Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

bài giảng môi trường và phát triển bền vững c nguyễn quốc phi môi trường và phát triển kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 31 trang )

02.11.2013
1
Nguyễn Quốc Phi
Môi trường và phát triển
bền vững
Ch.1. Những thách thức về môi trường
 Tóm tắt chương 1:
 Sức ép của sự gia tăng dân số
 Tiêu thụ quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có
 Huỷ hoại sự đa dạng sinh thái, môi trường tự nhiên
 Gây ô nhiễm mô trường sống
 Nguy cơ của hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu

 Mối quan hệ giữa Môi trường và Phát triển:

I = P * A * T

02.11.2013
2
- Liệt kê những vấn đề về môi trường hiện nay?

- Phân tích sự suy thoái của một số dạng tài nguyên
thiên nhiên?

- Sức ép của sự gia tăng dân số?

- Những tác động trực tiếp của biến đổi khí hậu?

- Mối quan hệ giữa dân số - tài nguyên và môi
trường?
Ch.1. Những thách thức về môi trường


Chương 2
Môi trường và phát triển
02.11.2013
3
Mục tiêu:
Mục tiêu:Mục tiêu:
Mục tiêu:



1. Tìm hiểu mối quan hệ giữa môi trường và sự
phát triển kinh tế

2. Các vấn đề cụ thể của quá trình phát triển (nông
nghiệp, công nghiệp, năng lượng, đô thị hoá )
với môi trường

Hướng tới sự phát triển bền vững, hài hoà lợi í
ch giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường
Ch.2. Môi trường và phát triển

Ch.2. Môi trường và phát triển
02.11.2013
4
2.1. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển
2.1.1. Phát triển và phát triển bền vững

 Phát triển là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật
chất và tinh thần cho con người bằng hoạt động tạo ra
của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao chất

lượng văn hóa
 Phát triển là xu thế chung của từng cá nhân và cả loài
người trong quá trình sống.
 Hiện nay, sự phát triển của mỗi quốc gia, một địa phương
được đánh giá qua thông các chỉ tiêu cụ thể như GDP,
GNP, HDI
Ch.2. Môi trường và phát triển
2.1. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển
2.1.1. Phát triển và phát triển bền vững

 Phát triển là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật
chất và tinh thần cho con người bằng hoạt động tạo ra
của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao chất
lượng văn hóa
 Phát triển là xu thế chung của từng cá nhân và cả loài
người trong quá trình sống.
 Hiện nay, sự phát triển của mỗi quốc gia, một địa phương
được đánh giá qua thông các chỉ tiêu cụ thể như GDP,
GNP, HDI
Ch.2. Môi trường và phát triển
02.11.2013
5
 Tổng sản phẩm quốc nội GDP
 GDP là tổng giá trị tính bằng tiền mặt của sản phẩm và
dịch vụ trong một quốc gia trong một khoảng thời gian
nhất định (thông thường là một năm tài chính), đang được
sử dụng rộng rãi để đánh giá sự phát triển kinh tế của một
quốc gia

 Một số vấn đề gây tranh cãi đối với chỉ số GDP:

 Kết quả tính GDP theo các phương thức khác nhau
gây nhiều khó khăn khi so sánh các quốc gia do các
dữ liệu không hoàn toàn đồng bộ giữa các nước;
 GDP chỉ cho biết về sự phát triển nền kinh tế, nhưng
lại không phản ánh mức sống thực tế của người dân;
Ch.2. Môi trường và phát triển
 Một số vấn đề gây tranh cãi đối với chỉ số GDP:
 GDP không tính đến kinh tế phi tiền tệ như các công việc
tình nguyện, miễn phí, hay sản xuất hàng hóa tại gia đình;
 GDP không tính đến tính đến tính bền vững của sự phát
triển, ví dụ một nước có thể có tốc độ tăng trưởng GDP cao
do khai thác khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên;
 GDP không tính đến những hiệu ứng tiêu cực như ô nhiễm
môi trường. Ví dụ, một công ty sản xuất tạo ra giá trị làm
tăng GDP song lại gây ô nhiễm môi trường xung quanh và
số tiền đầu tư để cải tạo lại môi trường cũng làm tăng GDP;
 Các hoạt động tội phạm và tai nạn làm tăng chi phí cũng
làm tăng GDP.
Theo các chuyên gia, nếu tính đến thiệt hại của môi trường thì
GDP trung bình năm của Trung Quốc trong giai đoạn 1985
đến 2000 sẽ giảm 2%.
Ch.2. Môi trường và phát triển
02.11.2013
6
 Chỉ số tiến bộ đích thực GPI (Genuine Progress
Indicator)
 GPI được sử dụng nhằm đánh giá sự hưng thịnh đích
thực và toàn diện của một quốc gia, hiện nay nhiều nước
phát triển đang sử dụng chỉ số GPI thay thế cho chỉ số
GDP;

 Khác với GDP, GPI lượng hoá và cộng thêm vào các công
việc thiện nguyện và trừ đi các phí tổn chi cho các hiệu
ứng tiêu cực như tội phạm, ô nhiễm, suy thoái tài
nguyên

Ở một số quốc gia như Australia, việc tính toán theo chỉ số GPI
cho thấy trong khi GDP vẫn tiếp tục tăng cao thì GPI vẫn đứng
nguyên tại chỗ và thậm chí còn đi xuống
Ch.2. Môi trường và phát triển
 Chỉ số phát triển con người HDI (Human Development
Index)

 HDI được đánh giá trên thang điểm từ 1-0 là một tập hợp
gồm 3 chỉ thị:
1) Tuổi thọ bình quân
2) Tỷ lệ % người biết chữ
3) GDP/người tính theo chỉ số sức mua tương đương
PPP (Purchasing Power Parity)
Ch.2. Môi trường và phát triển
02.11.2013
7
 Chỉ số nghèo tổng hợp HPI (Human Poverty Index)

 Chỉ số HPI biểu thị mức sống của một quốc gia. Theo
Liên Hiệp Quốc, chỉ số này là một chỉ thị rõ ràng và đầy đủ
hơn so với HDI và GDP;
 Đối với các nước đang phát triển, chỉ số HPI dựa trên 3
nhân tố cơ bản của chỉ số HDI là: tuổi thọ, kiến thức và
mức sống (GDP/người);
 Đối với các nước phát triển, ngoài 3 nhân tố cơ bản trên

đây, một nhân tố khác được tính thêm vào, đó là vị thế
của người dân trong xã hội (được tôn trọng, được tham
gia vào các hoạt động, mức độ dân chủ ).
Ch.2. Môi trường và phát triển
 Đặc điểm của phát triển theo mô hình tăng trưởng kinh tế
hiện nay chủ yếu tập trung vào tăng giá trị kinh tế và đây
gần như là mục tiêu duy nhất:
 Tách hoạt động kinh tế khỏi hệ thống xã hội và nhân
văn
 Phát triển kinh tế không chú ý đến bảo tồn tự nhiên
 Phát triển bằng mọi giá, sẵn sàng gây suy thoái tài
nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi trường
 Không tính chi phí môi trường vào giá thành sản phẩm,
không giải quyết được tận gốc sự đói nghèo

Sự phát triển này được xem là phát triển không bền
vững, nó tạo ra những nghịch lý của sự phát triển
Ch.2. Môi trường và phát triển
02.11.2013
8
Ch.2. Môi trường và phát triển
Chuỗi phát triển không bền vững dựa trên sự khai thác tài
nguyên
 Phát triển bền vững đòi hỏi:

 Về mặt kinh tế: phải tự trang trải được các nhu cầu hợp
lý với chi phí không vượt quá thu nhập;
 Về mặt xã hội nhân văn: phải thoả mãn hợp lý các nhu
cầu về tinh thần, vật chất và văn hóa của con người, bảo
vệ tính đa dạng văn hóa;

 Về mặt sinh thái: đảm bảo duy trì sự ổn định và an toàn
lâu dài của các hệ sinh thái.
Ch.2. Môi trường và phát triển
02.11.2013
9
Ch.1. Những thách thức về môi trường
2.1.2. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển

Công thức IPAT (Ehrlich & Holdren, 1971, 1972):

I = P * A * T

Trong đó: I (Impact): Tác động môi trường
P (Population): Dân số
A (Affluence): Sự giàu có (Mức tiêu thụ tài nguyên
trên đầu người)
T (Techology): Công nghệ (Quyết định mức tác động
của môi đơn vị tài nguyên được tiêu thụ)

 Từ những nghiên cứu của mình, Barry Commoner (1972)
đã đưa ra nhận định:
 Các vấn đề mà loài người đang phải đối mặt thực ra mới xuất
hiện cách đây chưa lâu (sau WW2)
 Trước thế chiến thứ 2 thì khói bụi và nước thải là những vấn
đề chính của môi trường
 Hàng loạt các thành phần ô nhiễm hiện nay như các đồng vị
phóng xạ, chất tẩy rửa, nhựa (chất dẻo), thuốc trừ sâu, thuốc
diệt cỏ đều là các sản phẩm công nghệ hiện đại.

Chính sự phát triển của công nghệ hiện đại là đối tượng

chính gây phá huỷ môi trường của chúng ta, các công nghệ mới
thường lại có tác động xấu đến môi trường hơn là những công
nghệ mà nó thay thế và ông đặt tên cho chúng là các công nghệ
bị lỗi về mặt sinh thái (ecologically faulty technology).
Ch.2. Môi trường và phát triển
02.11.2013
10
 Báo cáo của Ehrlich và Holdren cũng được trình bày trong
cùng cuộc hội thảo, lại không cho rằng công nghệ là tác
nhân gây hậu quả xấu cho môi trường, mà chính sự gia
tăng cơ học của dân số cũng như mức độ tiêu thụ quá
mức của số dân này mới là tác nhân chính tác động lên
môi trường

 Hai ông cho rằng “với một lượng dân số quá lớn thì dù
công nghệ có tốt đến đâu cũng không thể giữ cho môi
trường khỏi bị quá tải” (Ehrlich và Holdren, 1972)
Ch.2. Môi trường và phát triển
Ch.2. Môi trường và phát triển
02.11.2013
11
 Hai trường phái này với các đại diện là Commoner,
Ehrlich và Holdren đã ảnh hưởng to lớn đến các phong
trào về môi trường không chỉ ở Mỹ mà trên toàn thế giới
như Earth Day (1970), Greenpeace (1971), United
Nations Environment Programme (UNEP) (1972), Earth
First! (1980), Earth Summit tại Rio de Janeiro (1992),
Earth Hour (2007)

 Đi kèm với chúng là các chính sách, bộ luật về môi

trường, bảo tồn thiên nhiên, nước sạch, không khí, quản
l ý chất thải tại nhiều nước trên thế giới.
Ch.2. Môi trường và phát triển
 Cùng với những tiến bộ về khoa học, hầu hết các chính
sách về môi trường đều dựa trên sự phát triển của công
nghệ theo xu hướng sử dụng tối đa khả năng của công
nghệ cho xử lý môi trường (technological fixes)

 Ý tưởng chính là sử dụng các tiến bộ về mặt công nghệ
(tăng cường thiết kế công nghệ phù hợp với môi trường,
công nghệ sản xuất sạch hơn) làm giảm tác động
chung đến môi trường (I) thông qua việc làm giảm chỉ số
T (trong khi các chỉ số P và A được cho là gần như không
thể đảo ngược)
Ch.2. Môi trường và phát triển
02.11.2013
12
 Đây cũng là cách nhìn và mục tiêu chung của nền sản
xuất hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, khi tính
chung cho cả thế giới thì chỉ số P sẽ đạt ngưỡng đỉnh vào
2050 với khoảng 9-10 tỷ người và sau đó ổn định dần với
con số 9 tỷ người vào năm 2100;
 Cùng với nó là việc nâng cao mức sống chung của nhân
loại khiến cho mức tiêu thụ A sẽ tăng lên đáng kể, do vậy,
chỉ còn duy nhất chỉ số T là con người có thể can thiệp để
làm giảm tổng mức độ tác động I vào môi trường;
 Cách tiếp cận này cũng ảnh hưởng đến các chính sách
khuyến khích hướng tới một nền sản xuất từ “rẻ hơn,
nhanh hơn” dần sang “rẻ hơn, nhanh hơn và sạch hơn”
(cheaper, faster and cleaner).

Ch.2. Môi trường và phát triển
 Đây cũng là cách nhìn và mục tiêu chung của nền sản
xuất hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, khi tính
chung cho cả thế giới thì chỉ số P sẽ đạt ngưỡng đỉnh vào
2050 với khoảng 9-10 tỷ người và sau đó ổn định dần với
con số 9 tỷ người vào năm 2100;
 Cùng với nó là việc nâng cao mức sống chung của nhân
loại khiến cho mức tiêu thụ A sẽ tăng lên đáng kể, do vậy,
chỉ còn duy nhất chỉ số T là con người có thể can thiệp để
làm giảm tổng mức độ tác động I vào môi trường;
 Cách tiếp cận này cũng ảnh hưởng đến các chính sách
khuyến khích hướng tới một nền sản xuất từ “rẻ hơn,
nhanh hơn” dần sang “rẻ hơn, nhanh hơn và sạch hơn”
(cheaper, faster and cleaner).
Ch.2. Môi trường và phát triển
02.11.2013
13
 Công thức IPAT được sử dụng trong thực tế để ước
lượng mức năng lượng sử dụng (Energy use = Population
× GDP/person × energy/GDP) hay lượng phát thải các
chất ô nhiễm vào trong môi trường (Carbon emissions =
Population × GDP/person × carbon energy) theo hướng
dẫn của của Uỷ ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
(IPCC).
 Các nghiên cứu thực tế tại Mỹ đã chỉ ra rằng, các nhân tố
chính theo các l ý thuyết kinh tế cổ điển gồm nhân lực và
vốn chỉ đóng góp vào khoảng 10% mức độ tăng trưởng
sản xuất, 90% của sự tăng trưởng này đến từ các nhân tố
khác như là giáo dục, quản l ý và đổi mới công nghệ
(Clark, 1985).

Ch.2. Môi trường và phát triển
 Các ước tính từ những năm 1990-2000 cho rằng, trong
vòng 50 năm tới (2050), dân số thế giới (P) sẽ tăng lên 2
lần, mức độ tiêu thụ A sẽ tăng từ 2 đến 5 lần, do vậy, để
giữ cho môi trường không bị tác động quá mức hiện tại thì
sự cải tiến về mặt công nghệ theo hướng giảm mức tiêu
thụ nguyên liêu thô và tăng hiệu suất sản phẩm sẽ tương
ứng từ 4 đến 10 lần, thậm chí 50 lần so với hiện nay.

 Nhiều sáng kiến có tên Nhân tố 10 (Factor 10) (Schmidt-
Bleek, 1994), Nhân tố 4 (Factor 4) (Weizsacker, 1997) hay
Nhân tố X (Factor X) (Reijnders, 1998), tất cả đều dựa
trên nền tảng của chỉ số T.
Ch.2. Môi trường và phát triển
02.11.2013
14
2.1.3. Định hướng chính sách liên quan đến môi trường

 Nhận thức được ảnh hưởng nguy hại của ô nhiễm và suy
thoái môi trường đối với việc phát triển bền vững, Hội
thảo về Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc
được tổ chức từ ngày 3/6/1992 đến 14/6/1992 tại Rio De
Janeiro - Brazil là một chương trình hành động toàn cầu
nhằm giải quyết các vấn đề môi trường và phát triển.

 Khái niệm về phát triển bền vững như một chủ đề chính
của Hội nghị Liên hợp quốc về Môi trường và Phát triển
đã được chấp thuận một cách rộng rãi.
Ch.2. Môi trường và phát triển
 Mười năm sau Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất 1992, năm

2002, Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền
vững với sự tham gia của 109 vị nguyên thủ quốc gia và
hơn 45.000 đại biểu của hơn 190 nước và các tổ chức
quốc tế, tổ chức xã hội đã diễn ra tại Johannesburg,
Nam Phi.

 Tại Việt Nam, do nhận thức được tầm quan trọng và tính
bức thiết của vấn đề môi trường, ngay sau Tuyên bố Rio,
Nhà nước ta đã ban hành Luật Bảo vệ môi trường năm
1993
Ch.2. Môi trường và phát triển
02.11.2013
15
 Đã hình thành một hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật và hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường:
 Ngày 27 tháng 12 năm 1993, Quốc hội đã ban hành Luật
bảo vệ môi trường;
 Tháng 5 năm 2002 đã ban hành Chiến lược toàn diện về
tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo;
 Ngày 02 tháng 12 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ cũng đã
ban hành Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg về việc phê
duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020;
 Ngày 17 tháng 8 năm 2004 Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg về Định hướng chiến
lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự
21 của Việt Nam).
Ch.2. Môi trường và phát triển
2.2. Nông nghiệp và môi trường
2.2.1. Các nền sản xuất nông nghiệp


 Trong lịch sử nhân loại, nhu cầu tìm kiếm và sản xuất
lương thực, thực phẩm để cung cấp cho dân số mỗi ngày
mỗi đông được coi là hoạt động cơ bản của xã hội loài
người. Có thể chia ra 4 thời kỳ tương ứng với 4 nền nông
nghiệp:
 Nền nông nghiệp hái lượm và săn bắt, đánh cá.
 Nền nông nghiệp trồng trọt và chăn thả.
 Nền nông nghiệp công nghiệp hóa.
 Nền nông nghiệp sinh thái học.
Ch.2. Môi trường và phát triển
02.11.2013
16
 Nền nông nghiệp công nghiệp hoá đặc trưng bởi việc
sử dụng triệt để các thành tựu khoa học kỹ thuật của giai
đoạn công nghiệp vừa qua: phân bón hóa học, thức ăn
chăn nuôi nhân tạo, thủy lợi triệt để, cơ giới hóa, điện khí
hóa, hóa học hóa, trồng cây trong nhà kính
 Giống cây trồng và vật nuôi được sản xuất và chọn lọc từ
các thành tựu của di truyền học.
 Điển hình của nền nông nghiệp này là “cách mạng xanh”.
Nhờ cách mạng xanh mà nền nông nghiệp này đã thoả
mãn cho một dân số thế giới gia tăng như hiện nay.
Ch.2. Môi trường và phát triển
 Những hạn chế của nền nông nghiệp công nghiệp hóa:
 Không quan tâm đến bản tính sinh học của thế giới sinh
vật, xem cây trồng, vật nuôi như những cái máy sản xuất
ra nông sản, sữa, thịt, trứng không chú ý đến quy luật
sinh sống bình thường của sinh vật.
 Không quan tâm các hoạt động sinh học của đất:

 Bón quá nhiều phân hóa học dễ tan để làm tăng nhanh
năng suất, đã làm giảm đa dạng sinh học của đất, làm đất
chua dần và mất sức sống;
 Dùng những dụng cụ nặng để làm đất đã làm cho đất mất
cấu trúc, hạn chế hoạt động của rễ cây và các sinh vật đất;
 Sử dụng tràn lan các chất hóa học vào đất dưới dạng các
phân khoáng, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ gây ô nhiễm
đất, nước.
Ch.2. Môi trường và phát triển
02.11.2013
17
 Những hạn chế của nền nông nghiệp công nghiệp hóa:
 Sản phẩm thường không đạt chất lượng như trồng tự
nhiên, nhiều sản phẩm vẫn còn chứa một phần tồn dư
các chất hóa học độc hại như thuốc trừ sâu, diệt cỏ, phân
bón hóa học hay các hoocmôn
 Làm mất đi các cây trồng và vật nuôi gốc địa phương,
sản phẩm nông nghiệp cổ điển, truyền thống nhưng có
năng suất thấp.
 Làm xuống cấp chất lượng môi trường, độ màu mỡ của
đất trồng trọt, làm mặn hóa, axit hóa, kết cấu đất bị phá
vỡ, đất bị ô nhiễm, nước bị ô nhiễm, hệ sinh thái nông
nghiệp bị mất cân bằng sinh thái học.
Ch.2. Môi trường và phát triển
 Nền nông nghiệp sinh thái học:

 Nền nông nghiệp sinh thái không loại trừ việc sử dụng
phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, giống chọn lọc nhân
tạo mà là sử dụng một cách hợp lý nhất, tiếp tục phát
huy nền nông nghiệp truyền thống, tránh những giải pháp

kỹ thuật công nghệ đem đến sự hủy hoại môi trường.

 Sản xuất nông nghiệp phải được bền vững, đáp ứng nhu
cầu lương thực, thực phẩm không những cho hôm nay
mà còn cả mai sau.
Ch.2. Môi trường và phát triển
02.11.2013
18
 Xuất phát điểm của nền nông nghiệp sinh thái học là:

 Động, thực vật cũng như con người đều tồn tại và phát
triển theo những quy luật sinh học riêng.

 Không được biến cây trồng và vật nuôi thành cổ máy
sống dựa vào các điều kiện nhân tạo. Làm sao để các
sản phẩm sản xuất ra giống như chúng được sản xuất từ
các hệ sinh thái tự nhiên.
Ch.2. Môi trường và phát triển
 Phương pháp thực hiện là thông qua các tiến bộ khoa học
sinh thái học phải làm sao cho năng suất sinh học của các
hệ sinh thái nông nghiệp không ngừng được nâng cao mà
các hệ sinh thái này vẫn bền vững để tiếp tục sản xuất:
 Sử dụng tốt nhất năng lượng mặt trời để tạo năng suất
sơ cấp
 Bón phân hữu cơ thay cho dùng thuốc trừ sâu
 Ttrồng xen canh, trồng theo hướng nông lâm kết hợp
 Phòng trừ sinh học, dùng thuốc trừ sâu có nguồn gốc
cây cỏ tự nhiên
 Trong chăn nuôi duy trì chăn thả, trồng cây làm thức ăn
cho chúng ở tự nhiên, chọn lọc các giống có khả năng

miễn dịch cao, sinh sản tốt
Ch.2. Môi trường và phát triển
02.11.2013
19
2.3. Công nghiệp hóa và nguồn năng lượng
 Việt Nam là quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hoá:
 Cảng biển: Cảng TP.HCM (Cát Lái, Tân Thuận, Bến Nghé,
Khánh Hội), Cái Mép (Vũng Tàu), Hải Phòng và Đà Nẵng
cùng nhiều cảng cấp vùng và cảng dầu khí ngoài khơ
 4 sân bay Quốc tế: Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Chu
Lai và 17 sân bay cấp vùng khác.

 Thống kê mới nhất tính đến thời điểm tháng 6/2013:
 289 khu công nghiệp với tổng diện tích đất tự nhiên trên
81.000 ha
 15 khu kinh tế ven biển với tổng diện tích 698.000 ha
 28 khu kinh tế cửa khẩu được thành lập tại 21/25 tỉnh biên
giới đất liền
Ch.2. Môi trường và phát triển
 Trong giai đoạn 1995-2000, giá trị sản xuất công nghiệp
tăng bình quân 12,2%/năm; một số ngành công nghiệp đã
có mức tăng trưởng khá: sản lượng dầu thô gấp 2,2 lần;
điện gấp 1,8 lần; xi măng gấp hơn 2 lần; thép cán gấp
hơn 3 lần.
 Than đá, dầu mỏ và khí đốt là những nguồn năng lượng
không tái tạo và dần dần sẽ được khai thác cạn kiệt.
 Việc giải quyết vấn đề năng lượng cho tương lai hiện
đang được định hướng bằng cách sử dụng nhiều hơn
năng lượng hạt nhân do các nguồn năng lượng tái tạo
khác (gió, mặt trời) vẫn có giá thành quá cao.

 Những nguồn năng lượng mới và sạch như năng lượng
Mặt trời, địa nhiệt đang bắt đầu được khai thác và sẽ
đóng góp vào cấu thành năng lượng của tương lai.
Ch.2. Môi trường và phát triển
02.11.2013
20
Ch.2. Môi trường và phát triển
 Năng lượng hạt nhân chiếm 13% tổng năng lượng điện
toàn cầu năm 2012 và đến 6/2013, theo báo cáo của Cơ
quan năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA), hiện đang có
439 lò phản ứng hạt nhân đang hoạt động tại 31 quốc gia,
tuy nhiên không phải tất cả số này phục vụ mục đích sản
xuất điện.

 Nhu cầu sử dụng năng lượng hạt nhân vẫn đang tăng
cao, thống kê mới nhất của IAEA, đến cuối 2012 đang có
thêm 68 lò phản ứng hạt nhân sử dụng cho mục đích dân
sự (sản xuất điện) đang được xây mới tại 15 quốc gia,
trong đó riêng tại Trung Quốc là 28 lò.
Ch.2. Môi trường và phát triển
02.11.2013
21
Ch.2. Môi trường và phát triển
Tình hình sử dụng năng lượng hạt nhân trên thế giới
 Tiềm năng về thủy điện của nước ta lớn: tiềm năng lý
thuyết khoảng 300 tỷ kWh và tiềm năng kỹ thuật xác định
khoảng 123 tỷ kWh tương đương với công suất lắp máy
khoảng 31.000 MW.
 Hiện nay, các công trình thủy điện đã khai thác được
khoảng 4.800 MW và mới khai thác được trên 20% tiềm

năng thủy điện.
 Các nhà máy thuỷ điện lớn ở Việt Nam hiện nay có Thuỷ
điện Hoà Bình (1.920 MW), Thuỷ điện Yali (720 MW),
Thuỷ điện Trị An (400 MW) . Các nhà máy mới được đưa
vào vận hành hoặc dự kiến đưa vào khai thác từ nay đến
năm 2015 có thể kể đến như Tuyên Quang (342 MW),
Sơn La (2400 MW), Huội Quảng (520 MW), Bản Vẽ (320
MW), Lai Châu (1200 MW
Ch.2. Môi trường và phát triển
02.11.2013
22
 Theo thống kê của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) thì
thủy điện hiện đang chiếm 35- 40% trong tổng công suất
phát của hệ thống điện Việt Nam.

 Tuy nhiên, nguồn cung năng lượng từ thuỷ điện chịu ảnh
hưởng rất lớn từ thời tiết, ví dụ năm 2010, mức đóng góp
của thuỷ điện vào tổng sản lượng điện chỉ đạt mức 19%
do tình trạng khô hạn kéo dài, hiện tượng thiếu nước vào
thời điểm cuối mùa khô đầu mùa mưa (cuối tháng 5, đầu
tháng 6) khiến mực nước tại các hồ thủy điện xuống thấp
kỷ lục, sát mực nước chết (hồ Hòa Bình 1,48m; Trị An
1,48m; Thác Bà 0,5m; Thác Mơ 0,75m).
Ch.2. Môi trường và phát triển
 Nhiệt điện hiện nay chủ yếu đến từ 3 nguồn: Nhiệt điện
than, nhiệt điện khí và nhiệt điện dầu.
 Nhiệt điện khí hiện chiếm khoảng 60% tổng công suất
của nhiệt điện;
 Các dự án nhiệt điện khí chủ yếu tập trung ở khu vực miền
Nam, gần nguồn cung cấp khí từ Tập đoàn Dầu khí với 4

nhà máy chính: Phú Mỹ (3.990MW), Cà Mau (1.500MW), Bà
Rịa (388,9MW) và Thủ Đức (247MW);
 Về nhiệt điện than, nguồn nguyên liệu hiện nay được mua
từ Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam, trong tương lai
gần sẽ phải nhập khẩu thêm nguồn than bên ngoài;
 Các dự án nhiệt điện than chủ yếu tập trung ở miền Bắc,
gần nguồn cung than lớn tại Quảng Ninh như: Phả Lại
(1.040MW), Uông Bí (300MW) và Ninh Bình (300MW)
Ch.2. Môi trường và phát triển
02.11.2013
23

Ch.2. Môi trường và phát triển
Ch.1. Những thách thức về môi trường
02.11.2013
24
2.4. Đô thị hóa và môi trường
 Hiện nay, mặc dù đô thị chỉ chiếm 0,3% diện tích bề mặt
trái đất, nhưng tỷ lệ dân số đã tăng lên rất nhiều, từ 19%
năm 1920 lên 25% năm 1940, 33% năm 1960, tới 46 %
vào năm 1990 và 51% năm 2000.
 Dự kiến đến năm 2025 dân số thế giới sẽ là 8,5 tỷ người
và tỷ lệ dân số đô thị chiếm khoảng 60% tổng dân số thế
giới. Tỷ lệ dân số đô thị ở Anh năm 1800 là 20%-năm
1976 là 80%; ở Mỹ năm 1800 là 5% năm 1976 là 73%.
 Tốc độ đô thị hoá ở các nước đang phát triển nhanh hơn
các nước phát triển. So với năm 1950, tốc độ đô thị hóa
năm 2000 ở các nước phát triển là 2,2 lần, ở các nước
đang phát triển là 6,6 lần. Theo dự báo, đến năm 2025
các con số tương ứng sẽ là 2,6 lần và 13 lần.

Ch.2. Môi trường và phát triển
Ch.2. Môi trường và phát triển
02.11.2013
25
Ch.2. Môi trường và phát triển
Ch.2. Môi trường và phát triển
Bản đồ đô thị hoá trên thế giới

×