37
nhỏ trong tổng vốn đầu tư (trung bình khoảng 30% vốn pháp định, bằng khoảng 10%
tổng vốn đầu tư, chủ yếu góp bằng giá trị quyền sử dụng đất), cộng với nưững yếu
kém về trình độ chuyên môn, quản lý nên nhiều dự án bị các chủ đầu tư nước ngoài
thao túng, tự động tăng giá thiết bị nguyên liệu đầu vào, thực hiện chuyển giá trong nội
bộ Công ty. Nhiều công nghệ lạc hậu quá cũ, gây ô nhiễm môi trường.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu là do các Công ty xuyên quốc gia chi phối, điều
này làm cho nền kinh tế nếu không phát triển nhanh, bền vững sẽ dần phụ thuộc về
vốn, kỹ thuật, thị trường và mạng lưới tiêu thụ phân phối của họ. Thông qua sự chi
phối về kinh tế, các Công ty xuyên quốc gia có khả năng ảnh hưởng đến tình hình kinh
tế - xã hội, tăng xu hướng phân hoá giàu nghèo trong xã hội.
Về phía chủ quan, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc cải thiện môi trường đầu tư,
song hiện nay sự suy giảm củ dòng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam có những nguyên
nhân như:
a. Tuy đã có định hướng cơ bản trong việc thu hút đầu tư nước ngoài theo ngành, lĩnh
vực, đối tác, nhưng trên thực tế chưa làm rõ chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài một
cách toàn diện. Công tác quy hoạch còn nhiều bất cập nhất là quy hoạch ngành (quy
hoạch ngành thép, xi măng, viễn thông, cảng biển…). Trong khi đó một số ngành, lĩnh
vực chưa có quy hoạch gây khó khăn cho việc xác định chủ trương thu hút đầu tư nước
ngoài (quy hoạch mạng lưới các trường đại học, dạy nghề…).
b. Luật pháp liên quan đến đầu tư nước ngoài đang trong quá trình hoàn thiện còn
nhiều chồng chéo mâu thuẫn, việc thực hiện luật pháp điều chỉnh trực tiếp hoạt động
đầu tư nước ngoài còn chưa được ban hành (như luật cạnh tranh, chống độc quyền, còn
chưa thống nhất giữa luật đầu tư trong nước và luật đầu tư nước ngoài…) Tình trạng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
38
các văn bản hướng dẫn thi hành luật còn chậm, nhiều vấn đề chồng chéo, mẫu thuẫn
giữa các văn bản pháp quy.
c. So với một số nước trong khu vực, lợi thế cạnh tranh của Việt Nam đang giảm dần
do các chi phí đầu vào cao, thủ tục hành chính còn rườm rà, chính sách đi vào cuộc
sống còn chậm.
- Theo báo cáo của tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETR), chi phí các nước
trong khu vực, đặt biệt là Trung Quốc. Cho đến nay, cước phí dịch vụ cảng biển và
vận tải biển từ Việt Nam, cước viễn thông quốc tế, giá điện, phí đăng kiểm và chi phí
gải phóng mặt bằng tại Việt Nam cao hơn trong khu vực, bên cạnh đó ưu thế về nguồn
lao động rẻ bị mất dần. Trong khi đó các ngành côn nghiệp phụ trợ của Việt Nam kém
phát triển, điển hình là các ngành sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy và may mặc. Các
doanh nghiệp phải nhập khẩu phần lớn các linh kiện, phụ tùng, nguyên liệu, và chỉ
thực hiện công đoạn lắp ráp, gia công tại Việt Nam, nên giá trị gia tăng thực tại Việt
Nam thấp, đồng thời thực tế này làm giá thành sản phẩm cao, hạn chế sức cạnh của sản
phẩm.
chương ba Giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phục
vụ tốt hơn công cuộc CNH, HĐH của đất nước.
Trước nhiệm vụ phát triển kinh tế của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005, để đạt nhịp độ
tăng trưởng GDP trên 7% năm, Việt Nam chủ trương tiếp tục thu hút nhiều hơn, với
chất lượng cao hơn nguồn vốn đầu trực tiếp nước ngoài để đẩy nhanh CNH - HĐH đất
nước.
Mục tiêu trong 5 năm 2001 - 2005 đối với vốn đầu tư nước ngoài là thu hút mới được
12 tỷ USD vốn đăng ký và 11 tỷ USD vốn thực hiện. Đến năm 2005, ĐTNN sẽ đóng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
39
góp khoảng 15% GDP, 25% kim ngạch xuất khẩu và trên 10% tổng thu ngân sách.
Đây là thách thức lớn trong bối cảnh sau khủng hoảng tài chính - tiền tệ năm 1997,
dòng vốn FDI vào Việt Nam có xu hướng giảm, trong khi nhiều nước trong khu vực,
nhất là Trung Quốc đang tích cực cải thiện môi trường đầu tư và trở thành điểm hút
mạnh nguồn vốn FDI. Thực tế này đòi hỏi chúng ta phải đổi mới đồng bộ, khẩn trương
cơ chế chính sách, nhất là khâu điều hành để thực hiện thắng lợi mục tiêu thu hút
nhiều hơn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI theo tinh thần nghị quyết đại hội IX
của Đảng. Theo hướng này cần thống nhất về nhận thức, xây dựng chính sách đảm bảo
sự ổn định, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đang hoạt động, mở rộng
mục tiêu, quy mô dự án, đa dạng hoá các hình thức đầu tư, phù hợp với quy định của
pháp luật và cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.
Rồi thế cần phải có những giải pháp đồng bộ, hiệu quả để thúc đẩy hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài theo hướng phục vụ tốt hơn công cuộc CNH, HĐH đất nước.
I. Các giải pháp đẩy mạnh để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Thứ nhất: Giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bộ máy, nhà nước trong sạch, vững
mạnh, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo lòng tin của nhân dân đối với sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý nhà nước bảo đảm trật tự an ninh xã hội, ngăn chặn và
xử lý thật nghiêm khắc mọi hành vi gây rối, bảo vệ tốt tính mạng và tài sản của các
thành viên trong xã hội.
Thứ hai: giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trưởng, kiềm chế lạm phát
và ổn định tiền tệ, giá cả.
Thứ ba: Hoàn thiện môi trường pháp lý, đảm bảo hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài
bằng các điều khoản có tính chất ưu đãi về mặt lợi ích kinh tế của họ và đảm bảo an
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
40
toàn về vốn cho họ. Xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ, đảm boả thi
hành pháp luật nghiêm chỉnh.
Thứ tư: Xây dựng chiến lược hợp tác đầu tư với nước ngoài trên cơ sở của chiến lược
phát triển kinh tế quốc dân. Khẩn trương hoàn htiện quy hoạch tổng thể đối với đầu tư
trực tiếp nước ngoài, trong đó cần có quy hoạch cụ thể về cơ cấu kinh tế (theo ngành
và lanh thổ), quy hoạch các khu công nghiệp, các sản phẩm quan trọng…
Thứ năm: Phát triển kinh tế thị trường và thiết lập hệ thống thị trường đồng bộ tạo điều
kiện cho chính thị trường đầu tư hoạt động có hiệu quả. Nhanh chóng hình thành thị
trường tài chính ngân hàng, đáp ứng những đòi hỏi bức bách của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Thứ sáu: Tích cực chủ động tiến hành xúc tiến đầu tư, tạo lập và lựa chọn các đối tác
đầu tư nước ngoài, lựa chọn các hình thức thu hút FDI phù hợp và có hiệu quả, đa
dạng và đa phương hoá trong hợp tác đầu tư. Tăng cường quan hệ ngoại giao với các
nước theo chủ trương "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả với các nước".
Thứ bảy: Chú trọng đào tạo cán bộ quản lý, nhân viên kỹ thuật và tay nghề theo hướng
trang bị kiến thức cơ bản và đào tạo chuyên sâu.
Thứ tám: Củng cố quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI, nâng cao năng lực quản lý
của các cấp, các ngành, các địa phương và đơn vị hợp tác đầu tư với nước ngoài. Phân
cấp quản lý chặt chẽ, đồng bộ, đảm bảo sự tập trung thống nhất, khắc phục hiện tượng
chia cắt phân tán. Cải các thủ tục hành chính theo hướng nhanh gọn, hiệu quả, đơn
giản hoá các thủ tục tiếp nhận FDI.
Thứ chín: Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới kết cấu hạ tầng. Đây không phải là một
công việc dễ dàng trong điều kiện tiềm lực kinh tế của Việt Nam còn nhỏ bé, nhất là
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
41
nguồn vốn ngân sách nhà nước còn hạn chế. Vì vậy, một mặt chúng ta phải huy động
tối đa khả năng của mình, cần tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức và chính phủ các
nước. Khi chưa có đủ điều kiện phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh
tế thì nên tập trung xây dựng dứt điểm những công trình then chốt của nền kinh tế.
Thứ mười: Phát triển mạnh nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và sự
tham gia của các thành phần kinh tế, trong đó một mặt phải củng cố kinh tế quốc
doanh theo hướng hiệu quả, đồng thời phải phát triển mạnh kinh tế tư nhân dưới nhiều
hình thức.
Mười một: Dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng phù hợp với phân công lao động
quốc tế. Một cơ cấu kinh tế mới chỉ nên tậ trung phát triển mạnh những ngành và lĩnh
vực mà Việt Nam có lợi thế so sánh.
Mười hai: Mở cửa về thông tin trong và ngoài nước, nhất là thông tin kinh tế, thị
trường, văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ dưới mọi hình thức. Thiết lập một thị
trường thông tin công bằng đối với mọi thành viên trong xã hội, đảm bảo quyền được
thông tin của mọi người dân và các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Như vậy: Những yếu tố trên đây có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả thu hút vốn
FDI. Nhưng nếu chỉ có các điều kiện vật chất của nền kinh tế thì chưa đủ. Điểm quan
trọng là phải dung hoà lợi ích của cả hai bên. Vì những mục đích lâu dài của đất nước,
trong một số trường hợp chúng ta cũng đành phải nhượng bộ và chấp nhận hy sinh lợi
ích trước mắt. Chúng ta sẽ thành công trong hợp tác nước ngoài nếu chúng ta biết xử
lý vấn đề một cách khôn kheó và không để mắc những sai lầm có tính nguyên tắc.
1. Xây dựng định hướng chiến lược và quy hoạch tổng thể về thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
42
Chiến lược thu hút FDI được xem là một hình thức biểu hiện cụ thể của chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, phản ánh sự kết hợp hài hoà của việc phát huy
nội lực với phát huy nguồn lực bên ngoài để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá -
hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân, là cơ sở để xây dựng các quy hoạch và kế hoạch thu
hút FDI theo ngành, lĩnh vực kinh tế và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, đến nay chúng ta
chưa xác định chính thức quy hoạch phát triển đối với một số ngành chủ chốt, trong
khi đó một số ngành tỏ ra có sức hấp dẫn đối với nhiều nhà đầu tư thì gần như bão hoà
về nhu cầu đầu tư. Đây là một trong những lý do tình trạng chừng lại và giảm sút của
đầu tư TTNN vào Việt Nam. Để cải thiện tình hình này, một mặt chúng ta phải cải
thiện và tăng tính hấp dẫn của các văn bản pháp quy thì việc nâng cao chất lượng quy
hoạch thu hút FDI cũng trở nên cần thiết thế nên phải chú trọng công tác dự báo, cập
nhật thông tin thị trường trong nước, quốc tế, đảm bảo sự thống nhất giữa quy hoạch
về kế hoạch đảm bảo sự thống nhất giữa quy hoạch các bộ, ngành và địa phương trong
việc thu hút FDI. Cần xây dựng danh mục kêu gọi dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
trong 5 năm tới. Điều này một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước
ngaòi trong việc lựa chọn dựáan đầu tư. Mặt khác công khai làm căn cứ cho các
ngành, địa phương tính toán chủ động trong kêu gọi vốn đầu tư một cách hợp lý, có
hiệu quả, giải toả được những bất hợp lý trong cơ cấu đầu tư nước ngoài theo kinh tế,
kỹ thuật, và vùng lãnh thổ vừa qua.
Để xây dựng chiến lược tốt phải dựa trên cơ sở xác định một cách khoa học các yếu tố
cần thiết để có một cơ cấu kinh tế CNH, HĐH thích hợp với yêu cầu phát triển của đất
nước trong tương lai. Đ• đến lúc chúng ta phải xem xét kỹ lưỡng hơn trong việc phê
duyệt các dự án đầu tư. Đối với vấn đề này một mặt chúng ta có những chính sách ưu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
43
đãi tương xứng hơn với mức độ chênh lệch về các điều kiện kinh tế - xã hội, cơ sở hạ
tầng… Giải pháp bổ sung nhằm khắc phục tình trạng này là một mặt nhà nước ta tìm
cách huy động các nguồn ODA, cùng với vốn ngân sách nhằm chủ động đầu tư vào
những vùng, những ngành kinh tế, cơ sở hạ tầng… Mặt khác tiếp tục nghiên cứu bổ
sung các chính sách ưu đai thoả đáng đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghệ
cao, lĩnh vực công nghiệp chế biến (trong đó chú ý hơn cho công nghiệp chế biến
nông, lâm, thuỷ sản) đầu tư vào các vùng có cơ sở hạ tầng chưa phát triển điều kiện
kinh tế xã hội còn khó khăn, vùng xâu, vùng xa.
2. Cải thiện môi trường đầu tư.
Cải thiện môi trường đầu tư được thực hiện trong cả 5 năm (luật pháp, cơ sở hạ tầng,
thủ tục hành chính, môi trường kinh doanh, hệ thống trọng tài và toà án).
a. về vấn đề thủ tục hành chính và phát triển cơ sở hạ tầng.
Giải quyết về thủ tục hành chính: những trở ngại về thủ tục hành chính đang là một
nhân tố cản trở quá trình thu hút FDI. Môi trường đầu tư có được cải thiện hay không,
theo ý kiến của đại bộ phận các nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước,
chính là có cải cách được bộ máy nhà nước, giảm thiểu được thủ tục hành chính không
cần thiết giảm thiểu chi phí, tiết kiệm thời gian hình thành và triển khai dự án đầu tư…
Do vậy chính phủ cần dành nhiều thời gian để chỉ đạo có hiệu lực hơn công việc cải
cách hành chính, cần có các hình thức khen thưởng và kỷ luật nghiêm minh đối với
những cá nhân và tổ chức trong viẹec thực hiện chủ trương quan trọng và có ý nghĩa
thời sự trọng đại này.
Cơ sở hạ tầng yếu kém. Những bất cập của yếu tố quản lý cần sớm được khắc phục.
Cơ sở hạ tầng ở Việt Nam như đường sá, cầu, bến cảng, sân bay, điện nước, thông tin
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
44
liên lạc đa được ưu tiên đầu tư và có nhiều thay đổi sâu sắc, góp phần quan trọng vào
việc phát triển ở Việt Nam trong thời gian qua. Tuy nhiên so với các nước trong khu
vực các nước công nghiệp phát triển thì cơ sở hạ tầng ở Việt Nam còn rất lạc hậu.
Trong những năm tới cũng như lâu dài, đầu tư vào cơ sở hạ tầng vẫn được nhà nước
khuyến khích đầu tư nhiều nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA, nguồn
vốn tự có từ các doanh nghiệp nhưng cũng cần nghiên cứu thu hút nguồn vốn tư nhân
trong nước góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng hiện đại, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
Theo "phân tích thương mại và đầu tư Việt Nam" của uỷ ban Châu Âu những việc mà
Việt Nam làm đả cải thiện môi trường đầu tư là "cải cách hành chính và thể chế cần
thiết để hoạt động cho các Công ty đầu tư nước ngoài là những vấn đề quan trọng hơn
rất nhiều so với các khuyến khích tài chính mà chính phủ đưa ra, giảm tói đa bệnh
quan bên và sự áp dụng các quy định mọt cách tuỳ tiện sự thay đổi các nguyên tắc ra
quyết định trong hội đồng quản trị đối với các liên doanh, xoá bỏ sự phân biệt đối xử
với các Công ty đầu tư nước ngoài về giá dịch vụ cơ sở hạ tầng và các dịch vụ khác".
b. Hoàn thiện hệ thống luật liên quan đến hoạt động đầu tư nước ngoài và các chính
sách có liên quan.
Xây dựng hệ thống pháp luật hấp dẫn thông thoáng, rõ ràng, ổn định và mang tính
cạnh tranh cao so với các nước trong khu vực. Triển khai việc nghiên cứu dễ tiến tới
xây dựng một bộ luật đầu tư chung cho cả đầu tư trong nước và ĐTNN. Hoàn chỉnh hệ
thống páhp lý chung về kinh tế để tạo lập môi trường kinh tế ổn định, bình đẳng, sớm
ban hành luật về kinh doanh bất động sản, luật cạnh tranh và chống độc quyền…
Luật đầu tư doanh nghiệp
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
45
Hiện nay chúng ta đã có luật "luật đầu tư nước ngoài" luật khuyến khích đầu tư trong
nước nhưng chúng ta chưa có luật cạnh tranh, luật chống phá giá… nên mức độ điều
chỉnh pháp luật còn có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp nhiều khi còn có
sự phân biệt và thiếu nhất quát trong các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các
doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài. Đặc biệt quan trọng là sự chưa hoàn thiện của hành lang pháp
lý, sự "vắng bóng" của một hệ thống văn bản hoàn chỉnh để quản lý các doanh nghiệp
liên doanh nghiệp nói riêng và các doanh nghiệp có vốn đầu tư Việt Nam nói chung.
Cần nhấn mạnh sự quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiện nay chưa chặt
chẽ. Chúng ta chưa có những quy định cụ thể cũng như tổ chức hoàn chỉnh về quản lý
doanh nghiệp FDI sau khi cấp giấy phép. Để khắc phục tình trạng trên haynói cách
khác là để xoá đi những khoảng tối trong bức tranh toàn cảnh đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam cần phải kết hợp rất nhiều giải pháp: Thứ nhất, cần tăng cường việc quản lý,
giám sát các hoạt động của các doanh nghiệp FDI. Thứ hai, cần tăng cường công tác
kiểm định và nâng cao vai trò giám định của tổ chức giám định tại Việt Nam. Thứ ba,
cần sớm khắc phục tình trạng chồng chéo, thống nhất giữa các văn bản pháp luật liên
quan đến hoạt động của các doanh nghiệp FDI. Thứ tư, cần mở rộng hơn nữa các loại
hình doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thứ năm là cần nghiên cứu và cân nhắc
kỹ lưỡng hướng chọn cán bộ lãnh đạo cho nhà nước Việt Nam trong các doanh nghiệp
FDI. Ngoài tất cả các phương pháp nói trên, trong trường hợp các doanh nghiệp đã lâm
vào tình trạng thua lỗ kéo dài thì nhà nước cố gắng duy trì hoạt động của các doanh
nghiệp này bằng các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn, cùng các
doanh nghiệp thảo luận và khắc phục.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -