lợc mà doanh nghiệp theo đuổi, thúc đẩy vòng quay của quá trình tái sản xuất,
qua đó tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động.
Kinh doanh trong kinh tế thị trờng,doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
thơng mại nói riêng cần giải quyết các vấn đề: kinh doanh hàng hoá gì? hớng tới đối
tọng nào? và kinh doanh nh thế nào? Trong quá trinh đó hoạt động tiêu thụ hàng hoá
hiểu một cách đầy đủ sẽ gồm nhiều hoạt động :nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu ngời
tiêu dùng, lựa chọn, xác lập kênh phân phối, các chính sách va fhình thức biêu hiện,
tiến hành quảng cáo, các hoạt động xúc tiến và cuối cùng thực hiện công việc bán
hàng tại điểm bán.
Để tổ chức tốt tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp không những phải làm tót mỗi
khâu công việc mà còn phải phối hợp nhịp nhànggiữa các khâu kế tiếp giữa các bộ
phận tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình tiêu thụ.

Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp là khối lợng hàng hoá mà doanh
nghiệp thực hiện trong một thừi kỳ nhất định. Doanh thu bán hàng là lợng tiền mà
doanh nghiệp thu đợc do thực hiện bán hàng hoá trên thị trờng trong một thời kỳ đợc
xác định bởi công thức:
M =

=
n
i
PiQi
1
M: Doanh thu bán hàng
Pi: giá bán một đơn vị hàng hoá loại i
Trần Thị Mai Trà - Lớp Q10 K2
14
Khoá luận tốt nghiệp
Qi: Số lợng bán ra của hàng hoá loại i ( i =
n,1
)
Doanh thu bán hàng phản ánh kết quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thơng mại. Nó là chỉ tiêu phản ánh giá trị hàng hoá thành phẩm hoặc dịch vụ đã đợc
xác định là tiêu thụ trong kỳ. Tăng doanh thu bán hàng thực chất là tăng lợng tiền về
cho doanh nghiệp, đồng nghĩa với việc tăng lợng hàng hoá bán ra trên thị trờng. Vì
vậy, tăng doanh thu bán hàng vừa có ý nghĩavới xã hội vừa có ý nghĩa với doanh
nghiệp.
Đối với xã hội, tăng doanh thu bán hnàg góp phần thoả mãn tốt các nhu cầu
tiêu dùng xã hội, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị trờng và mở rộng giao
lu kinh tế giữa các vùng, các nớc.
Đối với doanh nghiệp, tăng doanh thu bán hàng là điều kiện để doanh nghiệp
thực hiên tốt chức năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí sản xuất

kinh doanh, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Nh vậy hoạt động tiêu thụ hàng hoá qua chỉ tiêu doanh thu thể hiện khả năng
và trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiên các mục tiêu của mình cũng nh các
nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng trong xã hội. Nói cách khác, mở rộng tiêu thụ hàng
hoá qua hoạt động bán hàng là con đờng cơ bản để doanh nghiệp chiếm lĩnh thị tr-
ờng, thu lợi nhuận, tạo vị thế và uy tín của mình trên thơng trờng.
Từ những nhạnn định trên có thể thấy hoạt động tiêu thụ hàng hoá là một khâu
quan trọng, một bộ phận cơ hữu trong hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại.
1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ hàng hoá.
Với phơng tiện quản lý hữu hiệu là hệ thống kế toán, hoạt động tiêu thụ hàng
hoá đợc ghi nhận, phân loại, tổng hợp và phản ánh một cách toàn diện, phục vụ kịp
thời nhu cầu của các cấp quản trị về thông tin làm cơ sở cho các quyết định. Do tiêu
thụ hàng hoá là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong doanh nghiệp thơng mại
Trần Thị Mai Trà - Lớp Q10 K2
15
Khoá luận tốt nghiệp
nên phần hành kế toán tiêu thụ hàng hoá ở loại hình doanh nghiệp này cũng cung cấp
các thông tin quan trọng. Nhiệm vụ đặt ra đối với kế toán tiêu thụ hàng hoá là:
Thứ nhất: phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạchtiêu thụ, doanh
thu bán hàng, tinh hình thanh toán với nhà cung cấp, với ngân sách.
Thứ hai: ngoài kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế toán bán hàng
cần phải theo dõi ghi chép về số lợng, kết cấu, chủng loại hàng hoá, ghi chép doanh
thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm, mặt hàng theo từng đơn vị
trực thuộc ( cửa hàng, quầy hàng ).
Thứ ba: kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phải cung cấp các thông tin qua
việc tính toán giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ. Trên cơ sở giá mua và chi phí thu
mua, các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi định mức, mức giá
bán ra đợc xác định sau khi đã so sánh với mức giá chung trên thị trờng.
Thứ t: bộ phận kế toán này sẽ phải kiểm tra tình thu tiền bán hàng, quản lý tiền

bán hàng. Đối với hàng hoá bán chịu, cần mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng,
lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình thanh toán nợ. Đồng thời, việc cung
cấp đầy đủ,kịp thời những thông tin cần thiết về tình hình bán hàng cũng phục vụ cho
việc chỉ đạo, điều hành doanh nghiệp.
1.2. Nội dung kế toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại.
1.2.1. Đặc điểm kế toán tiêu thụ hàng hoá có ảnh hởng đến công tác kế toán.
Tiêu thụ hàng hoá hay bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại là khâu chuyển
vốn từ hình thái hiện vật là hàng hoá sang hình thái tiền tệ. Nghiệp vụ tiêu thụ hàng
hoá có đặc điểm riêng chi phối nhiều bộ phận trong công tác kế toán.
Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại phụ thuộc vào việc sử
dụng các phơng thức bán hàng, phơng thức thanh toán, các quy định về phạm vi bán
hàng và thời điểm xác định doanh thu.
1.2.1.1. Các phơng thức bán hàng:
Trần Thị Mai Trà - Lớp Q10 K2
16
Khoá luận tốt nghiệp
Doanh nghiệp thơng mại có thể bán hàng theo các phơng thức và hình thức khác
nhau nh:
- Bán buôn qua kho: là hình thức bán hàng mà đợc xuất ra từ kho của doanh nghiệp.
Phơng thức này có hai hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên
mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thơng mại để nhận hàng. Doanh
nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau
khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ,
hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng
hoá, bằng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, chuyển hàng giao cho
bên mua ở một địa điểm đã thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp thơng mại. Số hàng này đợc xác định là tiêu thụ khi

nhận đợc tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đợc
hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thơng mại
chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trớc giữa hai bên. Nếu doanh
nghiệp thơng mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ đơc ghi vào chi phí bán hàng.
Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển sẽ phải thu tiền của bên mua.
Bán buôn vận chuyển thẳng: theo hình thức này doanh nghiệp thơng mại sau
khi mua hàng, nhận hàng mua, không đa về nhập kho mà chuyển thẳng cho
bên mua. Phơng thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp. Theo hình thức này
doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại
diện của bên mua tại kho ngời bán. Sau khi giao, nhận, đậi diện bên mua ký nhận đủ
Trần Thị Mai Trà - Lớp Q10 K2
17
Khoá luận tốt nghiệp
hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác định là
tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển hàng: Theo hình thức
này doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua bằng phơng tiện vận
tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã
đợc thoả thuận. Hàng hoá đã đợc chuyển bán trong trờng hợp này vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp thơng mại. Khi nhận đợc tiền của bên mua thanh toán hoặc
giấy báo của bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá đợc
xác định là tiêu thụ.
- Phơng thức bán lẻ: là hình thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng. Trong phơng
thức này có bốn hình thức:
Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này việc thu tiền của ng-
ời mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu
tiền của khách viết hoá đơn hoặc tích kê để khách đến nhận hàng ở quầy hàng
do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng
căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn

quầy để xác định số lợng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán
hàng. Nhân viên thu tiền nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ vàlàm giấy nộp tiền.
Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng
nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền. Sau đó, kiểm kê
hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập
báo cáo bán hàng.
Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chon lấy
hàng hoá, trớc khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán
Trần Thị Mai Trà - Lớp Q10 K2
18
Khoá luận tốt nghiệp
tiền hàng. Nhân viên thu tiền nhập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách
hàng. Hình thức này đợc bán phổ biến ở các siêu thị.
Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, ngời mua đợc trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thơng mại , ngoài thu tiền theo giá bán
thông thờng còn thu thêm ngời mua một khoản lãi do trả chậm.
-Phơng thức gửi đại lý bán: theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại giao hàng
cho cơ sở đại lý. Bên đaị lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp
thơng mại và đợc hởng hoa hồng đại lý bán. Hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp thơng mại. Nó đợc xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận đuợc
tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
1.2.1.2. Phơng thức thanh toán
Các phơng thức thanh toán sử dụng trong kinh doanh thơng mại gồm:
Thanh toán trực tiếp ngay bằng tiền mặt, tiền séc, các loại tín phiếu hoặc
bằng chuyển khoản qua ngân hàng.
Thanh toán bán châm ( bán chịu ): là phơng thức mà bên bán giao hàng cho
ngời mua nhng ngời mua không trả tiền ngay mà trả tiền sau một thời hạn
theo thoả thuận một lần hoặc thanh toán thành nhiều lần ( bán trả góp ). Khi
mà nền sản xuất và lu thông hàng hoá càng phát triển, để thúc đẩy cho việc

bán hàng thì việc bán hàng chịu ngày càng có xu hớng phát triển để tạo ra
sự hấp dẫn thu hút khách hàng, tăng doanh thu. Nhng bán chịu cũng có nh-
ợc điểm là doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn và có khả năng mất vốn.
Chỉ tiêu doanh thu gắn liền với việc thu tiền bán hàng. Mục đích quan trọng của
doanh nghiệp là phải bán đợc nhiều hàng nhng đồng thời cũng phải thu hồi nhanh
tiền bán hàng để tránh ứ đọng, bị chiếm dụng vốn. Vì thế, việc tìm ra những biện
pháp hữu hiệu để thu tiền bán hàng nhanh chóng cần các định hớng hợp lý trong việc
lựa chọn phơng thức thanh toán.
Trần Thị Mai Trà - Lớp Q10 K2
19
Khoá luận tốt nghiệp
1.2.1.3. Phạm vi hàng bán
Trong kế toán tiêu thụ hàng hoá, một vấn đề quan trọng là xác định phạm vi
hàng bán. Phạm vi hàng bán đợc hạch toán vào doanh thu bán hàng, đảm bảo các
điều kiện sau:
- Phải thông qua mua, bán và thanh toán bằng tiền theo một phơng thức thanh toán
nhất định.
- Doanh nghiệp thơng mại mất quyền sở hữu về hàng hoá, đã thu đợc tiền hoặc ngời
mua chấp nhận nợ.
- Hàng hoá bán ra thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh nghiệp mua
vào hoặc sản xuất, chế biến.
Cũng đợc coi là bán trong một số trờng hợp khác nh:
- Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác, còn đợc coi là đối lu.
- Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho công nhân viên, thanh toán
thu nhập chia cho các bên tham gia liên doanh
- Hàng hoá xuất làm quà biếu, tặng
- Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán, theo hợp đồng bên mua chịu.
1.2.1.4. Thời điểm xác định doanh thu

Trong doanh nghiệp thơng mại, doanh thu bán hnàg phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh. Thời điểm ghi chép vào sổ sách kế toán về doanh thu bán hàng là
thời điểm hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ. Thời điểm đó quy định theo từng phơng
thức, hình thức bán hàng nh sau:
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp,
thời điểm ghi chép doanh thu là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, đã thanh toán
tiền hoặc chấp nhận nơ.
Trần Thị Mai Trà - Lớp Q10 K2
20
Khoá luận tốt nghiệp
- Phơng thức bán lẻ hàng hoá, thời điểm ghi chép doanh thu hàng bán là khi nhận đợc
báo cáo của nhân viên bán hàng.
- Phơng thức gửi đại lý bán, thời điểm ghi chép doanh thu hàng bán khi nhận đợc tiền
của bên nhận đại lý hoặc chấp nhận thanh toán.
Trần Thị Mai Trà - Lớp Q10 K2
21
Khoá luận tốt nghiệp
1.2.3 Phơng pháp kế toán tiêu thụ hàng hoá
1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Để kế toán quá trình tiêu thụ hàng hoá, kế toán sử dụng một số chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng do (đơn vị lập)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Hoá đơn bán hàng giao thẳng
- Báo cáo bán hàng
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
- Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày
- Bảng thanh toán hàng đại lý
Các chứng từ kế toán khác có liên quan
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng

Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 511 doanh thu bán hàng . tài koản này dùng để phản ánh tổng số
doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nội dung ghi chép của tài khoản này nh sau:
Bên nợ:
- Khoản giảm giá, bớt giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
-Số thuế phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế ( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
nhập khẩu )
- Kết chuyển doanh thu thuần
Bên có:
-Doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ
Doanh thu bán hàng ghi vào bên có tài khoản 511, phân biệt theo từng trờng hợp sau:
Trần Thị Mai Trà - Lớp Q10 K2
22
Khoá luận tốt nghiệp
Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng thức khấu trừ
thuế, doanh thu bán hàng ghi theo giá bán cha có thuế GTGT.
Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
hàng hoá, dịch vụ thuọcc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,
doanh thu bán hàng ghi theo giá thanh toán với ngời mua gồm cả thuế phải
chịu.
Hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, doanh thu bán hàng
ghi theo giá bán không có thuế.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 511 có bốn tài khoản cấp hai:
Tài khoản 5111 doanh thu bán hàng hoá. Tài khoản này đợc sử dụng chủ yếu trong
các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
+ Tài khoản 5112 doanh thu bán thành phẩm. Tài khoản này bán bị trả lại. bán bị
trả lại.đợc sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất nh công nghiệp,
nông nghiệp, xây lắp.

+ Tài khoản 5113 doanh thu cung cấp dịch vụ. Tài khoản này đợc sử dụng chủ yếu
trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nh du lịch, vận tải, bu điện, dịch vụ văn
hoá, dịch vụ khoa học kỹ thuật.
Tài khoản 5114 doanh thu trợ cấp, trợ giá. Tài khoản này đợc sử dụng để phản
ánhkhoản nhà nớc trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp
hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc.
Tài khoản 512 doanh thu bán hàng nội bộ . Tài khoản này đợc sử dụng để
phản ánh doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một công ty hoặc tổng công ty.
Kết cấu tài khoản 512 tơng tự nh kết cấu tài khoản 511.
Tài khoản 512 có ba tài khoản cấp hai: bán bị trả lại.
Trần Thị Mai Trà - Lớp Q10 K2
23
Khoá luận tốt nghiệp
+ TK 5121 Doanh thu bán hàng hoá .
+ TK 5122 Doanh thu bán thành phẩm.
+ TK 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại . tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
của số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không
đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Nội dung ghi chép của tài khoản 531 nh sau:
Bên nợ: Trị giá của số hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho ngời mua hoặc tính trừ vào
nợ phải thu của ngời mua hàng hoá, dịch vụ đã bán ra.
Bên Có: Kết chuyển số tiền theo giá bán của hàng bị trả lại sang tài khoản có liên
quan để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 531 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 532 giảm giá hàng bán . Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
giảm giá cho khách hàng với giá bán đã thoả thuận.
Nội dung ghi chép của tài khoản 532 nh sau:
Bên nợ: khoản giảm giá đã chấp nhận với ngời mua.

Bên có: Kết chuyển khoản giảm giá sang tài khoản liên quan để xác định doanh thu
thuần.
Tài khoản 532 không có số d.
Tài khoản 521 chiêt khấu thơng mại: tài khảon này dùng để phản ánh
khoản CKTM mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngời mua do việc
ngời mua đã mua hàng hoá, dịch vụ với khối lợng lớn theo thoả thuận về CKTM đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Kết cấu của tài khoản 521 nh sau:
Bên nợ: Số CKTM đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Trần Thị Mai Trà - Lớp Q10 K2
24
Khoá luận tốt nghiệp
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số CKTM sang TK 511 doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 521 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 131 phải thu của khách hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh
tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của khách hàng về tiền bán hàng hoá,
thành phẩm, dịch vụ.
Nội dung ghi chép của TK 131 nh sau:
Bên nợ:
-Số tiền phải thu của khách hàng về bán hàng hoá, thành phẩm.
-Số tiền thừa phải trả lại cho khách hàng.
Bên có:
- Số tiền đã thu của khách hàng.
- Số tiền giảm trừ cho khách hàng về chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại.
Số d bên Nợ: Phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản 131 có thể có số d bên Có.
Số d bên Có ( nếu có ) phản ánh số tiền ứng trớc hoặc thu thừa của ngời mua.
Tài khoản 155 thành phẩm: dùng để phản ánh toàn bộ giá trị thành phẩm,
nửa thành phẩm nhập, xuất, tồn kho theo giá thành thực tế ( giá thành công xởng thực

tế). Tuỳ theo yêu cầu quản lý, TK 155 có thể đợc mở chi tiết theo từng kho, từng loại,
từng nhóm sản phẩm.
Kết cấu tài khoản 155 nh sau:
Bên nợ: Các nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm.
Bên có: phản ánh nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế thành phẩm.
D nợ: GIá thành thực tế thành phẩm tồn kho.
Tài khoản 156 hàng hoá . Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế
hàng nhập, xuất, tồn kho cuối kỳ.
Trần Thị Mai Trà - Lớp Q10 K2
25

×