Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

CÁC ĐƯỜNG DẪN TRUYỀN THẦN KINH ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.53 KB, 7 trang )


249
CÁC ĐƯỜNG DẪN TRUYỀN THẦN KINH

Chức phận và cấu tạo của hệ thần kinh dựa trên cơ sở cung phản xạ, hưng phấn
từ cơ quan nhận cảm truyền vào trung ương rồi lại từ trung ương truyền ra đến các cơ
quan tác động bên ngoài. Trong khi hoạt động, tủy và não quan hệ rất mật thiết. Do đó
ở mỗi tầng của tủy và não, các neuron nhiều lên và hình thành từng chuỗi, các chuỗi
thực hiện việc truy
ền lên hoặc truyền xuống tới các tầng của tủy, của não và trở thành
các đường dẫn truyền.
Có 3 loại dẫn truyền: đường dẫn truyền cảm giác ; đường dẫn truyền vận động và
đường dẫn truyền liên hợp.

1. CÁC ĐƯỜNG CẢM GIÁC
Con người có nhiều loại cảm giác: cảm giác nông ở ngoài da, cảm giác sâu trong
cơ thể. Có loại cảm giác có ý thức, có loại cảm giác không có ý thức. Đường cả
m giác
gồm các đường cảm giác chung và các đường giác quan. Ở đây chỉ nói đến đường cảm
giác chung, đường này gồm 3 chặng:
- Có 3 loại neuron (ở hạch gai, ở tuỷ hay ở hành não và ở nhân đồi thị) tiếp xúc
với nhau.
+ Chặng đầu từ hạch gai tới dừng ở tủy (hay hành não).
+ Chặng hai từ tủy sống hay từ hành não tới đồi thị.
+ Chặng ba từ đồi thị tới v
ỏ đại não.
1.1. Đường cảm giác nông ở ngoài da
1.1.1. Đường đau nóng lạnh (thống nhiệt)
Gồm các sợi ngắn từ hạch gai qua rễ sau thần kinh tủy vào vùng keo Rolando của
sừng sau. Từ đó các sợi bắt chéo đường giữa ở mép xám sau sang cột trắng bên tạo
nên bó cung sau rồi từ đó lên đồi thị và lên vỏ não.


1.1.2. Đường xúc giác thô sơ
Gồm các sợi nhỡ đi từ hạch gai theo rễ sau vào tuỷ
qua vùng viền Lisseuer vào
cột keo Rolando ở tầng tuỷ cao hơn, rồi bắt chéo đường giữa, qua mép xám trước sang
cột trắng bên tạo lên bó cung trước. Rồi từ đó qua thân não lên đồi thị và lên vỏ não.
Đường này cho những cảm giác thô sơ, tản mạn, không chuyên biệt. Cả hai đường cảm
giác nông này được gọi chung là bó Dejerine hay là bó gai đồi.
1.1.3. Đường xúc giác tinh tế
Giúp nhận biết bằng sờ mó: gồm các sợi dài hơn, có nhiều myeline bao bọc và
dẫn truyề
n nhanh hơn. Các sợi này đi theo đường cảm giác sâu có ý thức, không đi
theo đường thống nhiệt, nên trong hội chứng phân ly cảm giác, có biểu hiện mất cảm
giác nóng lạnh, đau đớn, mà cảm giác sờ mó tinh tế vẫn còn.

250
1.2. Đường cảm giác sâu
Đường cảm giác sâu ở cơ, xương và khớp, có và không có ý thức.
1.2.1. Đường cảm giác sâu có ý thức
Gồm các sợi dài từ hạch gai qua rễ sau vào tủy ở cột trắng sau để tạo nên hai bó:
- Bó Goll hay bó thon dẫn cảm giác sâu ở chi dưới.
- Bó Burdach hay bó chêm ở ngoài bó thon dẫn cảm giác sâu ở chi trên.
Hai bó đi lên và dừng ở hành não trong các nhân Goll, nhân Burdach và nhân
fonMonakov.
Từ các nhân này các sợi bắt chéo đường giữa để tạo nên bó cảm giác trong hay
dải Ren giữa qua cầu não, trung não t
ới đồi thị rồi từ đồi thị lên vỏ não.

1. Đồi thị gian não
2. Cuống đại não
3. Trung não

4. Cuống tiểu não trên
5. Cuống tiểu não giữa
6. Nhãn xám tiểu não
7. Cuống tiểu não dưới
8. Hành não
9. Bắt chéo cảm giác
10. Bó Goll Burdach
11. Bó cung trước
12. Bó cung sau
13. Hạch gai
14. Rễ sau thần kinh sống
15. Cột trằng sau tuỷ sống
16. Chất xám tủy sống
17. Cầu não
18. Dây thần kinh V
19. Nhân xám dưới vỏ não


Hình 4.47. Các đường dẫn truyền cảm giác nông và sâu có ý thức

1.2.2. Đường cảm giác sâu không ý thức
Dẫn truyền cảm giác về độ căng của gân cơ, dây chằng, khớp trong việc giữ tư
thế và các phản xạ giữ tư thế. Đường này phải qua tiểu não, gồm hai bó:
a. Bó tiểu não trước (bó tiểu não chéo hay bó Gower)
Gồm các sợi từ hạch gai theo rễ sau dây thần kinh sống vào phần nền sừng sau
t
ủy. Từ đó các sợi bắt chéo đường giữa ra rìa cột trắng bên tạo nên bó tiểu não trước
rồi đi lên qua hành não, cầu não, vòng quanh cuống tiểu não trên, để chạy vào tiểu não
qua van Vieussens tới vỏ thùy giun. Sau đó đi vào nhân đỏ (ở trung não) rồi lên đồi thị


251
và lên vỏ não.
b. Bó tiểu não sau (bó tiểu não thẳng hay bó Flechsig)
Từ hạch gai theo rễ sau dây thần kinh sống vào dừng ở cột Clake. Từ đó có các
sợi chạy thằng ra cột trắng bên (ở cùng phía) để tạo thành bó tiểu não sau tới hành não
bó này chạy chếch ra ngoài tạo nên thể thừng và cuống tiểu não dưới để chạy vào tiểu
não và dừng ở vỏ thùy giun.
Từ vỏ thùy giun, các sợi tới nhân trám, nhân mái, rồi qua cuống tiểu não trên, bắt
chéo
đường giữa vào trung não (chỗ bắt chéo gọi là mép Wernekink) để tới dừng ở
nhân đỏ bên đối diện, sau đó đi lên đồi thị và lên vỏ não.
1. Đồi thị gian não
2. Chặng 4 (neuron trám đồi thị)
3. Nhãn đỏ trung não
4. Chặng 4 (neuron trám đồi thị)
5. Cuống tiểu não trên
6. Chặng 3 (neuron vỏ trám tiểu
não)
7. Vỏ tiểu não
8. Bó tiểu não sau (bó Flechsig)
9. Bó tiểu não trước (bó Gower)
10. Chặng 2 (cột nhân sừng sau)
11. Chặng 1 bó tiểu não sau (hạch
gai)
12. Chặng 1 bó tiểu não trước
(hạch gai)
13. Chặng 2 (nhân sừng sau tủy,)
14. Bó tiểu não trước ở tủy
15. Van Vieuussenủy
1ố. Nhân xám tiểu não

17. Va thùy giữa trên
18. Ch
ặng 5 (neuron đồi thị vỏ não)

Hình 4.48. Đường dẫn truyền cảm giác sâu không có ý thức

2. CÁC ĐƯỜNG VẬN ĐỘNG
Động vật khác thực vật là có thể di chuyển tới nơi thích hợp để sinh tồn và di
truyền nòi giống có hai loại vận động:
- Vận động cơ vân theo ý muốn là do hệ tháp.
- Vận động cơ trơn ngoài ý muốn do hệ ngoại tháp.
Cả hai hệ đều từ trung tâm vận động ở hồi trán lên, các mép lân cận củ
a khe
Rolando và phần trước của tiểu thùy 4 cạnh trung ương đi xuống.
2.1. Hệ tháp
Gồm những tế bào tháp từ trung khu phân tích vận động ở vỏ não (hồi trán lên và
phần sau của hồi trán 1 - 2) đi xuống tủy sống (đường đại não tủy sống). Phần dưới hồi

252
trán lên phân tích và vận động cơ ở đầu mặt cổ, phần trên ở thân và chi dưới. Hệ tháp
gồm 2 bó:
2.1.1. Bó tháp (tractus pyramidalis) hay bó vỏ gai
Vận động ở cổ thân và tứ chi, gồm các sợi từ vỏ não qua bao trong tới trung não,
bó tháp chiếm 3/5 giữa chân cuống đại não (trước liềm đen) qua cầu não, bó tháp bị
các sợi ngang chia làm nhiều bó nhỏ. Xuống đến hành não, bó tháp tạo thành tháp
trước và khi tới cổ hành não thì chia làm hai bó:
- Bó lớn: gồm 9/10 số sợi bắ
t chéo đường giữa sang bên đối diện tạo thành bó
tháp chéo, nằm cạnh sừng sau tủy, càng xuống dưới bó tháp càng nhỏ đi vì tách dần
các sợi tới các nhân vận động ở sừng trước tủy sống cùng bên (đến đốt sống cùng 4 thì

tận hết).
- Bó nhỏ: chiếm 1/10 số sợi và chạy thẳng xuống hai rìa rãnh giữa trước tạo
thành bó tháp thẳng, rồi tách dần các sợi bắt chéo đường giữa trong mép trắng trước
t
ới các nhân vận động ở sừng trước bên đối diện.
Từ các nhân này các sợi theo rễ trước của dây thần kinh sống đến các cơ vân ở
cổ, thân và tứ chi.
2.1.2. Bó gối (tractus Cortico nuclearis) hay bó vỏ nhân
Vận động các cơ ở đầu và cổ. Từ vỏ não đi xuống qua gối của bao trong (xen lẫn
với các sợi bó tháp) xuống trung não và chiếm 1/5 trong chân cuống đại não. Rồi tách
dần các sợi bắt chéo đường giữa, ch
ạy vào các nhân vận động của các dây thần kinh
sọ: III, IV (ở trung não) các dây V, VI, VII, IX, X, XI, XII (ở cầu não và hành não).
Từ các nhân này, theo các dây vận động hoặc hỗn hợp tới các cơ vân ở đầu, mặt
và một phần ở cổ.
• Tóm lại: đường dẫn truyền vận động thuộc hệ tháp gồm hai chặng:
- Chẳng I: từ các tế bào tháp ở vỏ não, sau khi bắt chéo đường giữa, đến dừng ở
các nhân vậ
n động của các dây thần kinh sọ ở thân não, hoặc ở các cột nhân ở sừng
trước tủy.
- Chặng II: từ các nhân này, các nhánh trục thoát ra khỏi tủy chạy vào rễ trước
của các dây sống hay rễ vận động của dây thần kinh sọ, tới các cơ vân ở đầu, cổ, thân
và tứ chi.
Hệ tháp chi phối những cử động tùy ý nên các tổn thương hệ này đều gây liệt.
Tồn thương chặng I gây h
ệt trung ương cùng bên hay đối bên tuỳ thương tổn ơ
dưới hay ở trên chỗ bắt chéo.
Tổn thương chặng II gây liệt ngoại vi cùng bên. Căn cứ vào nơi bị liệt, có thể xác
định được nơi tổn thương (ở tủy hay ở não).


253


1. Bó tháp
2. Bó gối và bó vỏ cầu
3. Đồi thị
4. Bao trong
5. Dây thần kinh III
6. Bó gối
7. Dây thần kinh V
8. Dây thần kinh VII
9. Dây thần kinh X
10. Băt chéo tháp
11. Rễ trước dây TK sống
12. Hạch gai
13, 14. Bó tháp bắt chéo
15. Bó tháp thẳng
16. Hành tủy
17. Trám hành
18. Cầu não
19. Cuống đại não



Hình 4.49. Đường vận động có ý thức (bó tháp và bó gối)

2.2. Hệ ngoại tháp
Đường vận động phụ ngoài ý muốn, vận động cơ trơn, dẫn truyền các cử động
đơn giản, tự động, nửa tự động, điều hoà trương lực cơ và động tác. Hệ ngoại tháp
gồm 2 đường:

- Đường vận động phụ (đường vỏ đại não - tiểu não - tuỷ s
ống): từ vỏ não, hồi
trán 2 cùng đi xuống với bó tháp (sợi trước); từ hồi thái dương 2 - 3 xuống 1/5 ngoài
chân cuống đại não tạo nên bó thái dương cầu (sợi sau). Các sợi trước và sau tới tiếp
xúc với các nhân cầu (sợi vỏ cầu). Từ đây phần lớn các sợi bắt chéo đường giữa qua
cuống tiểu não giữa tới vỏ tiểu não (sợi cầu - tiểu não) rồi tới nhân trám tiểu não củ
a
bên (sợi trám - hồng) hoặc đi xuống các nhân cầu não (nhân tiền đình hay chất lưới
xám (sợi trám - tiền đình; trám mái; trám lượm rồi từ đó tiếp rục xuống tuỷ tạo nên các
bó của tuỷ (hồng gai, trám gai, mái gai, tiền đình gai ).
- Đường vận động dưới vỏ: đi từ thể vân đặc biệt, từ bèo nhạt, qua đồi thị và các
nhân dưới đồi (nhân đỏ, liềm đen, thể
luys ) xuống các nhân vận động ở hành não và
tuỷ sống.
Các bó ngoại tháp xuất phát từ các nhân dưới vỏ, có liên hệ mật thiết với tiểu não
nhưng chịu sự kiểm soát của vỏ não bằng các đường liên hợp (bó vỏ não - thể vân, vỏ
não - đồi thị ). Các bó ngoại tháp ở tuỷ sống gồm:

254
2.2.1. Bó hồng gai (tractus rubro spinalis)
Từ nhân đỏ ở trung não bắt chéo đường giữa qua cầu - hành não xuống tủy Dẫn
truyền trương lực cơ và các phản xạ thăng bằng.


1. Nhân đỏ
2. Neuron trám - nhân đỏ
3. Neuron cầu - vỏ tiểu não
4. Neuron vỏ tiểu não - trám
5. Nhân trám tiểu não
6. Bó hồng gai

7. Rễ trước dây TK sống
8. Neuron nhân đỏ - hành não
9. Nhân cầu
10. Bó vỏ cầu
11. Neuron vỏ não



Hình 4.50. Đường vận động phụ (hệ ngoại tháp)

2.2.2. Bó mái gai (tractus tecto spinalis)
Tiếp những sợi từ củ não sinh tư đi xuống sừng trước tủy, dẫn truyền các sung
động về phản xạ nhìn và nghe.
2.2.3. Bó tiền đình gai (trac tus vestibulo spinalis)
Từ nhân tiền đình (của dây thần kinh VIII) xuống tủy dẫn truyền sung động,
thăng bằng.
2.2.4. Bó trám gai (tractus olivo spinalis)
Từ trám hành xuống tủy ở sừng trướ
c (liên hệ với thể vân, liềm đen, thể Luys)
kiểm soát tiểu não và tủy sống.
2.2.5. Bó lưới gai
Từ nhân lưới tới sừng trước tuỷ sống, có 2 bó: bó lưới gai ngoài ở cạnh bó tháp
chéo, đi từ các nhân lưới trên dẫn truyền các xung động làm dễ dàng các cử động của
sừng trước tuỷ sống bên đối diện; bó lưới gai trong ở cạnh bó tháp thẳng, đi từ nhân
lưới dưới, ức chế
hoạt động sừng trước tuỷ sống cùng bên.
2.2.6. Bó cạnh tháp
Từ vỏ não, theo bó tháp thẳng xuống tuỷ dừng ở sừng trước. Đảm bảo sự phối
hợp các cử động nửa tự động và nửa theo ý muốn.



255
3. CÁC ĐƯỜNG DẪN TRUYỀN LIÊN HỢP
Gồm các bó, sợi, nối các bộ phận thần kinh trung ương với nhau, các tầng tủy và
não có sự liên hệ chặt chẽ và hệ thống, gồm có:


1. Bó cung
2. Thể chai
3. Bó trai
4. Bó dọc dưới
5. Bó móc
6. Bó dọc trên


Hình 4.51. Các đường liên hợp ở bán cầu đại não

3.1. Đường liên hợp tuỷ sống
Truyền xung động từ tầng này đến tầng khác của tủy. Bao gồm bó càn bản trước
bên và bó cạnh giữa đảm nhiệm.
3.2. Đường liên hợp ở thân não
Liên hợp các nhân xám hoặc các dây thần kinh sọ vận động với các nhân xám
khác. Do đó có hoạt động thống nhất do bó dọc sau đảm nhiệm. Bó này đi dọc thân
não trướ
c nền não thất đến tận cột trắng trước của tủy. Ngoài ra còn có bó dọc lưng, bó
vú mái và bó trung ương chỏm phối hợp.
3.3. Đường liên hợp ở tiểu não
Liên hệ giữa vỏ tiểu não và các nhân hoặc giữa các vùng của tiểu não.
3.4. Đường liên hợp 2 bán cầu đại não
- Loại sợi dài nối 2 bán cầu đại não đảm bảo thống nhất hoạt động giữa 2 bán cầu

do các mép liên bán cầu đảm nhận.
- Loại sợi ngắn nối 2 vùng của cùng 1 bán cầu với nhau đảm bảo thống nhất hoạt
động của các vùng trong bán cầu do các bó dọc trên, dọc dưới, bó cung, bó móc, bó
khuy đảm nhận.

×