Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT - CHƯƠNG 4 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.98 KB, 25 trang )

GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT
TRẤN VĂN TÂM Trang 1


CHƯƠNG IV

TRƯỜNG PHÁI BARỐC VÀ ROCOCO

Trường phái Barốc còn gọi là “dị điển”, là khuynh hướng nghệ thuật xuất
hiện ở Roma đầu thế kỷ 17, để phản ứng lại cái phức tạp và giả tạo của phong
cách kiểu cách của thế kỷ 16. Phong cách này dành ưu tiên biểu lộ cảm xúc chân
thực nhưng vẫn toát lên vẻ hào nhoáng, quyến rũ và sự trang trí quá tải.

1. BARỐC Ở Ý

- Le Caravage (Caravaggio, 1573-1610):
Là họa sĩ người ý. Cũng như Giotto và Masaccio, Le Caravage là một nhân
vật bản lề trong lịch sử nghệ thuật. ông là người đầu tiên thoát ra được lối vẽ
đương thời và mạnh dạn tìm cho mình bút pháp thực tế và đôi khi khiêu khích.
ánh sáng trong tranh ông trở thành một trường phái mang chính tên ông mà ảnh
hưởng rất nhiều đến thế hệ họa sĩ sau này.
+ “Người chơi đàn luýt” (LE CARAVAGE-bìa.1): Mô tả người thanh
niên có nét dịu dàng như một thi
ếu nữ với những chi tiết của sự
quyến rũ đầy tính nhục cảm.
+ “Cái chết của Đức Mẹ đồng trinh” (LE CARAVAGE-tr.21): Một
không khí trầm mặc, lắng đọng và bi thương nhưng hiện thực tàn
nhẫn, phũ phàng.
- Tiepolo (1693-1770):
Họa sĩ người ý, là đại diện quan trọng của nghệ thuật Barốc giai đoạn muộn.
Tính phô trương, hào nhoáng ngày càng tăng, báo hiệu trào lưu nghệ


thuật
Rococo sẽ tới sau này.
+ “Giovane và con vẹt” (TIEPOLO-tr.16): Là bức tranh chân dung Barốc
điển hình với vẻ vui tươi, vô tư và sự đỏm dáng.
+ “Rinaldo và Armida” (TIEPOLO-tr.17): Sự hoan lạc và vẻ trữ tình có
phần giả tạo, và kiểu cách càng gần hơn với loại tranh vườn tình phổ
biến ở nghệ thuật Rococo sau này.

2. BARỐC Ở HÀ LAN

- Van Duyk (1559-1641):
Là họa sĩ chuyên vẽ tranh cung đình, nhất là chân dung mà nhân vật toát ra
vẻ quí phái và thanh lịch.
+ “Nữ hầu tước”: Sự thanh lịch kiêu kỳ.
+ “Vợ Nicola Cattareo” (NGHệ THUậT LG -tr.159-h.401): ánh mắt nhìn
kiêu sa và kiểu cách cầm cành hoa tỏ rỏ giá trị của một quí tộc.
+ “Vua Charles 1 nước Anh đi săn”: Vẻ quí phái, uy nghi rực rỡ.
- Rembrandt (1606-1669):
Sự kỳ ảo về ánh sáng lộng lẫy và bóng tối sâu thẳm trong tranh đã làm ông
được phong là “ông hoàng của ánh sáng”.
GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT
TRẤN VĂN TÂM Trang 1

+ “Cuộc tuần tra ban đêm” (REMBRANDT-tr.15,16): Là kiệt tác của
ông.
+ “Samson bị muỡ” (REMBRANDT-tr.5): Cái dữ dội của nỗi đau thân
xác và tinh thần vì bị phản bội.
- Vermeer (1632-1675):
Vẽ tài tình về ánh sáng soi rạng, rực rỡ và tinh xảo trong chất liệu hay
những chi tiết nhỏ nhặt nhất.

+ “Cô gái thợ đăng ten” (VERMEER-tr.13): Vẻ đẹp bình dị của thiếu
nữ đảm đang, đối nghịch với những b
ức tranh phê phán những phụ
nữ đua đòi, chạy theo cám dỗ.
+ “Rót sữa” (VERMEER-tr.17): Trong vùng ánh sáng tĩnh lặng.

3. BARốC ở ĐứC:

- Rubens (1577-1640):
Người Đức. Là họa sĩ vĩ đại nhất thuộc trường phái Barốc của Bắc âu.
Tranh ông có nhiều màu sắc rực rỡ và phong phú về các loại hình hội họa.
+ “Hạ thánh giá” (RUBENS-tr.4): Xử lý ánh sáng và vẻ hiện thực bi
thương.
+ “Hành trình khiêng thánh giá”: Phẩm chất sôi s
ục nhất của phong cách
Barốc.

4. BARốC ở TâY BAN NHA:

Chịu ảnh hưởng công giáo rất nặng, nên tranh chủ yếu lấy cảm hứng từ đức
tin tôn giáo.
- Velázquez (1599-1660):
Thể hiện rất thực tế sự vật hiện tượng, mà ngày nay chúng ta gọi là hiện
thực chủ nghĩa.
+ “Thần Vệ nữ ở Rokeby” (GOYA-tr.20): Cảnh trong gương và ảo ảnh.
+ “Các thị nữ” (PHố
I CảNH 2-tr.13): áp dụng luật phối cảnh. Tác giả
thể hiện chính mình đang vẽ chân dung vua và hoàng hậu đang được
phản chiếu trên gương, trong bức vẽ.


5. Sự QUAY LạI CủA CHủ NGHĩA Cổ ĐIểN ở PHáP:

Đối lập với chủ nghĩa Barốc ấy là chủ nghĩa cổ điển Pháp dưới thời vua
Louis 14.
- Poussin (1594-1665):
Là họa sĩ cổ đ
iển nhất trong các họa sĩ cổ điển. Tranh ông ca ngợi con người
bằng cách phô diễn vẻ đẹp toàn mỹ của cơ thể.
+ “Lễ truyền tin” (POUSSIN-tr.9): Không khí thiêng liêng, thần thánh
bao trùm lên toàn bộ tác phẩm.
+ “Chiến thắng của thần Neptune và Amphitrite” (POUSSIN-tr.17): Đây
là chuyện tình của thần biển Neptune.
GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT
TRẤN VĂN TÂM Trang 1

- Lorrain (1600-1682):
Cùng với Poussin, ông được coi là cha đẻ của nghệ thuật tranh phong cảnh:
Tràn ngập một ánh sáng dịu óng vàng những tia nắng chiều hôm.
+ “Hải cảng” (NCCHH-h.2-tr.9).

6. PHONG TRàO ROCOCO:

Là một biến thể kịch phát của phong trào Barốc. Kiểu thức này phát triển ở
Pháp, rồi ảnh hưởng ra phần lớn các nước Châu âu trong thế kỷ 18. Nó chỉ một
kiểu thức trang trí sửa đổi vẻ cứng rắn cổ
điển bằng sự tự do và rườm rà. Nghê
thuật Rococo chủ yếu là phô trương vẻ bên ngoài hào nhoáng và tự cho là nhẹ
nhàng, phong phú (lố lăng).
- Watteau (1684-1721):
Là họa sĩ người Pháp đã đi tiên phong cho kiểu thức “lố lăng” này. Trong

tranh ông là sự phù phiếm và một nỗi buồn thầm lặng.
+ “Đáp thuyền đi đảo Cythère”: Là đi tham gia một lễ hội phong tình
nhưng tàn cuộc thì tình yêu cũng sứt mẻ.
- Boucher (1703-1770):
Là mộ
t họa sĩ người Pháp, tiêu biểu cho phong cách Rococo hoa mỹ và hời
hợt mà có một thời bị xem là họa sĩ hạng hai. Bởi ông thể hiện một thẩm mỹ ẻo
lả, hoang đàng với nét vẽ vô cùng yểu điệu, chi tiết được tỉa tót tỉ mỉ. Về sau,
người ta mới đánh giá đúng và tôn vinh ông.
+ “Diana sau khi tắm” (BOUCHER-tr.17): Là kiệt tác hoàn hảo của
nghệ thuật Rococo được thể hiện vớ
i kỹ thuật tuyệt khéo.
+ “Cô gái nằm” (BOUCHER-tr.24): Tuyệt tác của hội họa Pháp thế kỷ
18.
- Guardi (1712-1793):
Họa sĩ người ý. ông là người kết thúc cho phong trào Rococo. Nghệ thuật
của ông có tính ấn tượng nhẹ nhàng, toát ra từ vẻ quyến rũ vì không gian và ánh
sáng của nó.
+ “Một hải cảng với phế tích ở ý”.

Chương 5:
TRườNG PHáI TâN Cổ ĐIểN Và TRườNG PHáI
LãNG MạN.

Trường phái Tân cổ điển ra đời do sự bác bỏ phong cách Barốc và Rococo
cuối thế kỷ 18. Là phong cách có khả năng chuyển tải những giá trị đạo đức cao
thượng như công lý, danh dự, lòng ái quốc, và nguồn cảm hứng lấy từ thời Hy
Lạp -La Mã cổ đại.
Trường phái lãng mạn lại tìm đường đi trong tính cách hiện đại, thay vì trở
l

ại cội nguồn cổ đại. ưu tiên cho tình cảm mãnh liệt thay vì cho kỷ luật nghiêm
khắc, trên tinh thần sáng tạo và tưởng tượng.
Hai phong trào rất khác nhau nên nảy sinh nhiều cuộc tranh luận rất quyết
liệt. Nhưng rồi thì chủ nghĩa lãng mạn dần chiếm ưu thế từ nữa đầu thế kỷ 19.

GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT
TRẤN VĂN TÂM Trang 1

1. GOYA (1746-1828):

Là họa sĩ vĩ đại nhất thế kỷ 18, thiên tài kiệt xuất của Tây Ban Nha. Lúc đầu
chịu ảnh hưởng chủ nghĩa Tân cổ điển, rất thành công trong tranh vẽ chân dung
chỉ trích, về sau là người báo trước cho phong cách lãng mạn. Tranh ông rất hiện
thực, phê phán xã hội xâu sắc, xúc cảm lãng mạn, tính triết lý cao.
+ “Gia đình của Charles 4” (GOYA-tr.13): Thể hiện đúng bản chất:
phù phiếm và tự mãn.
+ “Ngày 3 tháng 5 nă
m 1808” (GOYA-tr.17): Bản hùng ca bất tử của
nhân dân thành phố Madrid chống quân Pháp chiếm đóng.

1. TâN Cổ ĐIểN ở PHáP:

Chủ nghĩa Tân cổ điển tức là tiếp thu sự quay trở lại của cổ điển. Nó đạt đến
sự phát triển trọn vẹn vào giữa thế kỷ 18.
- David (1748-1825):
Là họa sĩ người Pháp. ông quan tâm bố cục tranh để khai thác mọi yếu tố, làm
cho tất cả hỗ trợ cho nhau và từ đó hiện ra ý nghĩa chung.
+ “Lời thề của ba anh em Horace” (DAVID-tr.11): Khối ý chí mạnh mẽ
đối lập với vẻ mềm yếu, đau khổ của đám phụ nữ càng làm cho
không khí quyết liệt thêm căng thẳng.

+ “Chân dung Henriette de Verninac” (DAVID-tr.23): Không khí
nghiêm và lạnh lùng của bức tranh điển hình cho lý tưởng của chủ
nghĩa Tân cổ điển, trái ngược hẳn với cái duyên dáng, kiể
u cách của
Rococo.
+ “Lễ đăng quang” (DAVID-tr.21): Mô tả lễ đăng quang của Napoleon.
Bức tranh là một “bảo tàng” chân dung và các loại gấm vóc, kim
tuyến, nhung lụa.
- Ingres (1780-1868):
Họa sĩ người Pháp. ông là học trò của David, nổi tiếng về cách vẽ lưng phụ
nữ (dài hơn thực tế nhưng hoàn hảo), và được cho là họa sĩ vẽ nét xuất sắc nhất
Châu âu.
+ “Người đàn bà tắm” (INGRES-tr.24): Vẻ thanh nhã, tự do củ
a tranh
ông góp phần làm nên bản sắc nghệ thuật Pháp.
+ “Nữ nam tước James de Rothschild” (INGRES-tr.15): Hoà sắc hài hòa
tột độ Chất vải lụa, da thịt được tả thật hơn cả mắt ta nhìn thấy.

2. CHủ NGHĩA LãNG MạN ở PHáP:

Các họa sĩ lãng mạn chủ tâm trước hết ở chỗ truyền đạt cảm xúc, bằng cách
sử dụng tác d
ụng mạnh mẽ của màu sắc, sự đa dạng trong thái độ con người
hoặc kịch tính của chủ đề.
- Géricault (1791-1824):
Người khởi xướng chủ nghĩa lãng mạn ở Pháp, chuyên khai thác kịch tính
của chủ đề, sự thống khổ của con người và cái chết.
GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT
TRẤN VĂN TÂM Trang 1


+ “Chiếc bè Medusa đắm” (DELACROIX-tr.3): Một sự kiện thời sự
nóng bỏng và kinh hoàng bởi sự nhẫn tâm của những con người đại
diện cho nhà nước.
+ “Người bị ám ảnh”: Chân dung vẽ người điên …
- Delacroix (1798-1863):
Họa sĩ người Pháp. Cùng với Géricault, bị giới nghệ thuật đương thời cho là
hai tên phản loạn. Các tác phẩm của ông là những bi kịch bất hạnh, những cảm
xúc mãnh liệ
t, đồng thời là chất trữ tình lãng mạn. Ngoài ra là người chuyên vẽ
tư thế chuyển động mạnh mẽ, sử dụng màu sắc rực rỡ và trở thành một trong
những họa sĩ điều sắc giỏi nhất.
+ “Thần tự do dẫn dắt nhân dân” (DELACROIX-tr.14): Đây là bức
tranh chính trị hiện đại đầu tiên, là bản anh hùng ca về tự do. Hàm ý
còn là: Tự do đang dẫn dắt nghệ thuậ
t lãng mạn lại tính chuyên chế
của các quy tắc cổ điển.
+ “Cô gái mồ côi ở nghĩa trang” (DELACROIX-tr.2): Biểu lộ lòng khao
khát sống của sức trẻ.
- Constable (1776-!837):
Họa sĩ người Anh, say mê vẽ phong cảnh nông thôn êm đềm, lãng mạn và là
điển hình cho phong cách Anh.
+ “Xe rơm” (CONSTABLE-tr.14): Không khí trong lành, cảnh vật bình
yên với cái ấm nóng rất dịu của miền quê.
+ “Xưởng đóng thuyền” (CONSTABLE-tr.21): Không khí yên bình nơi
xưởng đóng thuyề
n của cha ông.
- Turner (1775-1851):
Là họa sĩ người Anh. Sùng bái ánh sáng thiên nhiên. ông mê say vẽ biển cả
và mặt trời. Có thể coi ông là người tiên phong của chủ nghĩa ấn tượng và nghệ
thuật phi hình thể hiện đại.

+ “Ngư dân trên biển” (TURNER-tr.4): ấn tượng con người nhỏ bé trước
sức mạnh hùng vĩ của thiên nhiên thật choáng ngợp.
+ “Bão tuyết” (TURNER-tr.21): Biển trong cơn cuồng nộ, con tàu
ngiêng ngã. Đây có thể tưởng như là m
ột bức tranh trừu tượng mà
thực ra người đương thời không thể hiểu.

* ĐIêU KHắC:

- Rodin (1840-1917):
Là nhà điêu khắc lãng mạn kiệt xuất người Pháp.
+ “Người suy tưởng” (RODIN-tr.7): Đồng,1890-1904. Sự vật lộn, suy
ngẫm trong tư tưởng, nỗi thống khổ của cảm xúc tràn lên toàn bộ thân
thể nhân vật.
+ “Những thị dân thành Calals” (RODIN-tr.20): Đồng, 1889. Là nhóm
tượng tĩnh tại, nhưng lạ
i rung động bởi những tấn kịch nội tâm dữ
dội.

Chương 6:
CHủ NGHĩA ấN TượNG
GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT
TRẤN VĂN TÂM Trang 1


1. Sự RA ĐờI CủA NGHệ THUậT HIệN ĐạI.

2. Sự đụng độ giữa cái Cũ và cái Mới:

Cái CUẻ:

CHủ NGHĩA TâN Cổ ĐIểN (Pháp)(Neo-classicism): Đó là cái nhìn
quen thuộc, khuôn mẫu đơn điệu, là những tiêu chí được đề lên thành qui tắc
sáng tác bất di bất dịch.
- Đại diện: David.
- Kế nghiệp: Ingres.
+ Giới hạn nội dung: Chủ đề cao cả, lẫm liệt.
+ Hình thức: Yêu cầu bố cục chính diện với các nhân vật tập trung giữa
tranh, phía tiền sảnh, trên mảng n
ền tối phía sau, từa tựa như trên sân
khấu.
+ Ngôn ngữ tạo hình: Coi nhẹ màu sắc, để quy giá trị nghề nghiệp vào
đường nét hình họa hoàn mỹ và thủ pháp vờn khối chuẩn mực theo tinh
thần điêu khắc Hy Lạp cổ xưa.
Cái MớI:
CHủ NGHĩA LãNG MạN (Romantism):
- ở Pháp: Géricault với ” Chiếc bè Mudisa đắm”. Delacroix với “Tàn sát ở
Scio”.
- ở Anh: Constable: Đưa vào tranh ánh sáng khác lạ, tương phản rực rỡ.
Turner: Vẽ trực tiếp ngoài trời, trong khi hội họa đương thời vẫn ung dung tạo ra
rừng cây, mây trời … tại xưởng vẽ.
+ Nội dung: Thời sự nóng bỏng.
+ Hình thức: Bố cục tự do, phóng túng.
+ Ngôn ngữ tạ
o hình: Bảng màu mãnh liệt, dữ dội. Bút pháp tung hoành.

3. Các sự kiện khác khích lệ sự ra đời của nghệ thuật hiện đại:

- Tranh khắc Nhật Bản du nhập vào phương Tây và được coi như một phát
hiện thẩm mỹ quan trọng, được các họa sĩ “chống hàn lâm” coi như mẫu mực
mớivề nhãn thức hội họa.

+ Với phương pháp bố cục rất khác với phương pháp truy
ền thống
Phương Tây, các họa sĩ Nhật Bản đã kết hợp những vùng màu sắc đồng
nhất với những đường viền được cách điệu hóa, nhấn mạnh những họa
tiết bề mặt của tranh in hơn là ảo ảnh về không gian ở ngoài mặt phẳng
bức tranh.
Chính quan niệm thẩm mỹ này đã làm cảm hứng sáng tác cho các họa
sĩ ấn Tượng.
+ So sánh sự ảnh hưởng của tranh Nhật Bản đối với hội họa ấn tượng:
* “Sóng” (Hokusai-1831-tr.3) với “Gần bờ Biển” (Gauguin-1892-
tr.9).
* “Thoa phấn lên cổ” (Utamaro-tr.6) với “Vấn tóc” (Trường phái
HHAT - tr.25- Mary Cassatt-1891).
GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT
TRẤN VĂN TÂM Trang 1

- Những khám phá mới về quang học, phân tích và lý giải ánh sáng và màu
sắc, bổ sung cho con mắt nghệ thuật những cơ sở khoa học, giúp tạo ra những
hiệu quả ánh sáng thiên nhiên truyền đạt lên tranh.
- Sự phát triển mạnh mẽ về kỹ thuật nhiếp ảnh, gợi mở cho các họa sĩ những
tứ sáng tác mới mẻ.
Nhìn chung cách nhìn mới đã giúp các họa sĩ loại bỏ dần các sắc đen ra khỏi
tranh, phân gi
ải sáng tối thành những vệt màu nhỏ đan xen, tạo ra thứ bóng tối
rung rinh ẩn hiện, làm mặt tranh mỗi ngày một sáng lên.

- Năm 1863 đánh dấu một sự kiện có ý nghĩa quan trọng: Do vẽ quá phóng
túng, vượt trường quy, tranh của một loạt tác giả bị loại khỏi Triển lãm Quốc gia.
Các họa sĩ bị loại tập hợp tác phẩm, tổ chức cuộc “Triển lãm của các Họa sĩ bị


loại” làm xôn xao dư luận, như một tuyên ngôn đoạn tuyệt với hội họa kiểu cũ.
Mười năm tiếp theo đó là thời kỳ luyện bút.

2. CHủ NGHĩA ấN TượNG.

Năm 1874, nhóm các họa sĩ bị loại này lại chính thức ra mắt công chúng.
Hầu như cả Paris đều phản đối, công kích lối vẽ không theo qui tắc, hình nét và
mảng khối lòe nhòe này. Theo như đánh giá của m
ột nhà báo đương thời là “một
sự thất bại lừng lẫy”. Và cũng từ tên bức tranh “ấn tượng mặt trời mọc” của
Monet, mà một nhà phê bình mỉa mai gọi họ là những họa sĩ “ấn tượng”, Chính
cái tên này lại trở thành một trào lưu có tính bước ngoặc quan trọng bậc nhất
trong lịch sử mỹ thuật về sau này.
Bút pháp của hội họa ấn Tượng là những nét màu, chuyển h
ẳn thành những
vệt ngắn gọn hay lốm đốm, lấm tấm nhỏ cùng với bảng màu trong trẻo, sáng sủa
đã dần thay thế cho các mặt sơn di nhẵn hay vờn khối quen thuộc trước kia. Chủ
đề chỉ là cảnh sinh hoạt hiện đại chốn phồn hoa đô hội rất đỗi bình thường.
- Manet (1832-1883):
Là người Pháp, thuộc họa sĩ hiện thực hơn là ấn tượng, nhưng ông r
ất đồng
tình và là người khai mở ra trường phái ấn Tượng. Xuất thân từ giới tư sản
nhưng trang ông có sự giản dị đáng kinh ngạc.
+ “Bữa ăn trên cỏ” (MANET-tr.6): Bức tranh sống sượng, đi ngược lại
phái Hàn lâm. Nó đạp đổ thói quen, trái với thẫm mỹ, bị giới phê bình
phản đối kịch liệt.
+ “Olympia” (MANET-tr9): Bức tranh hiện thực, thẳng thắn, thách thức
dư luậ
n, và là bức tranh thứ ba bị loại khỏi triễn lãm.
- Monet (1840-1926):

Họa sĩ người Pháp, và là họa sĩ của ánh sáng, sương, khói và mây trời. Đó là
những cảm xúc sống động, tươi mới, những cảnh sắc tuyệt đẹp của thiên nhiên.
+ “ấn tượng mặt trời mọc” (MONET-tr.11): Ghi lại ấn tượng chớp
nhoáng một buổi sáng tinh mơ ở một hải cảng.
+ “Cửa phía Tây nhà thờ Rouen
” (MONET-tr.18,19): Màu sắc được giải
phóng, phơi bày sự biến động của màu sắc dưới tác động của ánh sáng
trong từng thời điểm khác nhau.
GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT
TRẤN VĂN TÂM Trang 1

- Degas (1840-1926):
Họa sĩ người Pháp, có sắc thái rất riêng. Luôn chú trọng tới sự chính xác về
hình thể đối với tác dụng của màu sắc, với việc miệt mài truyền đạt ánh đèn sân
khấu hắt lên dáng hình uyển chuyển của các vũ nữ ba lê. ông còn là một nhà điêu
khắc lớn.
+ “Vũ nữ trên sàn diễn” (DEGAS-tr.19): Chất xốp của những vạch phấn
màu bừng lên thứ ánh sáng rực rỡ tươ
i mát của chất da thịt. Những
tranh vẽ về vũ nữ của ông đã đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật.
+ “Cái chậu tắm” (ĐEGAS-tr.20): Màu sắc phong phú trên da thịt.
- Renoir (1841-1919):
Là họa sĩ người Pháp, bị cuốn hút bởi những đốm nắng xuyên qua vòm lá,
nhảy nhót trên váy áo và gương mặt các thiếu phụ Paris hoa lệ. Có sở trường về
những cái quyến rũ, vui tươi, đầy sức số
ng của tuổi trẻ.
+ “Thuyền trên sông Seine” (RENOIR-tr.5): Vô số sắc độ của những vệt
màu, pha trộn trong mắt người xem.
+ “Bữa ăn trên thuyền” (RENOIR-tr.9): Nét vẽ uyển chuyển với sự quan
sát tinh tế, tạo nên cái thanh cao trong những phút nghỉ ngơi, vui chơi

thỏa mái.

1. TâN ấN TượNG:

Cách phân dải màu sắc của hội họa ấn Tượng đã được nâng lên một tầm cao
mới g
ọi là hội họa sắc điểm (còn gọi là phân điểm), bởi Seurat và Signac cùng
một số họa sĩ khác. Những xu hướng với kỹ thuật đốm màu này về sau được gộp
lại và gọi chung là hội họa Tân ấn Tượng.
Tranh sắc điểm lấy tri thức khoa học làm nền, được lý trí tạo nên có phần
khô cứng, chất sống như bị ngưng đọng, song đạt cường lự
c thị giác tối đa, vượt
xa các lối vẽ cũ.
- Seurat (1859-1891):
Là họa sĩ người Pháp, muốn khoa học hóa hội họa. ông tạo ra một phương
pháp mà những chấm màu nhỏ li ti được tính toán tỉ mỉ theo quy luật màu sắc và
ánh sáng, bô ỳcục rõ ràng chính xác nhưng vẫn thể hiện sức rung cảm nghệ thuật
mãnh liệt.
+ “Bến tắm” (SEURAT-tr.9).
+ “Chiều chủ nhật trên đảo Bình Lớn” (SEURAT-tr.14).
+ “
Ngọn đèn biển ở cảng Honfleur” (SEURAT-tr.18).
- Signac (1863-1934):
Họa sĩ người Pháp. ông gởi hết cả tâm hồn và cá tính để sáng tạo nên những
tác phẩm độc đáo, xứng đáng là bậc thầy của trường phái “Điểm họa”.
+ “Phòng ăn” (SIGNAC-tr.8): Những chuyển biến phong phú của
những sắc màu nhẹ nhàng, tế nhị đã tạo nên vẻ đẹp độc đáo cho bức
tranh.
+ “Nh
ững cánh buồm và những cây thông” (SIGNAC-tr.23): Sự tương

phản đặc trưng giữa màu vàng và màu xanh của phái Dã Thú, cùng
với sự ảnh hưởng của tranh khắc gỗ Nhật Bản.
GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT
TRẤN VĂN TÂM Trang 1


2. HậU ấN TượNG:

Hậu ấn Tượng chỉ là một cái tên cho tất cả những khuynh hướng xuất hiện
ngay sau chủ nghĩa ấn Tượng từ cuối thế kỷ 19. Các họa sĩ đã tìm cách vượt qua
những giới hạn của chủ nghĩa ấn Tượng để thể hiện không chỉ cái họ quan sát mà
ở cái họ cảm thấy.
- Cézanne (1839-1906):
Là họa sĩ ng
ười Pháp, chú trọng ưu tiên tới hình thể và cấu trúc đã gợi ý,
báo hiệu cho chủ nghĩa Biểu Hiện, Lập Thể, Trừu Tượng về sau này.
+ “Bắt cóc” (CéZANNE-trbìa.1): Là chủ đề quen thuộc, gây ấn tượng
trên hết do sự hung bạo thảm khốc mà nó biểu lộ.
+ “Tĩnh vật với cái bình, bát đường và những quả táo” (CéZANNE-
trbìa.1): Sự sung mãn cho mắt nhìn và cảm xúc.
- Gauguin (1848-1903):
Là họa sĩ người Lháp, chị
u nhiều ảnh hưởng của trường phái ấn Tượng,
nhưng màu sắc trong tranh ông tươi sáng, nồng ấm và rực rỡ hơn trong vẻ đẹp
nguyên sơ thanh bình cùng những con người thuần phác, bình dị ở đảo Tahiti của
xứ sở nhiệt đới.
+ “Thiếu nữ Tahiti bên bờ biển” (GAUGUIN-tr.17): Cảm hứng dạt dào
từ thiên nhiên tươi đẹp và thanh bình.
+ “Gần bờ biển” (GAUGUIN-tr.9): Aớnh hưởng tranh khắc g
ỗ Nhật

Bản ( “Sóng” của Hohusai).
+ “Chúng ta từ đâu đến? Chúng ta là ai? Chúng ta đi đâu?”
(GAUGUIN-tr.20,21): Bức tranh mang tính triết học và những suy
ngẫm về cuộc đời.
- Van Gogh (1853-1890):
Họa sĩ người Hà Lan, mà hội họa của ông là sự đam mê cuộc sống đời
thường, là tình yêu mãnh liệt hướng về con người lao động nhân hậu, về những
kiếp sống đọa đày cùng cực. Hội họa của ông còn là s
ự đối chọi, hoặc đồng lõa
với những màu nguyên, những quệt bút dữ dằn.
+ “Những người ăn khoai” (VAN GOGH-tr.4): Thời kỳ đầu với những
màu tối quen thuộc.
+ “Sao đêm” (VAN GOGH-tr.16): Bầu trời không lặng im yên tĩnh, nó
chứa đựng những chuyển động dữ dội, diệu kỳ.
+ “Hoa hướng dương” (VAN GOGH-tr.23): Những cánh hoa quằn quại,
trăn trở, rất có hồn và s
ống động.

• ĐIêU KHắC:
- Degas (1834-1917):
Là một họa sĩ, nhà điêu khắc lớn người Pháp.
+ “Vũ nữ ba lê 14 tuổi” (TPHH ấN TượNG -tr.16): Đồng, cao 72.4cm,
1878. Phác thảo tượng khỏa thân.
GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT
TRẤN VĂN TÂM Trang 1

+ “Vũ nữ ba lê 14 tuổi” (DEGAS-tr.24; TPHH ấN TượNG -tr.16):
Đồng, cao 98.4cm, 1881. Tạo ấn tượng mạnh bởi cho tượng mặc
váy tuyn, ruy băng xa tanh thật.


Chương 12:
NGHệ THUậT THế Kỷ 20

1. PHáI TượNG TRưNG

Chủ nghĩa Tượng Trưng lúc đầu là một phong trào văn học lấy trí tưởng
tượng làm nguồn sáng tạo chủ yếu, chẳng bao lâu sau, nó ảnh hưởng mạnh mẽ
đến hội họa. Hội họa Tượng Trưng lấy hình thức khác để chống lại những ràng
buộc của chủ nghĩa Hiện Thực và chủ nghĩa
ấn Tượng. Các họa sĩ sử dụng
những màu gợi ý và hình ảnh cách điệu để thể hiện tư tưởng, cảm xúc của họ.
- Chavannes
Tranh ông biểu hiện những hoài niệm vang bóng một thời, xa lánh cuộc
sống phù hoa. Gam màu trầm lắng, nhẹ nhàng. Bố cục bề thế, chất trang trí
hoành tráng.
+ “Người ngư dân nghèo”: Bỏ hẳn bóng tối.
- Moreau (1826-1898):
Là họa sĩ người Pháp, khác Chavannes, ông tìm về nh
ững chủ đề xa xưa của
huyền thoại Đông phương hay Hy Lạp, vào thế giới ảo huyền lung linh của dĩ
vãng. Nhân vật và cảnh trí trong tranh ông đầy tính ẩn dụ, bảng màu óng ả, lộng
lẫy nhưng còn âm hưởng hàn lâm.
+ “Thần Jupite và thần Semele” (MOREAU-tr.10): Tính trang trí
lộnglẫy, công
phu và tất cả nhuộm ánh sáng thần bí.
+ “Salome” (MOREAU-tr.23): Bức tranh hoàn toàn mang tính tượng
trưng.
- Redon (1840-1916):
Là họa sĩ người Pháp, vẽ rấ
t thành công về biển cả. Do gần gũi với thi ca

biểu tượng cuối thế kỷ 19, nên tranh ông thường đi vào thế giới mộng ảo, vô
thức, dào dạt chất thơ hoang tưởng.
+ “Nàng Ophelia giữa hoa” (REDON-tr.7).
+ “Con thuyền kỳ bí” (REDON-tr.23).

2. PHáI Dã THú (FAURISM)

Sự suy tôn Van Gogh, Gauguin và rời xa các tiêu chí hội họa cổ điển với
bảng màu nguyên chất hết sức dữ dội của các tác phẩm mới tạ
i một phòng riêng
trong cuộc Triễn lãm Mùa Thu ở Pari năm 1905 đã gây những phản ứng khác
nhau trong công chúng. Việc nhà phê bình Louis Vauxcelles gọi phòng tranh này
là “chuồng dã thú”, đã đưa cái tên”dã thú” bước vào lịch sử hội họa thế giới.
- Matisse (1869-1954):
GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT
TRẤN VĂN TÂM Trang 1

Là họa sĩ người Pháp, được suy tôn là thủ lĩnh phái Dã Thú. Aớnh hưởng
bảng màu táo bạo của Van Gogh nhưng chắc chắn nghiền ngẫm, luôn biết kiềm
chế.
+ “Nhảy múa” (MATISSE-tr.9): Mô tả các thần thái sinh động của các
cô gái
cùng điệu múa vui tươi.
+ “Cá vàng” (MATISSE-tr.16): Một bức tranh giàu cảm xúc.
- Derain (1880-1954):
Họa sĩ người Pháp. Hội họa của ông có tính cách giải phóng, cải cách triệt
để, mở đường.
+ “Vũ
điệu” (DERAIN-tr.24).
+ “áùnh mặt trời phản chiếu trên mặt nước” (DERAIN-tr.9): Biến hiện

thực thành
một ảo ảnh, biến phong cảnh xứ lạnh thành Luân Đôn thành xứ sở
nhiệt đới.
Trào lưu Dã Thú là cuộc “tổng khởi nghĩa” của bảng màu trong hội họa
đương đại. Bức tranh vứt bỏ sáng tối, rút gọn vào những mảng màu gay gắt
không khoang nhượng, đưa hội họ
a ra một không gian chói chang.

• ĐIêU KHắC:

- Derain (1880-1954).
+ “Mặt nạ đẹp”.
+ “Mặt nạ đau khổ”.
+ “Bí mật”.
(DERAIN-tr.12): Đất nung, 1939. Cả ba mặt nạ bộc lộ sự ngây thơ,
mộc, giản
dị đầy chất dân gian Châu Phi.
- Matisse (1869-1954):
+ “Người phụ nữ hình rắn” (MATISSE-tr.18): Đồng, cao 56,5cm,1909.
+ “Lưng thiếu nữ’” (MATISSE-tr.19): Phù điêu đồng,1929.

3. HộI HọA LậP THể (CUBISM)

Hội họa lập thể là một trong những phong trào nghệ thuật nổi bật nhất và có
tính cách mạng nhất. Sự giản hóa tột độ về màu và hình, chỉ giữ lại những khối
góc gách đủ cho người xem cảm đoán mơ hồ hình người, cảnh vật là những cải
cách ngoạn mục về hội họa.
- Léger (1881-1955):
Họa sĩ người Pháp, là họa sĩ của cái đẹp mang dáng dấ
p công nghiệp, của

lao động và niềm lạc quan.
+ “Người đàn ông và điếu thuốc” (LéGER-tr.9): Người đàn ông được
ghép từ
những hình ống. Đây cũng là một kiểu đặc trưng mà người ta đặt ông
cái
GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT
TRẤN VĂN TÂM Trang 1

tên “họa sĩ ống”.
+ “Chuyến du ngoạn trên nền đỏ” (LéGER-tr.17): Niềm lạc quan, yêu
đời.
- Braque (1882-1963):
Là họa sĩ người Pháp, một nhà tạo hình đặc biệt phì nhiêu, cuồn cuộn sáng
tạo, nhưng luôn luôn giữ sự mạch lạc hoàn toàn trong bút pháp.
+ “Người Bồ Đào Nha” (BRAQUE-tr.7): ánh sáng được san bằng và như
được
khúc xạ qua tầng tầng lớp kính.
+ “Hoa Tuylip” (BRAQUE-tr.15): Hình thể tự do, những nhịp điệu uốn
l
ượn sôi
động của hiện thực.
- Picasso (1881-1973):
Là họa sĩ người Tây Ban Nha, là một trong những họa sĩ có óc sáng tạo nhất
và độc đáo nhất thuộc mọi thời đại.
+ “Người chơi đàn ghita mù” (PICASSO-tr.5): Thuộc thời kỳ Xanh, thời
kỳ mà
nhân vật trung tâm là những kẻ hành khuất, những người hẩm hiu dưới
đáy
xã hội.
+ “Mẹ con” (PICASSO-tr.8): Thuộc thời kỳ Hồ

ng, nhưng vẫn là những
ánh hồng
xam xám, héo úa, bớt buồn mà không bớt tư lự lo âu.
+ “Các cô gái ở Avignoon” (PICASSO-tr.12): Đánh dấu khởi điểm cho
trường
phái Lập Thể. ông đã nhào nặn các hinh, những mảng màu, những
đường
nét góc cạnh mang đầy tính biểu cảm.

• ĐIêU KHắC:

- Picasso (1881-1973):
+ “Các tượng gỗ” (PICASSO-tr.11): 1907. Aớnh hưởng điêu khắc dân
gian Châu
Phi, ông giản hóa tối đa các hình thể.
+ “Đàn ghita” (PICASSO-tr.19): Bìa -giấy-vải,1920.
+ “Đầỡu bò” (PICASSO-tr.3): Sắt -da. Được tạo bởi ghi đông và yên
xe đạp.

4. XU HướNG Vị LAI (FUTURISM)

Đầu thế kỷ 20, sự tiến bộ của ngành cơ khí, và nhất là của phương tiện vận
chuyển cơ giới đã ảnh hưởng đến tư tưởng nghệ thuật. Tháng giêng năm 1909,
nhà thơ Biểu Tượng người ý Marinetti (1876-1944) cho ra bản “ Tuyên ngôn tạo
lập ch
ủ nghĩa Vị Lai”, kêu gọi giới văn học nghệ thuật “tiêu diệt và xóa sổ quá
GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT
TRẤN VĂN TÂM Trang 1

khứ”. Quá đáng hơn, hô hào “phá huỷ tất cả các bảo tàng và mọi mô hình thẫm

mỹ đã được tạo dựng”, chỉ để tôn sùng tốc độ và sức mạnh, kể cả bạo lực của
chiến tranh.
Được một số văn nghệ sĩ hưởng ứng, trong đó có nhóm họa sĩ ý tự lấy tên
“chủ nghĩa Vị Lai” để nhấn mạnh quyết tâm hướng về tươ
ng lai của họ. Nhóm
Vị Lai phát triển ngôn ngữ sắc điểm của Tân ấn Tượng, ấn Tượng, giải quyết
xuất sắc bố cục, xử lý những hướng chuyển hình nét và mảng màu để tạo cảm
thức về tốc độ, về dịch chuyển thời gian gấp gáp. Tất cả tạo cho hội họa Vị Lai
một sắc thái rất rực rỡ, rất
động và rất cương.
- Giacomo Balla (1871-1958):
- Umberto Boccioni (1882-1916):
+ “Đường phố đi vào nhà”: Tiếng động và sự náo nhiệt của đường phố
dường
như có thể nghe và thấy được.
Một ví dụ nữa cho tính chuyển động trong hội họa Vị Lai là “Thợ mài” của
họa sĩ người Nga Malevich (1878-1935)(MALEVICH-tr.8).
Hội họa Vị Lai không ảnh hưởng rộng rãi mà gói gọn trong nước ý. Tuy
những đổi mới có giá trị nh
ất định, song có lẽ do cảm thức mãnh liệt mà phần
nào còn thiếu tầm sâu tư tưởng, nên chỉ rộ lên như một trào lưu thoát ly thực tiễn
xã hội.

5. TRàO LưU BIểU HIệN (EXPRESSIONNISM)

Cái tên Biểu Hiện được thừa nhận từ cội nguồn là xu hướng “Hậu Dã Thú”
phát triển mạnh tại nước Đức. Các họa sĩ Đức này đã sớm dựa vào bảng màu dữ
dằn củ
a phái Dã Thú để đi xa hơn, xoáy sâu vào nội dung tình cảm, biểu hiện
qua bút pháp bạo liệt, phóng túng. Sau này, cùng với sự góp mặt của một số họa

sĩ nước ngoài, nội dung sáng tác của họ thể hiện sự bất bình, yếm thế, phản ánh
xã hội đương thời, có phần thiên về những mặt đau thương, nhứt nhối.
- Munch (1863-1944):
Họa sĩ người Nauy, tranh ông đượm một nỗi buồn vĩnh c
ữu, những nỗi khổ
đau thấp thoáng hay ẩn hiện trong sáng tác của ông là những ám ảnh thường trực
về bệnh hoạn, sinh lý hay chết chóc, đôi khi tới mức kinh hoàng.
+ “Tiếng thét” (MUNCH-tr.3): Biểu hiện mạnh, nhanh, trực tiếp nhất
tình cảm
mạnh mẽ tức thời của mình về một nỗi sợ hãi. Dự đoán cuộc đại chiến
thế
giới đẫm máu.
+ “Đứa con
ốm” (MUNCH-tr.12): Không khí tang tóc, thấm đẫm tình
mẫu tử.
- Ensor (1860-1949):
Họa sĩ người Bỉ. Có tâm trạng u uất, lo âu về cái chết như Munch, nhưng
ông ngạo mạn đưa vào tranh những nhân vật đeo mặt nạ vui, buồn đủ vẻ. Thể
hiện nhân sinh quan yếm thế “cười ra nước mắt” trước xã hội đương thời.
GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT
TRẤN VĂN TÂM Trang 1

+ “âm mưu” (ENSOR-tr.17): Đây là những bộ mặt nạ, hay chính là bộ
mặt thật
của con người?
+ “Những người quan tòa khôn ngoan” (ENSOR-tr.22): Mô tả đặcbiệt
ánh mắt,
và sự thêm thắt làm lệch cán cân công lý của các quan tòa.
Nghệ thuật Biểu Hiện ở Đức hoạt động vô cùng khó khăn bởi sự hoảng sợ
và căm ghét nghệ thuật Môđéc của chế độ phát xít. Nhiều nghệ sĩ đ

ã phải trốn ra
nước ngoài và đều cống hiến lớn cho nghệ thuật nhân loại.

Chương 17:
HộI HọA SIêU HìNH (PITTURA METAPHISICAL)

Hội họa Siêu Hình hướng về những hoang ảnh cô đơn, vắng lặng, tính chất
bí ẩn và nhất là cách vẽ những địa điểm và đồ vật thật kề nhau theo bối cảnh và
phối cảnh lạ thường. Các họa sĩ sáng tác đơn độc, tách khỏi xu hướng đương
thời.
- Chirico (1888-1978):
Họa sĩ người ý, là người khởi xướng, nhưng sớm rời b
ỏ xu hướng này và
quay lại với chủ nghĩa Cổ Điển truyền thống. Tranh ông có không khí mông lung
mộng ảo, tư duy triết học và những trầm uất nặng nề của bản thân.
+ “Siêu hình tuyệt hảo” (CHIRICO-tr.15): Hai mặt đối lập luôn tồn tại:
ánh sáng
và bóng tối, cái thiện và cái ác, cái tốt và xấu trong mỗi con người.
+ “Tội lỗi thiêng liêng” (CHIRICO-tr.16): Các đồ vật thật nhưng bối
cảnh không
th
ật. Biểu lộ sự tang tóc, thương tâm.
- Morandi (1890-1964):
Chuyên vẽ tĩnh vật về những chai lọ trơ trọi trên mặt bàn, nhưng tất cả đều
thực và chung một nỗi cô đơn ám ảnh.
+ “Tĩnh vật” (MORANDI-tr.9): Vẻ khô lạnh, trí tuệ, đầy một chất thơ bí
hiểm.
+ “Tĩnh vật” (MORANDI-tr.17).
+ “Phong cảnh” (MORANDI-tr.21): Cảnh vật hoang vắng, không gian
như phủ

một n
ỗi buồn mênh mông.

Chương 18:
TRàO LưU ĐAĐA (DADAISM)

Đada là một cái tên vô nghĩa, được lấy ra ngẫu nhiên trong một cuốn từ
điển. Nó được chọn để ghi tôn chỉ của một nhóm nghệ sĩ có tài và táo tợn, gặp
nhau tại Thụy Sĩ hồi đầu Đại chiến thứ nhất (1914-1918). Họ cùng căm ghét
chiến tranh, và “nghệ thuật cần chống lại tất cả những gì đã được tôn thờ, khẳ
ng
định”.
Chủ trương phái Đada phản đối mọi diễn tả cụ thể, khao khát đạt tới sự
thanh thản tâm linh thông qua những hình tượng riêng tư, hoàn toàn tự do, không
GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT
TRẤN VĂN TÂM Trang 1

nệ bất cứ điều gì. Giá trị của họ ở chổ giải phóng triệt để tư duy sáng tạo, và cố
gắng dung hợp nhiều hình thái nghệ thuật khác nhau: thi ca, hội họa, âm nhạc, kỹ
thuật in ấn…
- Hans Arp:
Tác phẩm của ông tưởng như đơn giản nhưng gợi được nhiều cảm xúc, bởi
sự nhẹ nhàng, xao động, đằm thắm.
+ “Râu - người - rốn” (HANS ARP-tr.6): Th
ảm treo tường bằng giấy,
màu, bìa.
+ “Cành cây” (HANS ARP-tr.20): Tranh thảm.
+ “Môi” (HANS ARP-tr.7): Phù điêu bằng bìa.
- Duchamp (1887-1934):
Là họa sĩ người Pháp, một con người ngông nghênh và cực đoan. Là người

mở đường của những trào lưu nghệ thuật mới, cuối thế kỷ 20.
+ “Vì sao không hắt hơi” (DUCHAMP-tr.3): Gồm 152 viên đá, chiếc
cặp nhiệt
độ, cái mai sắp đặt lại với nhau.
+ “Bản sao của L.H.O.O.Q ” (DUCHAMP-tr.4): Lật
đổ mọi thần tượng
cũ, nàng
Monalía tuyệt đẹp được ông vẽ thêm râu.
+ “Người khỏa thân xuống cầu thang” (DUCHAMP-tr.5): Tuyên chiến
với các
nhà Mỹ học, làm cho những khái niệm nghệ thuật kinh điển bị lung
lay.

• ĐIêU KHắC:

- Hans Arp:
+ “Thiếu nữ” (HANS ARP-tr.9): Thạch cao.
+ “Quỳ” (HANS ARP-tr.17): Đồng.
+ “Con rắn” (HANS ARP-tr.11): Đồng.
+ “Nàng tiên cá” (HANS ARP-tr.10): Đồng.

- Duchamp (1887-1934):
+ “Không khí của Paris” (DUCHAMP-tr.19): ôỳng thuỷ tinh,1919.
+ “Dụng cụ làm ráo nước” (DUCHAMP-tr.20): Sắt,1914-1964.
+ “Nguồn nước”: (DUCHAMP-tr.12): Sứ, 1964. Dùng vật liệu có sẵn,
khai mở
nghệ thuật sắp đặt. Là một chiếc bồn tiểu đem triển lãm.

Chương 19:
XU HướNG SIêU THựC (SURREALISM)


Lý thuyết gia trụ cột là nhà thơ người Pháp: Breton. Năm 1924 soạn “Tuyên
ngôn Siêu Thực”. Năm 1930 viết tiếp tuyên ngôn thứ hai. Quan điểm của xu
hướng này nhấn mạnh vai trò của mộng mị và tiềm thức trong biểu đạt nghệ
thuật.
GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT
TRẤN VĂN TÂM Trang 1

Sáng tác Siêu Thực dựa trên tiền đề “nổi loạn” chống lại cả các thể chế xã
hội đã đẩy thế hệ trẻ vào cuộc chém giết lớn của Đại chiến lần thứ nhất. Còn tín
điều của nó là quy vào hai từ: cá thể và cô độc.
- Max Ernst (1891-1976):
Họa sĩ người Đức, với nhãn thức thuần khiết tâm linh. ông tận dụng triệt để
khả năng biểu cả
m của các chất liệu: giấy, vải, mực, sơn…. Của kỹ thuật gia
công: vờn, tỉa, cắt, dán, xé, bôi, xoa….Hình tượng trong tranh ông mơ hồ hư ảo
quái dị và nham nhở, xen trộn chủ động với ngẫu hứng tình cờ.
+ “Con voi Celebes” (ERNST-tr.7): Tác giả có những cảm nhận và cái
nhìn thật
lạ lùng, tất cả là sự phi lý.
+ “Cấu tạo con người” (ERNST-tr.20): Người cũng là cây lá và côn
trùng. Là
những đi
ều kỳ dị và những ẩn dụ phi lý.
- Klee (1879-1940):
Họa sĩ người Thụy Sĩ. Chủ đề trong tranh ông rất đa dạng, nét vẽ rất kỹ
lưỡng tinh vi đầy chất đồ họa, trên nhiều nền để đa dạng phủ màu óng ả. Sáng
tác của ông đôi khi ẩn ý hài hước, song bao trùm vần là niềm âu lo man mác.
+ “Con cá vàng” (KLEE-tr.12): Là một kiệt tác của ông, tác phẩm như
một ẩn

dụ ca ng
ợi những người anh hùng, những tài năng sáng tạo?
+ “Thuỷ thủ” (KLEE-tr.15): Một cái nhìn về huyền thoại rất riêng, một
thế giới
riêng, một phong cách riêng.
- Salvado Dali (1904-1984):
Là một họa sĩ Siêu Thực tiêu biểu người Tây Ban Nha, hết sức mẫn cảm về
các mâu thuẫn xã hội, các nghịch lý trong cuộc sống, thể hiện những tương phản
thực -ảo, những ác mộng căng thẳng. Đặc bi
ệt là tài diễn tả cực kỳ tinh xảo và cụ
thể đến từng tiểu tiết những vật thật hay hình tượng quái dị.
+ “Sự dai dẳng của ký ức” (S.DALI-tr.9): Buổi chiều nắng đẹp gợi ký
ức trở về
và đọng lại.
+ “Căn phòng siêu thực” (S.DALI-tr.13): Chân dung cô Mar West là
một căn
phòng thẩm mỹ rất sống động.
+ “Bộ mặt của chiế
n tranh” (S.DALI-tr.23): Bức tranh là lời tố cáo
phản đối
chiến tranh, lời kêu gọi thức tỉnh lương tâm nhân loại.
- Magritte (1898-1967):
Là họa sĩ đứng đầu trường phái Siêu Thực Bỉ, với vẻ hấp dẫn và độc đáo
của chất thơ, cái đơn giản và cái vô lý.
+ “Chiếc gương giả dối” (MAGRITTE-tr.6): Con mắt là cửa sổ tâm
hồn, nhưng
thực ra nó chỉ phản chiếu tr
ời mây bên ngoài: Tìm cái đối nghịch nhau
ẩn
GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT

TRẤN VĂN TÂM Trang 1

trốn đâu đó.
+ “Những kẻ đồng hành của nỗi sợ” (MAGRITTE-tr.14): Hay mơ
mộng tất có khi
gặp ác mộng.

• ĐIêU KHắC:

- Giacometti (1901-1966):
Họa sĩ, nhà điêu khắc xuất sắc nhất thế kỷ 20, có cách thể hiện độc đáo và
mới mẻ.
+ “Con chó” (GIACOMETTI-tr.4): Đồng, cao 72cm,1951.
+ “Bộ mặt thiên nhiên” (GIACOMETTI-tr.6): Đồng, cao 55cm,1954.
+ “Ba người đang đi” (GIACOMETTI-tr.11):
Đồng, cao 72cm, 1948.
Những con
người sống chung với nhau nhưng vẫn cô đơn, mỗi người đi theo một
hướng.
- Max Ernst (1891-1976):
Các tác phẩm điêu khắc của ông cũng kỳ dị không kém các tác phẩm hội
họa.
+ “Dương cữu” (MAX ERNST-tr.23): Vữa, cao 247cm, 1948. Vua và
hoàng hậu
như bò với heo.
+ “…” (MAX ERNST-tr.22).

6. HộI HọA HồN NHIêN (LES NAIFS)

Ngược với hội họa mang những phát kiến cao siêu, tính triết lý hay nội tâm

sâu s
ắc, là lối vẽ hoàn toàn bằng trực cảm chân thành và giản dị. Đó là hội họa
Hồn Nhiên.
- Rousseau (1844-1910):
Họa sĩ người Pháp, vốn tự học qua việc chép tranh, hình họa thô vụng đến
ngô nghê, nhưng với cảm nhận chân thành và năng khiếu dùng màu xuất sắc, ông
phát huy mạnh bán sắc qua cách vẽ, thành công đặc biệt trong những bố cục
miêu tả rừng già nhiệt đới hư cấu, với cây lá xum xuê và muông thú lạ.
+ “Ng
ười dụ rắn” (ROUSSEAU-tr.15): Với 50 màu xanh khác nhau,
bức tranh là
cảnh tượng huyền bí mênh mông, một cái đẹp hoang sơ, mộng mị, toát
ra
một chất thơ bí ẩn.
+ “Giấc mơ” (ROUSSEAU-tr.18): Thiên nhiên hoang dã căng đầy sức
sống.
+ “Bóng đá” (ROUSSEAU-tr.23): Cái duyên và cái hài hước.

7. HộI HọA TRừU TượNG (ABSTRACTIONISM)

GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT
TRẤN VĂN TÂM Trang 1

Năm 1911, một số họa sĩ ở Đức lập ra nhóm “Kỵ binh xanh”. Việc tìm kiếm
cách thể hiện mới dựa trên tính chất biểu tượng tinh vi của cường độ màu sắc ở
nhóm này đã mở đường cho sự trừu tượng. Với sự trừu tượng hóa, nghệ thuật đã
vượt thêm một cột mốc mới trong việc giải phóng mình khỏi thực tại cụ thể,
b
ằng cách tạo ra cho mình một ngôn ngữ có khả năng diễn đạt những ý niệm và
cảm giác thuần tuý.

- Kandinsky (1866-1944)):
Là họa sĩ người Nga, một thành viên của nhóm “Kỵ binh xanh”, là họa sĩ
Trừu Tượng đầu tiên đã gạt bỏ sự thể hiện tượng hình và vẽ tác phẩm phi hình
thể đầu tiên vào năm 1910.
+ “Những thế giới nhỏ” (KANDINSKY-tr.11): Bức tranh gây sửng sốt
bởi không có
hình, vật cụ th
ể mà chỉ là những nét và màu là những tín hiệu.
+ “Những vòng tròn” (KANDINSKY-tr.13): Như là bầu trời đêm bí ẩn
lấp lánh ánh
sao.
- Mondrian (1872-1944):
Họa sĩ người Hà Lan. Nghệ thuật của ông là sự đơn giản hóa, và giai đoạn
càng về sau, nó đặc biệt tỏ ra có giá trị rất lớn với các kiến trúc sư và ảnh hưởng
đến những công trình kiến trúc hiện đại.
+ “Cây táo nở hoa” (MONDRIAN-tr.10).
+ “Tranh số 3” (MONDRIAN-tr.13): Nhữ
ng ngôi nhà chen chúc trong
thành phố.
+ “Bố cục. Đỏ, vàng, xanh, đen” (MONDRIAN-tr.17): Gạt bỏ những cái
rườm rà
và tạo được cái quyến rũ của sự cân bằng.
- Miro (1893-1983):
Là họa sĩ kiêm điêu khắc người Tây Ban Nha. ông sớm bộc lộ nhãn thức
tưởng tượng, biến các sự vật đạt tới ngôn ngữ ký hiệu giản hóa triệt để. ý tứ
trong tranh thường bí hiểm, bởi hầu hết là phát triển nhữ
ng ý tứ tâm linh, lánh xa
thực tại sụ thể.
+ “Mặt trời đỏ” (MIRO-tr.9).
+ 3 bức tranh “Màu xanh” 1,2,3 (MIRO-tr.10,11): Bầu trời xanh thẫm bí

ẩn. ông
khái quát cái mênh mông, vĩ đại bằng những biểu hiện tối thiểu, đơn
giản
nhất.
+ “Bình minh và chim” (MIRO-tr.21): Aớnh hưởng bởi cái đẹp của
Phương Đông.

• ĐIêU KHắC:

Điêu khắc Trừu Tượng có thể sử dụng mọ
i chất liệu và mọi kỹ thuật gia
công. Đi sâu vào những thế dáng, khối hình mới mẻ trong không gian ba chiều.
- Điềm Phùng Thị:
GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT
TRẤN VĂN TÂM Trang 1

+ “7 ngôn ngữ” (MALEVICH-tr.24): Các mẫu này sắp xếp có thể tạo ra
những
bố cục lạ, đa nghĩa, sinh động, uyển chuyển.
+ “ánh Kim Đồng” (MALEVICH-tr.24): Đồng.
+ “Trẻ em” (ĐKVN?-h.180).
- Solo Lewith: Khối môđun” (MALEVICH-tr.23): 1969-1983.
- Các học trò, nghệ sĩ áp dụng phong cách của Malevich, tạo nên các tác
phẩm:
“ấm”, “Chén”, “Nhà cao tầng”, “Kiến trúc” (MALEVICH-tr.20).
- Calder (1898-1976):
Là người tiên phong tạo dựng nên điêu khắc động, ngh
ệ thuật của ông sống
động và hoành tráng.
+ “Con người” (CALDER-tr.13): Thép, cao 22m,1969.

+ “Chuyển động tĩnh” (CALDER-tr.17): Thép, cao 8m, 1970. Có sử
dụng động cơ
điện trong tác phẩm, là một chú khủng long nhỏ đang chơi đùa với đồ
chơi
đang quay tít trong không gian.
- Henry Moor (1898-1986):
Nhà điêu khắc hàng đầu nước Anh, tạo nên phong cách độc đáo, đầy bản
sắc và nhất quán.
+ “Gia đình” (MOOR-tr.11): Đồng,1948-1949. Gạt bỏ hầu h
ết các chi
tiết, chắt
lọc đến mức có thể, để biểu đạt tinh thần gia đình vĩnh cửu: sự yên
bình, tin
cậy, nương tựa, nâng đỡ lẫn nhau.
+ “Phụ nữ nữa nằm nữa ngồi” (MOOR-tr.18): Bức tượng gợi hình ảnh
hoang sơ
phóng túng, đối lập với kiến trúc mà những nguyên tắc cấu tạo hình
khối
chặt chẽ.

8. NGHệ
THUậT PHươNG ĐôNG

1. NGHệ THUậT HồI GIáO:

Nghệ thuật Hồi Giáo nổi tiếng độc đáo bởi kiểu trang trí dùng hình hình
học, hinh cây lá hay hoa và tỉ mỉ trong tô chữ.

2. NGHệ THUậT TRUNG HOA2:


- Chu Phỏng (khoảng T.K 8):
Là con nhà quý tộc, làm quan đến chức Thư vĩ, đứng đầu một châu hay một
tỉnh. Đề tài chủ yếu của ông là những những cảnh sinh hoạt và vẻ đẹp quyền quý
GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT
TRẤN VĂN TÂM Trang 1

trong cung đình. Tranh ông hoàn thiện trong bố cục, màu sắc. Sáng tác của ông
được xếp vào hàng thần phẩm.
+ “Những cô gái bên hoa” (CHU PHỏNG -tr.19,18): Là tác phẩm đặc
sắc nhất
của ông, vẽ những phi tần đẹp nhất và được vua sủng ái nhất. Mô tả
cảnh
họ thong thả dạo chơi trong vườn thượng uyển, đợi yết kiến vua.
- Lý Thành (919-967):
Sống vào thời kỳ triều Đường sụp đổ
, đầu đời Tống. Có tài lỗi lạc nhưng
nghiệp lớn không thành. Trong cảnh ẩn mình chạy loạn, núi non hiểm trở, hùng
vĩ ở Sơn Đông đã gợi cảm hứng cho ông vẽ những bức tranh rất u tịch và hoài
cổ. ông là một họa sĩ vĩ đại trong ba họa sĩ đỉnh cao về tranh sơn thủy, loại tranh
mà có ý nghĩa triết lý cao siêu về con người và thiên nhên.
+ “Chùa Tiên tĩnh lặng” (Lý THàNH -tr.5): Nghĩ
a là chùa Tiên trên
vách núi hiểm
trở buổi tĩnh lặng của họa sĩ.
+ “Bãi hoang trong rừng lạnh” (Lý THàNH -tr.16).
- Trương Trạch đoan (Thế kỷ 12):
Sinh vào thời Bắc Tống, làm quan đến chức Hàn lâm đồ họa viện. Là họa sĩ
hiện thực vĩ đại, để lại cho nhân loại 2 tác phẩm nổi tiếng là “Tây hồ tranh tiêu
đề” (Cuộc thi ở Tây hồ) và “Thanh minh thượng hà đồ” (Tiết thanh minh trên
sông).

+ “Tiế
t thanh minh trên sông” (T.T.ĐOAN - tr.19 đến 6): Là loại tranh
cuốn, cao
24cm, dài 528,7cm, gồm 600 nhân vật. Bức tranh tái hiện sinh động
cuộc
sống đương thời về kinh đô Bắc Tống Biện Kinh náo nhiệt, sầm uất
nhưng rất
gần gũi với hiện tại.
- Tề Bạch Thạch (1864-1957):
Xuất thân trong một gia đình nông dân nghèo, học nhiều nghề, cho đến năm
60 tuổi mới chính thức bước vào h
ội họa. ông chuyên vẽ về chim, hoa, lá, đá.
Bút pháp tung hoành hùng tráng, tạo hình đơn giản, giàu chất cảm. Thần thái
sống động, màu sắc sáng sủa.
+ “Mai đỏ” (T.B.THạCH -tr.10): Là loại tranh thủy mạc phối hợp điểm
màu. Bút
pháp mau lẹ, điệu nghệ thể hiện cái rắn rỏi của cành mai và hoa khoe
sắc
thắm, bộc lộ cái khí phách và sự trong sạch
của người quân tử.
+ “Tôm bơi trong cỏ
lưỡi mác” (T.B.THạCH -tr.20).
+ “Hoa sen” (T.B.THạCH -tr.19): Một trong những chủ đề chính trong
tranh ông.
Nó tượng trưng cho mùa hè, sự vươn lên từ khó khăn đen tối, và vẻ
đẹp
GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT
TRẤN VĂN TÂM Trang 1

thanh nhã đầy hương sắc.


9. NGHệ THUậT HậU Mô ĐéC.

Thuật ngữ Hậu Môđéc đề cập tới các hiện tượng mỹ học nảy sinh trên bình
diện thế giới từ sau Đại chiến lần 2. Kế tục tinh thần “xóa sổ cái cũ” do phái
Đada dấy lên từ 1915, nhưng những trào lưu thời kỳ này thường ào lên nhất thời
và bộc lộ mấy nét giống nhau:
-
Hầu hết đều yểu mệnh. Được cổ vũ ồn ào vài ba năm rồi lặng lẽ biến mất.
- Tính chất ngông nghênh, ngạo mạn và cực kỳ chủ quan. Thủ lĩnh nào cũng
tự cho mình là mới, là nhất, còn tất cả đều phải phế bỏ.
- Về tư duy và tay nghề, thì hầu hết đều có phần sơ lược, mang sắc thái
nghiệp dư tự
phát. Việc thể hiện thường trông cậy vào gia công cơ giới,
sản xuất công nghiệp (Ví dụ nghệ thuật Minimal).Buổi đầu có thể gây xôn
xao dư luận chuộng lạ, nhưng khán giả chóng chán trước những “tác
phẩm” ngẫu hứng, vội vã (như happening) hoặc ít thuyết phục vì thiếu
vắng nội dung. Các chủ soái trẻ này thậm chí còn lớn tiếng tuyên bố chủ
trương sáng tác phi nghệ thuật, hay phản nghệ thuậ
t.
Cho dù các đợt sóng tân kỳ ấy không làm thay đổi những khao khát chính
đáng của xã hội về một nền nghệ thuật nhân văn trong sáng, lành mạnh, ta vẫn
điểm qua mấy xu hướng tiêu biểu và ghi vào lịch sử mỹ thuật đương đại vì nó đã
từng diễn ra.

10. NGHệ THUậT POP -ART

Sau Đại chiến lần 2, các nước công nghiệp phục hồi khá nhanh chóng, và
công nghệ tiên tiến giúp nâng cao đời sống vật chất. Xã hội hậ
u chiến ngả sang

lối sống vật chất kiểu Mỹ, và nghệ thuật tạo hình nảy sinh xu hướng chống trừu
tượng, khước từ những suy cảm sâu sắc về cái đẹp, tư tưởng thực dụng chiếm ưu
thế, lấn dần vào phạm trù thẩm mỹ.
Pop-Art có nghĩa là “nghệ thuật đại chúng”, song do bối cảnh xã hội chi
phối, khái niệm “pop” ngã sang “dân dã”, dễ dãi, điều này làm cho Pop -art từ

nơi phát sinh là nước Anh, tích cực đề cao “con người -máy móc -chuyển động”
thì khi lan tràn sang Mỹ đã gặp điều kiện thuận lợi để nảy nở ồ ạt và trở thành
“to lớn -táo bạo -thô ráp”. Siqueiros, một nhà phê bình đã phẫn nộ: “Pop-art là bi
kịch của nghệ thuật” (1966).
- R. Harnilton (1992…
+ “Thật ra cái gì làm cho các căn hộ hôm nay đa dạng và hấp dẫn đến
thế?”
(LSHH-p.bản Pop -art-h.91): Phô trương những những l
ực hút, cám
dỗ của đời sống vật chất hiện đại.
- Jasper Johns (1930-1995):
Là họa sĩ tiêu biểu của phái nghệ thuật đại chúng Pop -art Hoa Kỳ, ông tôn
vinh cái thông thường nhất, rẻ tiền nhất, nhàm chán nhất, được sản xuất hàng
loạt nhiều nhất trên nước Mỹ.
GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT
TRẤN VĂN TÂM Trang 1

+ “Cờ” (JASPER JOHNS-tr.3): Vừa là cờ, vừa là bức tranh.
+ “Nền tranh” (JASPER JOHNS-tr.15): Vẽ và treo cả những đồ vật thật
lên tranh.
- Warhol (1928-1987):
Là một họa sĩ thương mại, nhưng có một tâm hồn rất nhạy cảm, ông làm
đảo lộn nghệ thuật.
+ “Marilyn” (WARHOL-tr.8): âm bản có in màu, càng làm cho vẻ đẹp

của
Marilyn Monroe thêm bí hiểm.
+ “Hộp xà phòng” (WARHOL-tr.11): Vỏ hộp các -tông đầy rẫy trong
đời sống
công nghiệp.

11. NGHệ THUậT TốI THIểU (MINIMAL)

Xu hướng Tối Thiểu xuất hiện trong những năm 1960. Nghệ thuật Tối
Thiểu là giản hóa tột độ hình tượng, đến chỉ còn là một khối vuông, khối trụ hay
khối dẹt kỷ hà, nhân lên nhiều bản giống nhau, bày thành một dãy theo phương
pháp module của công nghiệp hay kiến trúc. Tính “nghệ thuật” ở đây chính là
qui về khối hình, chất liệu và cách sắp xếp.
- Ad Reihardt (1913-1967):
Người khởi xướng chính của trường phái Tối Thiểu.
+ “Tranh trừu tượng số 5”: Toàn sắc lam đen giảm nhẹ.

* ĐIêU KHắC:

- Tony Smith (1912-1980):
Là nhà điêu khắc Hoa Kỳ sáng tác theo hai cách. ông vừa xếp hàng đơn tố
hình tháp đặt trên bãi cỏ (10 đơn tố,1975), mặt khác, cũng dựng những khối hình
độc lập đồ sộ rõ tính kỷ hà, sơn đen (khói,1967).

12. XU HướNG CựC THự
C (HYPERREALISM)
(SIêU HIệN THựC)

Xu hướng này rộ lên ở Mỹ vào quãng năm 1965-1970. Phái này chủ trương
chép nguyên dạng một bức ảnh chụp và phóng to thành “tranh”. Vờn tỉa hết sức

kỹ lưỡng. Màu sắc cũng dựa theo ảnh nhưng cường điệu đập vào mắt. Nét tiêu
biểu được ưa chuộng, là trong tranh bao giờ cũng có những vật sáng loáng phản
chiếu, như ánh kính, mặt gương, và đặc biệt rất M
ỹ là những bộ phận mạ kền của
ôtô.
- Don Eddy (1944-…):
Rất thích vẽ những tủ kính và vỏ ôtô.
+ “Mũi ôtô” (NTMĐ&HMĐ-p.bản -h.93).
- Chuch Close (1940-…):
GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT
TRẤN VĂN TÂM Trang 1

Truyền thần phóng to các chân dung của người thân (tới 3-4m2). Thời kỳ
đầu chỉ vẽ đen trắng, từ 1971 mới vẽ màu.

• ĐIêU KHắC:

Đối lập với điêu khắc Trừu Tượng, điêu khắc Cực Thực xuất hiện tại Mỹ
vào thập niên 60 với các tác giả chuyên sao chép, đổ khuôn rồi tô vẽ như người
thật. Đặc biệt mẫu là người thật.
- Duane Hanson (1925-…):
+ “Bà béo” (NTMĐ-HMĐ, P.bản,h.95).
- John De Andrea (1941-…):
Chọn nhân vật khỏa thân, đổ khuôn, tô vẽ giống như thật, nhằm tạo ra “sự
siêu giống”
+ “Đôi lứa” (1971).

13. NGHệ THUậT ĐịA HìNH (LAND-ART)

Là một trào lưu thịnh hành cùng hội họa Cực Thực, từ Mỹ lan sang Châu âu

vào thập niên 70 - 80. Xu hướng này nhằm tạo bố cục gắn với cảnh trí thiên
nhiên hoang vắng, trống trải, thực hiệ
n bằng thủ công hay cơ giới.
- Walter De Maria (1935-…):
Người chủ xướng nghệ thuật Địa Hình.
+ “Cánh đồng sắt”: Trồng xuống đất 400 cọc thép. Mỗi cọc cao 6m.
+ “Kilômét thẳng đứng của Trái Đất”: Dùng kỹ thuật hiện đại đóng
xuống lòng
đất một thanh đồng thau lớn, dài 1 kilômét, chỉ để lại trên mặt đất một
đoạn ngắn.
- Christo (1935-1995):
Là người Bungari, thích bao gói mọ
i thứ.
+ “Những hòn đảo được quây, vịnh Biscayne, Florida” (CHRISTO-
tr.18): Bọc 11
hòn đảo bằng lụa hồng. Tốn 603.850m2. Gợi nên hình tượng các hoa
sen nở
trong hồ cảnh.
+ “Tượng đài chiến thắng Emmanuel” (CHRISTO-tr.13): Đóng gói
tượng vị anh
hùng La Mã.

14. HAPPENNING (Sự Cố)

Trào lưu ngắn ngủi này xuất hiện tại Mỹ, Anh, Pháp vào cuối thập niên 60-
70, nhưng từ năm 1955, nhóm Gutai ở Osaka, Nhật Bả
n đã thể hiện rồi. ý niệm
cơ bản của Happenning là tạo ra sự cố gì đó trước mắt khán giả, và nếu khán giả
cùng tham gia thì càng hay.
GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT

TRẤN VĂN TÂM Trang 1

- Họa sĩ cùng khán giả xúm vào bôi bùn nhem nhuốc lên một chiếc xe du
lịch bóng loáng.
- Bôi bánh kem nhoe nhoét lên khắp thân hình khỏa thân của một cô gái
nằm trên bàn, được khán giả cổ vũ nhiệt liệt.

15. NGHệ THUậT THâN THể (BODY-ART)

Ra đời tại Pháp vào đầu thập niên 70, chủ trương “sáng tác” trên thân thể
người sống. Bôi, vẽ là chính nhưng đôi khi còn chằng trói, hành hạ đến gây
thương tích và máu thật, máu giả trộn lẫn vào nhau gây ấn tượng tàn bạ
o trên
những thân thể hớ hênh. Chính vì vậy nghệ thuật này chỉ đáp ứng yêu cầu của
một số ít khán giả có thị hiếu không lành mạnh, ít nhiều trụy lạc, bệnh hoạn.
Các họa sĩ tiêu biểu như ở Pháp có Michel Journiac (1943-…), và nữ họa
sĩ Gina Pane (1939-1991). Hoa Kỳ có Bince Nauman (1943-…), và họa sĩ gốc
ý Vito Anconci (1940-… ), tự dùng chính thân mình để “sáng tác”.
Nghệ thuật Thân Thể thường được “sáng tác” trong một phòng kín đáo v
ới
một nhóm khán giả “chọn lọc”, hoặc được ghi hình để dể phổ biến. Việc đáp ứng
yêu cầu một số khán giả có thị hiếu không lành mạnh nên xu hướng ngắn ngủi
này cũng sớm bị chết yểu.

16. NGHệ THUậT ý NIệM (CONCEPTUAL)

Cũng là một trào lưu lan tràn ở Châu âu vào thập niên 70. Mục tiêu của
nghệ thuật ý Niệm là phi vật chất hóa, coi ý niệm của tác gi
ả quan trọng hơn bản
thân “tác phẩm”. Do vậy tác phẩm có thể là bất cứ thứ gì, thậm chí là lời nói,

dòng chữ hay nhắn qua điện thoại, micrô…
- Ben (1935-…):
Họa sĩ người Pháp, gốc Thụy Sĩ. ông cầm một tấm biển viết mấy chữ “cứ
nhìn tôi là đủ”, ngồi trước khán giả. Đó là tác phẩm.

17. MộT Số TRàO LưU NGHệ THUậT KHáC.

* NGHệ THUậ
T THô (Art brut): Cho súc vật vẽ, hoặc khai thác cách vẽ của
người
bệnh tâm thần, nhằm đề cao “sáng tạo vô thức”
* TRANH LửA (Fire Pai tinting): Dùng đèn xì nung chất sơn men chảy nhoè
1ên mặt
tranhỡ làm bằng chất liệu chịu nhiệt cao.t
* NHâN TRắC HọA (Anthro pomtríc): Phủ sơn lên người mẫu nữ rồi ”in”
lên tấm “toan” trắng.
* OP-ART: Sáng tạo, tầm sâu trí tuệ, phát kiến, văn hóa thị giác cao.
Mục đích của Op -art là tìm cách gây tác động thẫ
m mỹ qua các biểu hiện quang
học thuần túy.
* …
- Vasarely (1908-…):
GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT
TRẤN VĂN TÂM Trang 1

Là họa sĩ PhápL, gốc Hunggari. ông kết hợp tinh tế tính khoa học với tính
thẫm mỹ thông qua hiệu quả các mạng lưới nét -đốm-gạch, tác động qua võng
mạc trong mắt người xem, tạo hình vẽ phẳng nhưng trông như lồi lõm, hay rung
rinh, nhảy nhót.
+ “Vega 200” (ĐườNG NéT -tr.18): Bức tranh dùng kỷ xảobằng đường

nét để
tạo hiãûu qua, laìm noï dæåìng nhæ näøi väöng lãn åí giæîa tåì giáúy































×