Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Vai trò FDI trong tổng thể chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam - 6 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.7 KB, 8 trang )


46

Đổi mới hoàn thiện các chính sách
Tiếp tục nghiên cứu và sớm cho sửa đổi một số chính sách nhằm tạo thêm điều kiện
thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Chẳng hạn
sửa đổi bổ sung một số chính.
- Tiếp tục thực hiện lộ trình giảm chi phí đầu tư. Điều chỉnh giá phí các loại hàng hoá,
dịch vụ để sau một thời gian về cơ bản áp dụng một mặt bằng giá cho các doanh
nghiệp trong nước và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. trước mắt thực hiện giảm giá
cước viễn thông, vận tải hàng không, giảm giá thuế đất… Tạo điều kiện giúp doanh
nghiệp giảm cih phí đầu vào để tăng sức cạnh tranh, từ đó hấp dẫn các dự án đầu tư
mới.
- Đối với tiền thuê đất có thể miễn giảm tiền thuê đất trong một sóo năm để tạo thuận
lợi cho các doanh nghiệp, giải quyết dứt điểm tình trạng giải phóng mặt bằng đền bù
đang bị ách tắc cho việc triển khai dự án. Tiếp tcụ ban hành văn bản hướng dẫn về
điều kiện, thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất.
- Cải tiến công cụ thuế sửa đổi thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động Việt Nam
làm việc trong các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, xây dựng chính sách thuế khuyến
khích sản xuất phụ tùng linh kiện, nâng cao tỉ lệ nội địa hoá. Hoàn chỉnh hệ thống thuế
xuất khẩu, thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, hoàn thiện các quy định về hợp đồng kinh
tế, sở hữu trí tuệ, cải tiến hệ thống tín dụng, bảo hành đầu tư, phá sản đối với các
doanh nghiệp ĐTNN.
- Cho phép các doanh nghiệp tham gia trực tiếp thuê lao động để sản xuất, gảim dần
tình trạng các doanh nghiệp FDI phải sử dụng lao động qua các tổ chức cung ứng của
Việt Nam hiện nay. Để làm được vấn đề này cần xem xét sửa đổi lại quy định tại bộ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

47

luật lao động theo hướng cho phép các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được trực tiếp


thuê lao động, đồng thời cần kết hợp với các giải pháp khác để đảm bảo trật tự an ninh
xã hội.
3. đối với việc lựa chọn các đối tác nước ngoài
Cần xác định chiến lược lâu dài là dành sự ưu tiên hơn cho việc thu hút các nhà đầu tư
thuộc các Công ty xuyên quốc gia lớn, thực thụ, tiến tới xoá bỏ tình trạng thu hút các
nhà đầu tư thiếu năng lực hoặc làm trung gian môi giới đâù tư.
Thu hút được các nhà đầu tư thuộc các Công ty xuyên quốc gia, các tập đoàn kinh tế
lớn đồng nghĩa với việc bắt tay làm ăn hợp tác được với những chủ sở hữu mạnh, có
năng lực ngăn ngừa, chống đỡ, điều chỉnh, khắc phục hiệu quả của những biến động
lớn có thể xảy ra. Một trong những điều kiện có tính chất quyết định khả năng thu hút
các Công ty xuyên quốc gia lớn đến đầu tư là phải có các doanh nghiệp đối tác trong
nước đủ mạnh về nhiều mặt. Và để có được các doanh nghiệp loại này, Nhà nước ta
cần có sự lựa chọn, hỗ trợ, đầu tư xây dựng tạo cho những điều kiện, cơ hội thử thách
và phát triển. Chúng ta còn có sự đầu tư thích đáng để sớm hình thành được các tập
đoàn kinh tế hùng mạnh làm trụ cột cho sự phát triển kinh tế nước nhà, vừa đủ sức
vươn ra hoạt động có hiệu quả trên thị trường quốc tế.
4. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư.
Đối với thị trường đầu tư, cần có sự nghiên cứu phân tích một cách nghiêm túc các đối
tác đầu tư lớn nhất thế giới như Mỹ, Nhật Bản, EU. tuy nhiên các nước này đầu tư vào
ASEAN và Việt Nam rất dè dặt. Hiệp định thương mại có hiệu lực nếu công tác xúc
tiến đầu tư được đẩy mạnh ở Mỹ, Nhật, Châu âu, Việt Nam sẽ thu hút sức mạnh của
các Công ty xuyên quốc gia của các trung tâm kinh tế lớn này. Do để làm được điều
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

48

này cần phải có sự quan tâm phối hợp của tất cả các cơ quan nhà nước, đồng thời phải
được triển khai đồng bộ với sự phối hợp chặt chẽ của các bộ, ngành, địa phương.
Thành lập bộ phận xúc tiến đầu tư tại các bộ, ngành, tổng Công ty lớn, tại một số cơ
quan đại diện ở một số địa bàn trọng điểm nước ngoài để chủ động vận động đối với

từng dự án, đầu tư có tiềm năng. ở Việt Nam để tăng cường thu hút và nâng cao hiệu
quả hoạt động FDI cần có sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất giữa các bộ ngành: Bộ
ngoại giao, bộ kế hoạch và đầu tư, các bộ ngành kinh tế và các bộ khác, đặc biệt là bộ
kế hoạch và đầu tư, bộ thương mại.
II. Biện pháp nâng cao hiệu lực hiệu quả sử dụng FDI
1. Tạo điều kiện để thực hiện các dự án.
Tốc độ thực hiện dự án đầu tư là một yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả đầu
tư, quá trình thực hiện càng nhanh thì dự án càng đi vào sản xuất đem lại hiệu quả.
Trên thực tế trong những năm vừa qua, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài chưa được nhanh chóng. Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, các
nhà đầu tư còn gặp một số trở ngại như: thủ tục hành chính rườm rà… để cho các dự
án đầu tư trực tiếp nước ngoài triển khai thực hiện nhanh chóng, sớm phát huy hiệu
quả, chúng ta cần thiết phải tháo gỡ những trở ngại trên đây, chấm rứt tình trạng dây
dưa kéo dài trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Cùng với việc cải tiến các thủ tục hành chính, hoàn thiện các văn bản pháp quy và
hướng dẫn thi hành đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chúng ta cần thiết
phải cải tạo và xây dựng mới cơ sở hạ tầng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nói
chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng. Cả hai yếu tố của môi trường đầu tư
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

49

nói trên có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả đầu tư trực tiéep nước ngoài, đối với
các nhà đầu tư nước ngoài cũng như đối với cả chúng ta.
Cần tháo gỡ những trở ngại, chấm dứt những tình trạng dây dưa kéo dài trong việc giải
quyết vấn đề FDI.
2. Quản lý Nhà nước.
Một công cụ quan trọng nhất để nhà nước thực hiện vai trò kinh tế là việc xây dựng
chiến lược phát triển kinh tế, ban hành chính sách và luật pháp. Để quản lý tốt hoạt

động đầu tư trực tiếp nước ngoài, từng bước đưa vào quy hoạch thống nhất, thời gian
qua cơ quan quản lý nhà nước về hợp tác đầu tư đã phác thảo chiến lược hợp tác đầu
tư nước ngoài là hết sức quan trọng, đã vạch ra phương hướng, mục tiêu và các biện
pháp chủ yếu cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Thẩm định dự án đầu tư là khâu đầu tiên xác định hiệu quả của một dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Công việc này đòi hỏi phải được tiến hành nhanh chóng và chuẩn xác,
muốn có kết quả tốt yêu cầu phải có đầy đủ thông tin cần thiếtd, những kiến thức khoa
học về kinh tế kỹ thuật.
Quản lý dự án giấy phép đầu tư là công đoạn khó khăn nhất, chiếm thời gian và công
suất nhất trong toàn bộ quy trình quản lý nhà nước, nó quyết định thành công và hiệu
quả của hoạt động dự án đầu tư. Việc buông lỏng quản lý dự án sau giấy phép đầu tư
đã gây ra nhiều khó khăn trở ngại cho việc triển khai thực hiện dự án một cách có hiệu
quả, đây cũng là nguyên nhân đổ bể của một số dự án đầu tư và một số các vi phạm
đáng tiếc của nhiều xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, như vi phạm chế độ tuyển
dụng lao động, tiền lương cho cán bộ và công nhân…
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

50

Công tác tổ chức cán bộ là một yếu tố quyết định nhất trong công tác quản lý nhà
nước. Hiện nay đa có khoảng 5000 cán bộ hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực hợp tác
đầu tư. Hầu hết số cán bộ nàychưa có kiến thức và kinh nghiệm đầu tư nước ngoài, ít
hiểu biết kỹ thuật ngoại ngữ kém. Nhưng họ lại được nhận một công việc khó khăn,
mới mẻ vượt quá sức của họ như được cử vào hội đồng quản trị, làm giám đốc hoặc
phó giám đốc xí nghiệp liên doanh. Họ không hiểu rõ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn
và nghiệp vụ chuyên môn lại phải đối mặt với các nhà kinh doanh sừng sọ lõi đời nên
không trách khỏi bị thua thiệt. Hơn nữa, nhiều cán bộ của ta trong liên doanh chỉ lo
toan cho đồng lương và lợi ích của riêng mình, thiếu quan tâm đến lợi ích của nhà
nước, của người lao động và không ít các bộ của ta bị mua chuộc, mắc bệnh tham
nhũng. Tình trạng trên đây là nguyên nhân chính gây thiệt thòi lớn cho chúng ta trong

quá trình hợp tác đầu tư với nước ngoài. Để đáp ứng yêu cầu trước mắt cũng như lâu
dài, chúng ta cần đặc biệt chú trọng đến công tác bồi dưỡng và đào tạo cán bộ.
3. Tăng khả năng tiếp nhận đầu tư.
Khả năng tiếp nhận nước ngoài của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp là
một nhân tố quyết định hiệu quả đầu tư FDI sẽ chỉ phát huy hiệu quả khi chúng ta có
khả năng tiếp nhận tốt và ngược lại, chúng ta có thể bị "bội thực" hoặc phụ thuộc vào
bên ngoài nếu như chúng ta có ít khả năng tiếp nhận FDI. Để tiếp nhận một cách có
hiệu quả FDI, đòi hỏi phải có một tỷ lệ kỹ thuật mà vốn nước ngoài rót vào và trong
từng giai đoạn cụ thể nhưng vấn đề là làm thế nào để huy động vốn trong nước đủ đáp
ứng nhu cầu đầu tư một cách chủ động. Điều đó phụ thuộc trước hết vào tốc độ tăng
trưởng kinh tế sau đó là các biện pháp chính huy động vốn tích luỹ trong nội bộ nền
kinh tế. Theo ý kiến của nhiều chuyên gia kinh tế thì mối tương quan giữa vốn đầu tư
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

51

trong nước và vốn đầu tư nước ngoài không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư nước ngoài mà nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của nền kinh tế.
Theo chúng tôi thì nhân tố quyết định đến sự phát triển lâu dài và ổn định nền kinh tế
phải là đầu tư trong nước, còn đầu tư nước ngoài cũng luôn là nhân tố quan trọng.
Về năng lực tiếp nhận đầu tư nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời
gian qua còn nhiều hạn chế, sự yếu kém về mọi mặt của bên đối tác Việt Nam trước
các đối tác đầu tư nước ngoài hùng mạnh là một bâts lợi lớn của chúng ta. Những
khoản mất mát, thua thiệt không thể coi là học phí được nữa mà nso là những cái giá
phải trả cho sự non yếu của chúng ta. Trong các doanh nghiệp liên doanh, phần góp
của bên Việt Nam còn thấp, trung bình chỉ khoảng 25%. Phần góp vốn ít không chỉ có
nghĩa là phần lợi nhuận được chia thấp, mà quan trọng hơn về lâu dài là quyền chi
phối hoạt động kinh tế của cơ sở kinh doanh thuộc về các chủ đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Để hạn chế sự chi phối của các bên đối tác Việt Nam cần tăng tỷ lệ góp vốn
trong các liene doanh với nước ngoài, về lâu dài có thể mau lại cổ phần của bên nước

ngoài.
Để tăng cường tiềm lực kinh tế của các doanh nghiệp Việt Nam hiện tại cũng như
trong tương lai, ngoài sự lỗ lực của bản thân các doanh nghiệp, nó cần thiết phải giúp
đỡ của nhà nước. Bằng các chính sách kinh tế vĩ mô, nhà nước cần toạ điều kiện và
khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng sức mạnh kinh tế.
Đây là công việc mang tính chiến lược, nó phục vụ cho lợi ích lâu dài của chúng ta
trong hợp tác đầu tư với nước ngoài, cũng như trong quá trình phát triển kinh tế. Mỗi
doanh nghiệp là một tế bào kinh tế, tế bào ấy có khoẻ thì cơ t hể kinh tế mới khỏe
mạnh được.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

52

kết luận
Trên cơ sở sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất sự thay thế nhau của các
phương thức sản xuất xã hội, quốc tế hoá đời sống kinh tế là một xu hướng khách quan
là sự phát triển tất yếu của nền sản xuất xã hội. Trong quá trình quốc tế hoá đời sống
kinh tế, hoạt động đầu tư nước ngoài có vị trí và vai trò ngày càng quan trọng, đã và
đang là nhân tố cơ bản cấu thành và quy định xu hướng phát triển các quan hệ kinh tế
quốc tế, mặt khác nó là nhân tố thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế
giới của các nước đang phát triển. Và trên cơ sở đó, đầu tư nước ngoài cũng ở sjư
chuyển biến thay đổi về phương thức quy mô, cũng như xu hướng vận động. Xu
hướng này là khách quan tuy nhiên những diễn biến cụ thể lại chịu sự chi phối trực
tiếp của rất nhiều nhân tố chính trị - xã hội khác nữa.
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng của
Việt Nam, vào quá trình CNH - HĐH đất nước, ĐTNN đã thúc đẩy tốc độ tăng trưởng
kinh tế của nước ta tránh tình trạng tụt hậu so với các nước khác. Và thực sự đưa lại
những điều kiện cơ bản như nguồn vốn, kỹ thuật, quản lý… để đẩy nhanh sự nghiệp
CNH - HĐH, đưa ra thành một nước công nghiệp.
Cơ hội thu hú đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam trong những năm tới và rất

thuận lợi. Chúng ta cần phải biết phát huy những lợi thế của mình ba nỗ lực, khai thác
và sử dụng hiệu quả nguồn lực bên ngoài, trong đó có ĐTNN. Bên cạnh đó cần phải
khắc phục những tiêu cực của ĐTNN và ĐTNN phải thực sự có tác dụng góp phần vào
quá trình CNH - HĐH theo hướng tiến bộ, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
tài liệu tham khảo
Sách:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

53

1. giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin - NXB - GD
2. Giáo trình đầu tư
3. Kinh tế học của P.A Samuellson (2 tập)
4. Lênin toàn tập tập 27
5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế - Vũ Xuân Tường
6. Đầu tư trực tiếp nước ngoài với công cuộc CNH - HĐH ở Việt Nam
Tạp chí:
1. kinh tế châu á - Thái Bình Dương số 1 ( 30) tháng 2 -2001
2. Phát triển kinh tế số 128, tháng 6 - 2001
3. Những vấn đề kinh tế thế giới số 6 (86) 2003


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×