Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIỆN HOÁ HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.21 KB, 63 trang )

PHẦN I: VIỆN HOÁ HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIỆN HOÁ HỌC CÔNG
NGHIỆP VIỆT NAM
1. Giới thiệu chung
Tên tiếng Anh Institute of Industrial Chemistry
Tên viết tắt IIC
2. Lĩnh vực hoạt động
 Nghiên cứu khoa học công nghệ hoá học, triển khai và áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật bao gồm nghiên cứu ứng dụng, thực nghiệm, sản xuất - chế tạo ra công
nghệ, sản phẩm, vật liệu và thiết bị mới cho ngành công nghiệp hóa chất và các
ngành kinh tế khác.
 Đánh giá, giám định, phân tích chất lượng sản phẩm hoá chất, tài nguyên,
môi trường.
 Tư vấn cho Tổng Công ty và các đơn vị kinh tế trong và ngoài Tổng Công ty
về khoa học kỹ thuật. Tham gia lập và thẩm định các dự án khoa học kỹ thuật, soạn
thảo công nghệ hoá học.
 Đào tạo sau đại học và tham gia đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ chuyên ngành.
 Dịch vụ khoa học kỹ thuật.
 Sản xuất, kinh doanh.
3. Lịch sử phát triển
Năm 1955 tiền thân là Phòng thí nghiệm thuộc Sở Mỏ Đông Dương.
Page 1
Năm 1957 thành Viện nghiên cứu Công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp và
được đổi tên thành Viện Hoá học.
Theo Quyết định số 75CP/TTg ngày 30/4/1964 của TT Chính phủ, Viện Hoá
học hợp nhất với Phòng Hoá học thuộc UBKHNN thành Viện nghiên cứu hoá học
thuộc Bộ Công nghiệp nặng.
Năm 1969 đổi tên thành Viện Hoá học Công nghiệp.
4. Các bộ phận chức năng của Viện
 Phòng thí nghiệm trọng điểm lọc hoá dầu (Số 2 Phạm Ngũ Lão)


 Trung tâm công nghệ hoá dược: nghiên cứu các công nghệ về sản xuất thuốc
từ các nguồn nguyên liệu tự nhiên và hoá thạch.
 Trung tâm khoa học vật liệu.
 Trung tâm hoá học hữu cơ, hoá học bề mặt: nghiên cứu tổng hợp các chất
hoạt động bề mặt…
 Trung tâm vô cơ phân bón: nghiên cứu vô cơ, hoá chất nông nghiệp…
 Trung tâm phân tích, MT.
 Trung tâm Môi trường và an toàn hoá chất.
 Trung tâm công nghệ sinh học.
 Trung tâm phụ gia dầu mỏ: nghiên cứu phụ gia dùng cho dầu mỏ…
 Trung tâm nghiên cứu phát triển: triển khai công nghệ quy mô pilot để đưa ra
thị trường.
 Trung tâm nghiên cứu khoa học.
 Xưởng triển khai công nghiệp quy mô pilot
 Các phòng chức năng khác như tài vụ, kho chứa….
Xưởng triển khai quy mô công nghiệp (pilot)
 Xưởng sản xuất thuốc tuyển nổi với dây chuyền Oxy hoá paraffin.
Page 2
 Xưởng sản xuất formalin bằng phương pháp oxy hoá – dehydro hoá hỗn hợp
metanol – không khí công nghệ BASF xúc tác Bạc.
Page 3
CHƯƠNG 2: PHÒNG THÍ NGHIỆM TRỌNG ĐIỂM QUỐC GIA
CÔNG NGHỆ LỌC – HOÁ DẦU
1. Cơ cấu tổ chức, hoạt động
 Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia Công nghệ Lọc – Hoá dầu được thành
lập năm 2003 theo quyết định của chính phủ với số tiền đầu tư 67 tỷ đồng, là một
đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học Công nghệ.
 Ban lãnh đạo của phòng thí nghiệm bao gồm giám đốc do Bộ Khoa học Công
nghệ chỉ định và các phó giám đốc do Viện Hoá học Công nghiệp Việt Nam chỉ
định. Hoạt động song song với ban giám đốc còn có một hội đồng chuyên ngành.

 Hiện nay, phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia Công nghệ Lọc – Hoá dầu
đang thực hiện hai nhiệm vụ chính là nghiên cứu khoa học và đào tạo (bậc cao học
và tiến sĩ).
2. Các dự án, đề tài đang triển khai
Với thế mạnh về đội ngũ cán bộ khoa học cũng như trang thiết bị được nhà
nước đầu tư, phòng thí nghiệm đã và đang triển khai rất nhiều dự án và các đề tài
khoa học mà tiêu biểu là:
• Sản xuất γ- Al
2
O
3
trên quy mô pilot, đã thành công trong việc ép viên và tạo
hạt.
• Sản xuất nhiên liệu sinh học (biodiesel) trên xúc tác dị thể với công suất 200
tấn/năm. Nguyên liệu chủ yếu đi từ mỡ cá và dầu hạt (Jatropha, cao su). Dự án này
hợp tác với Hàn Quốc.
• Sản xuất nhiên liệu etanol.
• Nghiên cứu về quá trình HDS và xúc tác TiO
2
quang hoá.
3. Các trang thiết bị chủ yếu của phòng thí nghiệm
Page 4
Phòng thí nghiệm hiện nay đang sở hữu các thiết bị trên quy mô pilot và các
thiết bị phân tích. Trong đó bao gồm thiết bị phân tích sản phẩm đầu, phân tích môi
trường và các thiết bị nghiên cứu xúc tác.
Sau đây là một số thiết bị chính:
3.1Thiết bị sấy phun
3.1.1 Mục đích
Tạo hạt cho xúc tác (dạng bột mịn)
3.1.2 Nguyên tắc hoạt động

 Đưa một dung dịch qua kim phun tạo các tia, không khí nóng được hút từ
dưới lên, cắt qua dòng dung dịch tạo các hạt nhỏ. Trong quá trình rơi từ trên xuống
chúng sẽ nguội dần rồi vào phễu chứa. Khí lẫn các hạt bé được đưa qua xyclon để
thu hồi lại.
 Khi thay kim phun to hơn ta có thể sử dụng để phun dung dịch dạng gel để
tạo ra xúc tác mịn.
 Có thể điều chỉnh kích thước hạt bằng kích thước đầu phun, tốc độ phun và
tốc độ dòng không khí, nhiệt độ.
3.2 Thiết bị quang phổ hồng ngoại IR
3.2.1 Mục đích
Nghiên cứu cấu trúc của phân tử.
3.2.2 Nguyên tắc hoạt động
 Các hợp chất hoá học có khả năng hấp thụ chọn lọc các bức xạ ở vùng hồng
ngoại. Khi đó các phân tử bị dao động với nhiều vận tốc khác nhau và thu được
một dải phổ hấp thụ gọi là hấp thụ bức xạ hồng ngoại. Mỗi nhóm chức, liên kết sẽ
Page 5
có một vùng hấp thụ đặc trưng, qua đó ta có thể xác định được công thức của các
hợp chất.
 Cấu tạo của thiết bị IR bao gồm 4 phần chính:
- Nguồn phát bức xạ: thường là các đèn đốt.
- Hệ tán sắc dành cho quang phổ kế tán sắc: lăng kính hoặc cách tử. Đối với
quang phổ kế không tán sắc thường dùng một bộ lọc để cô lập bước sóng cần xác
định.
- Detector: để nhận và ghi tín hiệu
 Tại phòng thí nghiệm này, ta có thể tiến hành đo theo hai phương pháp: đo
trong môi trường khí trơ N
2
để loại bỏ ảnh hưởng của hơi nước; đo insitu (Khi đó
tiến hành hút chân không, áp suất cỡ 10
-3

– 10
-4
mmHg)
3.3 Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
3.3.1Mục đích
Sử dụng để đo các chất có t
o
s
cao, không dùng sắc ký khí được.
3.3.2 Nguyên tắc hoạt động
Đây là một phương pháp phân tích hoá lý dựa trên nguyên tắc hấp thụ và nhả
hấp thụ liên tục của chất hấp thụ. Sau đó dựa vào các thông số đo được để xác định
nồng độ các chất cần phân tích.
3.4 Sắc ký khí kết hợp khối phổ (GC – MS)
3.4.1 Mục đích
GC – MS là một phương pháp có độ nhạy rất cao, thường được dùng để
nghiên cứu thành phần các chất trong không khí, dung dịch…
3.4.2 Nguyên tắc hoạt động
Page 6
 GC – MS được cấu tạo từ hai thành phần: sắc ký khí để phân tách hỗn hợp
thành các chất riêng biệt và khối phổ để xác định cả định tính và định lượng các
chất đó.
 Sắc ký khí bao gồm: cửa nạp mẫu, vỏ ngoài và cột tách.
 Khối phổ bao gồm: nguồn ion, bộ lọc, detector.
 Sau khi qua hai bộ phận trên, tín hiệu thu được sẽ đưa về máy tính để xử lý,
đưa ra kết quả khối phổ. Kết quả này sẽ được so sánh với một thư viện khối phổ đã
có sẵn và đưa ra kết luận hợp chất cần xác định.
3.5 Thiết bị phân tích nhiệt vi phân (DTA)
3.5.1 Mục đích
Xác định nhiệt độ mất nước, nhiệt độ phân huỷ trước khi biến đổi pha hay

nhiệt độ biến đổi pha.
3.5.2 Nguyên tắc hoạt động
 Chất cần phân tích được so sánh với một chất chuẩn hoặc môi trường. Tham
số cần theo dõi chính là hiệu số ∆T giữa nhiệt độ của hai chất trên. Sau đó thiết bị
sẽ cho ta đường biểu diễn sự phụ thuộc ∆T vào nhiệt độ (hoặc thời gian, khối
lượng).
 Trên trục thẳng đứng luôn có dấu hiệu cho biết rõ chiều thu nhiệt và toả
nhiệt. Hiệu ứng thu nhiệt thường đặc trưng cho quá trình như bay hơi, thăng hoa,
nóng chảy… Hiệu ứng toả nhiệt thường đặc trưng cho quá trình chất rắn chuyển từ
trạng thái vô định hình sang tinh thể, đồng phân hoá… Tuy nhiên nếu có phản ứng
oxy hoá - khử xảy ra thì còn kèm theo sự mất khối lượng trên đường TGA.
 Chất chuẩn được lựa chọn sao cho trong khoảng nhiệt độ nghiên cứu nó hấp
thụ nhiệt chỉ để nóng lên mà không có bất kỳ hiệu ứng nhiệt nào khác. Như thế,
tuy cùng nằm trong một chế độ gia nhiệt như nhau nhưng mỗi khi ở mẫu nghiên
Page 7
cứu xảy ra quá trình thu hay toả nhiệt thì nhiệt độ của nó vẫn luôn chênh lệch so
với chất chuẩn. Để đo ∆T người ta thường dùng cặp nhiệt điện bằng Pt, Cu…
3.6 Thiết bị XRD
3.6.1 Mục đích
Dùng để nhận diện chính xác các pha tinh thể, có thể dùng để định lượng và
kích thước hạt.
3.6.2 Nguyên tắc hoạt động
Khi chiếu chùm tia X tới bề mặt tinh thể và đi sâu vào bên trong mạng lưới
tinh thể thì các nguyên tử và ion bị kích thích và phát ra các tia phản xạ. Từ đó ta
có thể nghiên cứu cấu trúc của các tinh thể.
3.7 Thiết bị xác định bề mặt riêng và kích thước mao quản trung bình theo
phương pháp BET
3.7.1 Mục đích
Xác định bề mặt riêng, kích thước mao quản của vật liệu.
3.7.2 Nguyên tắc hoạt động

 Dựa vào sự hấp phụ của các phân tử khí lên trên bề mặt các chất rắn. Từ đó
xác định bề mặt riêng của chúng.
 Ở đây thường dùng N
2
để làm khí hấp phụ và N
2
lạnh để nhả hấp phụ trong
các lỗ xốp. Có thể dùng H
2
O.
3.8 Thiết bị nghiên cứu phản ứng pha lỏng
3.8.1 Mục đích
Nghiên cứu các quá trình, phản ứng và thông số của phản ứng trong pha
lỏng.
Page 8
3.8.2 Nguyên tắc hoạt động
 Thiết bị phản ứng loại 2 vỏ.
 Sử dụng bơm dầu gia nhiệt cho hỗn hợp phản ứng, khuấy cần. Cặp nhiệt điện
để đo nhiệt độ và điều chỉnh. Tốc độ khuấy lớn hơn 200V/P.
 Sản phẩm được tháo ra ở đáy.
 Ứng dụng chủ yếu cho sản xuất biodiesel và Al
2
O
3
.
3.9 Thiết bị nghiên cứu phản ứng pha khí
 Xúc tác đặt cố định trong thiết bị hình chữ U; bơm chất lỏng trộn với khí,
điều chỉnh lưu lượng bằng van, điều chỉnh nhiệt độ bằng đồng hồ.
 Pha khí được ghép trực tiếp với sắc ký khí để đo và xác định kết quả.
 Tái sinh xúc tác bằng thổi khí.

3.10 Thiết bị HDS và reforming
 Sử dụng xúc tác Co-Mo/Al
2
O
3
, xúc tác này phải được sunfua hoá để tránh
mất hoạt tính.
 Ống phản ứng rất bé, có bộ tách khí lỏng.
 Do đây là phản ứng của 3 pha, có sự tiếp xúc của 3 pha nên cần có sự phân
tách tốt.
 Toàn bộ được đặt trong một thiết bị gia nhiệt.
3.11 Các thiết bị xác định tính chất của dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ
 Thiết bị đo đường cong chưng cất.
 Thiết bị xác định nhiệt trị.
 Thiết bị xác định điểm anilin.
 Thiết bị xác định hàm lượng cặn cacbon.
Page 9
3.12 Các thiết bị nghiên cứu xúc tác
 Máy tạo hạt xúc tác.
 Thiết bị ly tâm tách xúc tác.
 Thiết bị nghiên cứu quá trình nạp, xả xúc tác.
Page 10
CHƯƠNG 3: PHÂN XƯỞNG OXY HOÁ PARAFIN SẢN XUẤT
THUỐC TUYỂN QUẶNG
• Chất hoạt động bề mặt
- Định nghĩa : Chất hoạt động bề mặt là những chất có tác dụng làm giảm sức
căng bề mặt của dung dịch.
- Cấu tạo và tính chất :
 Mỗi phân tử chất hoạt động bề mặt gồm 2 phần: 1 phần không phân cực, kỵ
nước (gốc hydro cacbon); 1 phần phân cực, ưa nước (các nhóm chức axit, rượu,

amin…)
 Các phân tử chất hoạt động bề mặt tập trung phần nhiều trên bề mặt dung
dịch, chiếm một phần diện tích bề mặt. Nếu đầu phân cực càng mạnh và gốc R
càng lớn thì khả năng làm giảm sức căng bề mặt càng cao.

1. Khái niệm
Tuyển Quặng là quá trình làm giàu quặng.
Khi khai thác thì hàm lượng quặng chỉ khoảng 12% muốn sử dụng được thì
hàm lượng này phải được nâng lên 32% do vậy phải làm giàu.
Có nhiều phương pháp tuyển:
o Tuyển bằng trọng lực.
o Tuyển bằng điện.
o Tuyển bằng từ, nung thiêu.
o Tuyển nổi là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp.
Thuốc tuyển nổi: trên nguyên tắc là quặng bám vào bóng khí và có khối
lượng riêng nhỏ hơn với tốc độ khuấy trộn phù hợp thì quặng nổi lên trên, trên bề
mặt có cánh gạt, gạt liên tục ra ngoài.
Cần khoảng 350g thuốc tuyển cho 1 tấn quặng.
Page 11
2. Cụng ngh oxy hoỏ paraffin lng
Thỏp Oxy Hoỏ: Parafin lng c np vo thỏp v tin hnh sc khớ t di
lờn to cỏc búng khớ.
Lỳc õu nõng nhit lờn 150
o
C, nhit ny xy ra phn ng oxi hoa
parafin, sau ú ngng cp khớ m cp nhit h nhit phn ng xung trỏnh cỏc
phn ng ph, phn ng dõy truyn lm gim hiu sut oxy hoỏ, khi hn hp i
lờn trờn v qua b phn Xyclon tỏch ht, tỏch du nh v tip tc c a qua b
phn lm lnh ng chựm ti b phn ny nc c ngng t li v a vo thựng
cha, khớ phn ng i qua bỡnh cha xỳt.

2.1 Thuc Tuyn Qung
Là các hóa chất dùng để làm giàu quặng bằng phơng pháp tuyển nổi.
Tuyn ni l quỏ trỡnh cụng ngh tuyn da trờn s khỏc nhau v nng lng
b mt riờng (tớnh dớnh t b mt), kh nng bỏm dớnh lờn b mt phõn chia cỏc
pha nh nc - khụng khớ hoc nc - du ca cỏc loi ht khoỏng vt phõn chia
chỳng thnh cỏc sn phm ni v khụng ni. õy l phng phỏp vn nng, c
dựng tuyn tt c cỏc loi khoỏng sn cú ớch cú xõm nhim mn v rt mn,
cng nh dựng d tn thu khoỏng vt cú ớch cha trong bựn thi ca cỏc xng
tuyn trng lc v tuyn t, x lớ nc thi cụng nghip v dõn dng tn thu
cht cú ớch v chng ụ nhim mụi trng.
2.2 Cht tp hp (Thuc tp hp)
ú l nhng cht hot ng b mt tỏc dng mt cỏch chn la lờn b
mt cỏc ht khoỏng vt cht nht nh v lm cho b mt ú cú tớnh k nc.
Thuc tp hp tỏc dng tp trung trờn b mt phõn chia pha khoỏng vt -
nc do ú lm k nc b mt ht khoỏng vt v m bo kh nng bỏm
dớnh cn thit ca nú vo búng khớ v cựng ni lờn.
Page 12
Có rất nhiều phương pháp chế tạo thuốc tuyển quặng từ các nguồn nguyên
liệu khác nhau: tổng hợp từ nguyên liệu là sản phẩm dầu mỏ, từ dầu thực vật, mỡ
động vật… Tuy nhiên, dầu thực vật và mỡ động vật còn là các nguyên liệu được
dùng nhiều trong ngành thực phẩm. Vì vậy, chế tạo thuốc tuyển từ nguồn nguyên
liệu hoá dầu trên cơ sở oxy hoá các phân đoạn paraffin lỏng là có triển vọng hơn
cả.
2.3 Chất tạo bọt (Thuốc tạo bọt)
Dầu thông Rượu béo (MIBC) Polyglycols
Polyoxyparafins Cresylic Acid (Xylenol)
2.4 Chất điều chỉnh
Chất điều chỉnh độ pH
Vôi khô CaO
Natri cacbonat Na

2
CO
3
Natri hidroxit NaOH
Axit H
2
SO
4
, HCl
Chất điều chỉnh dạng Cationic:
Ba
2+
, Ca
2+
, Cu
+
, Pb
2+
, Zn
2+
, Ag
+
Chất điều chỉnh dạng Anionic:
SiO
3
2-
, PO
4
3-
, CN

-
, CO
3
2-
, S
2-
Chất điều chỉnh hữu cơ:
Dextrin, tinh bột, hồ, CMC
2.5 Sơ đồ thiết bị oxy hoá parafin trong PTN
Các thí nghiệm oxy hoá được thực hiện trên hệ thống thiết bị oxy hoá thuỷ
tinh cỡ 100-150g/mẻ.
1/ máy nén khí
2/ lưu lượng kế
3/ tháp sủi bọt
4/ bộ phận gia nhiệt
5/ bộ phận ngưng tụ
Page 13
Tháp oxy hoá làm việc theo nguyên tắc sủi bọt, tháp có đường kính Φ =
20mm, chiều cao H=800mm. để ngưng tụ các hợp chất dễ bay hơi và nước phản
ứng. Phía trên tháp nối với sinh hàn hồi lưu và bộ phận tách nước. Các hợp chất dễ
bay hơi được ngưng tụ và quay lại tháp phản ứng, nước do thiết bị phản ứng sinh ra
được tách ra ngoài qua bộ phận tách nước.
Nhiệt độ phản ứng được điều khiển tự động bằng rơ le nhiệt với độ chính xác
±1
o
C, không khí đưa vào nhờ máy nén khí, làm sạch khỏi tạp chất cơ học, qua lưu
lượng kế và bộ phận đun nóng không khí và sục vào phía dưới của tháp oxy hoá,
parafin lỏng được trộn với xúc tác ở nhiệt độ 100-130
o
C rồi đưa vào phía trên của

tháp phản ứng, các mẫu phân tích và sản phẩm được lấy ra qua van dưới đáy tháp.
Page 14
Sơ Đồ Quy Trình Công Nghệ Xưởng Sản Xuất Thuốc Tuyển
Trong công nghệ chế tạo thuốc tuyển, khâu quyết định chất lượng đến chất
lượng sản phẩm và hiệu suất của toàn bộ dây chuyền sản xuất DO là công đoạn oxy
hoá parafin. Phản ứng oxy hoá parafin xảy ra ở nhiệt độ 140-150
o
C là phản ứng toả
nhiệt. Trên thế giới, thiết bị oxy hoá parafin được thiết kế hoạt động theo phương
pháp liên tục, có ưu điểm là năng xuất thiết bị cao, ít tốn năng lượng. Tuy nhiên
thiết bị liên tục đòi hỏi phải có các thông số công nghệ rất ổn định, mặt khác việc
thiết kế và chế tạo thiết bị này rất phức tạp, đòi hỏi trình độ công nghệ cao. Với
Page 15
mục tiêu nghiên cứu để tìm ra chế độ công nghệ phù hợp thì việc sử dụng thiết bị
gián đoạn với ưu điểm dễ thay đổi thông số công nghệ sẽ thích hợp hơn, chính vì
vậy nên viện lựa chọn công nghệ oxy hoá gián đoạn.
Để cấp nhiệt cho hệ thống, Viện lựa chọn giải pháp gia nhiệt bằng hơi quá
nhiệt giải nhiệt bằng nước và tháp có thêm bộ phận phân phối khí và điều tiết khí
với giải pháp này tháp oxy hoá chế tạo ra đã đáp ứng được yêu cầu của công nghệ
tăng hiệu suất của phản ứng oxy hoá, dễ điều chỉnh và khống chế đuợc các chế độ
công nghệ, kể cả nhiệt độ khối phản ứng, dễ vận hành và sử dụng an toàn. Mặt
khác, việc sử dụng nồi hơi quá nhiệt đã giảm được chi phí về năng lượng cho toàn
bộ dây chuyền, vì các công đoạn khác như trung hoà, lắng tách, DO và sản xuất PO
cũng cần phải gia nhiệt.
Xúc tác cho quá trình : Trong phân xưởng này chủ yếu dùng xúc tác đồng
thể. Xúc tác của mẻ trước có thể dùng cho mẻ sau mà không cần phải thêm xúc tác.
Thiết bị chính:
Thiết bị oxy hoá:
Gồm 1 thiết bị chính.
Ban đầu nạp parafin lỏng vào tháp. Sục khí vào tháp ở dạng sủi bọt, qua lớp

chất lỏng paraffin từ dưới lên tạo các bong khí. Vì phản ứng toả nhiệt, lên ban đầu
ta cần mồi nhiệt cho phản ứng bằng hơi nước quá nhiệt lấy từ bộ phận lò hơi sản
xuất hơi quá nhiệt. Khi nhiệt độ phản ứng đạt tới 150
o
C. Ở nhiệt độ đó xảy ra phản
ứng parafin + O
2
, sau đó ngừng cấp khí mà cấp nước để giảm nhiệt phản ứng dây
truyền. Khối không khí đi qua bộ phận xyclon tách hạt, tách dầu nhẹ, rồi không khí
qua tiếp bộ phận làm lạnh ống chùm. Nước sinh ra ngưng tụ lại trở về thùng chứa.
Khí được đưa đi xử lý.
Định kỳ phân tích chỉ số axit khi đạt đến 45-46 thì dừng phản ứng. Sản phẩm
của quá trình là oxydat. Và được đưa sang thiết bị trung hoà.
Bộ phận trung hoà:
Page 16
Là thiết bị dạng thùng có cánh khuấy, dùng xút khoảng 20% trung hoà các
axit béo ở 95
0
C trong 4-6h. Sau khi trung hoà nó sẽ chuyển sang bộ lắng tách. Bộ
lắng tách gồm 4 thùng làm việc độc lập nhau.
3. Quy trình vận hành hệ thống oxy hoá trong xưởng sản xuất thuốc tuyển
3.1 Nạp nguyên liệu vào tháp oxy hoá
Định lượng paraffin sạch và praffin thu hồi trong thùng chứa 1
• Kiểm tra, mở các van trên đường nạp liệu, khoá các van tháo sản phẩn
oxydat, lấy mẫu van hồi lưu về thùng chứa số 1.
• Chạy bơm nạp liệu để đưa nguyên liệu từ thùng chứa số 1 sang tháp oxy hoá
2. Khi bơm hết nguyên liệu từ 1 sang 2. Tắt bơm, khoá van v
o
.
• Chạy máy nén khí.

• Bơm nước làm mát ở các thiết bị ngưng tụ.
• Bơm tuần hoàn dung dịch xút ở các thiết bị hấp thụ.
3.2Nâng nhiệt - tiến hành phản ứng oxy hoá
3.2.1 Nâng nhiệt
• Khoá van V
4
, mở van V
t
(hoặc van tay) để đưa hơi quá nhiệt vào ống xoắn và
vỏ thiết bị gia nhiệt cho khói phản ứng (Các van đường nước ngưng, V
7
mở).
• Lưu lượng khí nhở bằng cách xả bớt khí.
• Khi nhiệt độ T1 đạt 100
0
C, nâng lưu lượng không khí lên. Khi nhiệt độ đạt
140
0
C, ngưng cấp hơi, khoá van cấp hơi tổng phía trước van V
4
, mở hết van V
4.
3.2.2 Khống chế nhiệt độ, duy trì phản ứng oxy hoá
• Khi nhiệt độ T1 đạt 145
0
C.
• Khoá van V
7
, (các van đường nước ngưng mở và van V
4

mở).
Page 17
• Điều chỉnh các van đầu ra của bơm nước lạnh vào vỏ các ống xoán để khống
chế nhiệt độ phản ứng trong tháp oxy hoá số 2 (Từ145÷150
0
C)
• Duy trì nhịêt độ phản ứng ở 150
0
C trong 1 giờ sau đó giảm xuống 145
0
C.
• Sau 3 giờ kể từ khi bắt đầu đạt nhiệt độ 150
0
C lấy mẫu phân tích (van V
2
) khi
chỉ số axit CSA đạt ≥40 thì phản ứng thêm 30 phút (kể từ lúc lấy mẫu) và dừng
phản ứng.
• Khống chế để khi dừng phản ứng CSA= 45÷50.
3.3Kết thúc phản ứng
• Mở hếtcác van đầu ra của bơm nước làm mát để làm nguội oxydat trong tháp
oxy hoá số 2.
• Khi nhiệt độ <100
0
C, giảm lưu lượng không khí V
kk
3m
3
/h. Mở van V
1

tháo
oxydat xuống thùng chứa 8 (sau đó bơm thêm TB trung hoà 9).
3.4Xử lý khí thải
Khí thải trong quá trình oxy hoá được xử lý qua một số thiết bị như tách khí
lỏng, tháp đệm… nhưng trong thành phần khí thải vẫn có nhiều tạp chất độc hại
cho môi trường như hydrocacbon mạch ngắn, các axít, este nhẹ. Chúng được xục
vào thùng chứa 20% xút để xử lý các khí axit còn dư, sau đó được đưa tới lò đốt để
đốt hết lượng khí thải còn lại. Hỗn hợp khí được phóng không chủ yếu chỉ còn CO
2
và hơi nước, là những chất không độc hại.
3.5Sự cố
• Tắt máy nén khí.
• Tắt cầu dao điện khi có sự cố cháy nổ.
• Chuẩn bị sẵn bình cứu hoả.
• Tắt lò đốt xử lý khí.
Page 18
• Khi cần thiết có thể mở van V
3
để nguyên liệu chảy lại bình chứa số 1.
4. Quy trình trung hoà oxydat
Oxydat từ thiết bị 8 có nhiệt độ nhỏ hơn 100
o
C được bơm lên thiết bị 10 để
định lượng sau đó được tháo xuống thiết bị 9. Dầu nhẹ tách ra từ thiết bị 4 cũng
được đổ vào TB9.
1,56
85,05,140)( ××××+
=
CSAdaunhedatThetichoxy
OHdungdichNa

Cấp hơi bão hoà vào TB9 chạy máy khuấy, duy trì nhiệt độ phản ứng 90-
95
o
C trong khoảng 4h. Bổ sung nước vào nồi sao cho thể tích khối phản ứng
khoảng 560-590 lít, PH = 8,5-9,0 nâng nhiệt lên đến 95
o
C rồi tháo xuống thiết bị
lắng.
Quy tr×nh phân tích đánh giá chất lượng nguyên liệu đầu vào và chất lượng
sản phẩm.
4.1. Phương pháp xác định chỉ số axit
Chỉ số axit là số miligam KOH để trung hoà lượng axit béo tự do có trong 1g
dầu mỏ. Chỉ số này được xác định theo tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 2639-78. Tiêu
chuẩn này quy định phương pháp xác định chỉ số axit, áp dụng cho dầu thực vật.
4.1.1 Dụng cụ và thuốc thử
 Bình nón dung tích 250ml;
 Buret 25ml và 50ml, có độ chia đến 0,1ml;
 Micro buret loại 2ml chia độ 0,01ml;
 Cân phân tích;
 Bếp cách thuỷ;
 Dung dịch phenolphthalein 1% pha trong etanol;
 Dung dịch kali hydroxit nồng độ 0,1N hay natri hydroxit 0,1N;
Page 19
 Dung môi hỗn hợp gồm hai phần ete etylic và một phần etanol. Hỗn hợp
được trung hoà bằng dung dịch KOH hay NaOH 0,1N với chỉ thị màu
phenolphthalein đến khi xuất hiện màu hồng nhạt.
4.1.2 Tiến hành thử
Cân 3-5g mẫu vào bình nón, thêm vào đó 50ml dung môi hỗn hợp đã được
trung hoà, lắc cho tan dần. Trường hợp dầu không tan hết phải vừa lắc vừa đun nhẹ
bình trên bếp cách thuỷ rồi làm nguội đến nhiệt độ 15-20

o
C. Sau đó cho vào bình 5
giọt chỉ thị phenolphtalein và dung dịch KOH 0,1N để chuẩn độ đến khi hiện màu
hồng nhạt, bền trong 30 giây.
4.1.3 Tính kết quả
 Chỉ số axit của dầu (x) tính bằng công thức:
X = 5,611 . K . V/ G
Trong đó: V - Lượng dung dịch KOH 0,1N đã dùng để chuẩn độ (ml)
K - Hệ số điều chỉnh của dung dịch KOH tới nồng độ 0,1N
5,611 - Lượng KOH tương ứng với 1ml dung dịch kiềm nồng độ
0,1 N (mg)
G - Lượng mẫu thử (g)
 Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của hai kết quả thử song song. Chênh
lệch cho phép giữa hai kết quả thử song song không lớn hơn 0,1mg đối với dầu
chưa tinh chế; không lớn hơn 0,06mg đối với dầu tinh chế.
4.2Phương pháp xác định chỉ số xà phòng hoá
Chỉ số xà phòng hoá là chỉ số miligam KOH cần để xà phòng hoá hết lượng
glyxerit, photphatit và trung hoà axit béo tự do có trong 1g mẫu.
Page 20
Chỉ số này là đặc trưng của khối lượng phân tử trung bình của hỗn hợp axit
tự do và triglyxerit.
Chỉ số xà phòng hoá được xác định theo tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 2633-
78.
4.2.1 Dụng cụ, thuốc thử và dung dịch
 Bình nón dung tích 250ml.
 Buret dung tích50ml, chia độ 0,1ml.
 Pipet dung tích 25ml.
 Bếp cách thuỷ.
 Sinh hàn hồi lưu.
 Cân phân tích.

 Dung dịch phenolphtalein có nồng độ 1% pha trong etanol 25%.
 Dung dịch HCl 0,5N.
 Etanol tinh khiết 95%.
 Dung dịch KOH pha trong etanol tinh khiết (95%) được chuẩn bị như sau:
hoà tan 30g KOH trong 20ml nước cất, chuyển vào bình định mức dung tích 1 lít,
thêm etanol tinh khiết đến vạch. Giữ kín dung dịch trong một ngày một đêm rồi
nhanh chóng chắt lọc dung dịch trong vào chai màu tối, đậy kín bằng nút cao su.
4.2.2 Tiến hành thử
Cân 1,5-2g mẫu đã được lắc đều và lọc (chính xác 0,0002g) vào bình nón
dung tích 250ml. Dùng pipet cho thêm vào đó 25ml KOH 0,5N. Nối bình với sinh
hàn hồi lưu và đun sôi trong bếp cách thuỷ trong một giờ (luôn luôn lắc mẫu trong
bình). Tháo sinh hàn, cho vào dung dịch vừa xà phòng hoá 0,5ml dung dịch chỉ thị
phenolphtalein 1% và nhanh chóng chuẩn độ bằng axit HCl 0,5N cho đến khi hiện
phản ứng trung tính.
Với điều kiện giống như trên, đồng thời làm mẫu đối chứng (không có dầu).
Page 21
4.2.3 Tính kết quả
Chỉ số xà phòng hoá (x) được tính theo công thức:
X= 28,055 . F . ( V – V
1
) / G
Trong đó: 28,055 - Lượng KOH ứng với 1ml dung dịch HCl nồng độ 0,5N
(mg)
F - Hệ số điều chỉnh của dung dịch HCl nồng độ 0,5N.
V - Lượng dung dịch HCl nồng độ 0,5N đã dùng để chuẩn độ mẫu
đối chứng (ml)
V
1
- Lượng dung dịch HCl nồng độ 0,5N đã dùng để chuẩn mẫu
thử (ml)

G - Khối lượng mẫu thử (g)
Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của hai kết quả thử song song. Chênh
lệch cho phép hai kết quả song song không quá 1mg.
4.3Chỉ số este
Chỉ số este là số mg KOH để xà phòng hóa este, các glyxerit, các phopholipit
có trong thành phần 1g mỡ hay dầu. Đối với các mỡ hoặc dầu không chứa axit béo
tự do thì chỉ số này trùng với chỉ số xà phòng hoá.
Chỉ số este là hiệu giữa chỉ số xà phòng hoá và chỉ số axit, được tính bằng
công thức sau:
1 2
28.005. .( ) 5.611. .F V V K V
X
G G

= −
Trong đó: x - Chỉ số este
28,005 - Lượng KOH tương ứng với 1ml dung dịch HCl 0,5N
(mg)
F - Hệ số điều chỉnh của dung dịch HCl 0,5N
Page 22
V - Lng dung dch HCl 0,5N ó dựng chun mu i
chng (ml)
V
1
- Lng dung dch HCl 0,5N ó dựng chun (ml)
V
2
- Lng dung dch KOH 0,1N ó dựng chun (ml)
K - H s iu chnh ca dung dch KOH 0,1N
G - Lng mu th (g)

5,611 - Lng KOH tng ng vi 1ml dung dch kim nng
0,1N (mg)
4.4Quy trỡnh phõn tớch hm lng hot cht trong sn phm DO
Cõn khong 50 mg sn phm G;
Pha loóng bng 450 ml nc núng;
un núng ton b sn phm pha loóng lờn n ln hn 90
o
C;
ra phu chit, sau 1 gi tin hnh chit tỏch lp dung dch sn phm vo
cc thu tinh 500 ml, cho lp du vo cc cõn.
Cõn lng du chit c (g
1
)
Hàm lợng dầu:
(%)100
1
ì=
G
g
Hldau

Axit hóa dung dịch sản phẩm bằng axit H2SO4 10% đến PH 5, vừa đun nóng
vừa khuấy khối phản ứng lên đến 90
0
C, đổ vào phễu chiết.
Chiết bỏ lớp dung dịch nớc bên dới, cho nớc nóng vào để rửa sản phẩm đến khi
nớc rửa trung tính (khoảng 2ữ3 lần), chiết bỏ lớp nớc, tháo sản phẩm ra cốc cân.
Cân lợng sản phẩm thu đợc g
2
Hàm lợng hoạt chất của sản phẩm DO:


(%)100
2
ì=
G
g
Hlhc
4.5Các chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm oxy hóa (oxydat)
Page 23
Nhận dạng bằng mắt thờng: Màu vàng sáng, dạng dầu sánh
Chỉ số axit 45 ữ 55 mg KOH/g
Chỉ số este 50 ữ 85 mg KOH/g
4.6Các chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩmDO
Nhận dạng bằng mắt thờng: Màu nâu sẫm, dạng dầu sánh.
Hàm lợng hoạt chất >98%, Chỉ số axit: > 120.
4.7Cỏc c trng kinh t
Giỏ thnh nguyờn liu: Ti thi im hin ti thỡ nh mỏy mua nguyờn liu
u vo khong hn 20.000/1kg parafin. Giỏ thnh ny cũn tu thuc vo giỏ du
thụ trờn th trng th gii.
1,1 kg parafin thỡ sn xut c 1 kg DO.
Du thc vt thỡ cú th mua trong nc v thng dựng l m cỏ l chớnh...
Giỏ thnh sn phm :dao ng khong 51.000/kg sn phm. Cũn tu vo
giỏ nguyờn liu u vo...
Page 24
CHNG 4: PHN XNG FORMALIN
1. Gii thiu chung v formandehyt
1.1 Tớnh Cht Vt Lý
CTHH: CH
2
O

KLPT: 30
CTCT: CH
2
=O
Formaldehyde hóa lỏng ở -19,2
o
C, tỷ trọng của lỏng là 0,8153 (ở -20
o
C) và
0,9172 (ở -80
o
C) đóng rắn ở -118
o
C dạng bột nhão trắng.
Formaldehyt thng dng ho tan trong nc vi tên gi thông dng l
formalin, formol, (dd formaldehyt trong nc, nng 30 55% ở trạng thái lỏng
và khí formaldehyde ổn định ở nhiệt độ thấp hoặc nhiệt độ thờng (80 ữ 100
o
C)
Khí formaldehyt không polyme hóa ở khoảng 80 hoặc 100
o
C và đợc xem nh là
một khí lý tởng. Khí formaldehyt rt d cháy. Nó to ra hn hp n vi không khí
trong khong nng t 7-72% th tích Tính chất cháy nổ formaldehyt th ờng dễ
xảy ra, đặc biệt là khoảng nồng độ 65 ữ 75% thể tích. Trong dung dch (formalin)
nguy c cháy n gim i nhiu.
* Một số hằng số vật lý của formaldehyt:
Nhiệt tạo thành formaldehyde ở 25
o
C: - 115,9 + 6,3 KJ/mol

Năng lợng Gibhs ở 25
o
C : -109,9 KJ/mol
Entropi ở 25
o
C : 218,8 + 0,4 KJ/mol
Nhiệt chảy ở 25
o
C : 561,5 KJ/mol
Nhiệt hóa hơi ở 19,2
o
C : 23,32 KJ/mol
Nhiệt dung ở 25
o
C : 35,425 KJ/mol
Nhiệt dung dịch ở 25
o
C
Tờn gi thụng thng : formaldehyt
Page 25

×