Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Bài giảng Thú y cơ bản : MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở VẬT NUÔI part 1 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.04 KB, 5 trang )

Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
PHẦN HAI.
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở VẬT NUÔI

Chương V.
MỘT SỐ BỆNH NỘI, NGOẠI KHOA THƯỜNG GẶP
Nội dung chính của chương 5:
Trong chương này giới thiệu các nội dung chính như sau:
-Các bệnh nội khoa thường gặp ở các đối tượng vật nuôi
-Nguyên nhân chính của bệnh
-Triệu chứng, bệnh lý của bệnh
-Các phương pháp phòng trừ bệnh

BỆNH TIÊU CHẢY

Tiêu chảy là một bệnh- (hội chứng) thường gặp đối với các đối tượng vật nuôi, nhất là đối
với gia súc non. Tiêu chảy bao gồm các hiện tượng bài tiết phân quá nhanh, phân lỏng và
nhiều lần trong một khoảng thời gian (ngày).
Nguyên nhân: ỉa chảy cấp tính do nhiễm khuẩn Shygella, Salmonella, E.coli do ngộ
độc các hóa chất, do độc tố động thực vật.
Do khí hậu thây đổi đột ngột, chuồng trại ẩm thấp.
Do con non không được bú sữa đầu.
Do thây đổi thức ăn đột ngột.
Về cơ chế ỉa chảy:
-Tăng cường nhu động ruột, làm cho phân đi quá nhanh từ ruột non đến ruột già, nên
phân không đủ thời gian để hút nước và cô đặc lại
-Các tuyến tiêu hóa tăng tiết: Do một số trường hợp bệnh lý mà lượng chất tiết vào
lòng ống tiêu hóa quá nhiều, mà ruột không thể tái hấp thu được. Ngược lại nếu giảm tiết thi
sẻ làm giảm việc cung cấp các enzym tiêu hóa.
-Thức ăn không được tiêu hóa hoàn toàn: thức ăn đi qua ruột quá nhanh không đủ
thời gian để các enzym tham gia phân giải.


-Các rối loạn của sự hấp thu, do tổn thương niêm mạc, nhu động ruột tăng, hoặc
nghẽn đường bặch huyết làm cản trở vận chuyển các chất mỡ.
Trên thực tế các rối loạn thường kết hợp với nhau, cơ chế ỉa chảy kéo dài trở nên phức tạp,
khó có thể nhận biết rối loạn nào là chính.
* Tính chất của phân
Dựa vào tính chất của phân để chẩn đoán tính chất của ỉa chảy, phân ỉa chảy có nguồn gốc là
manh tràng là phân nhầy, có hơi màu vàng nhạt, mùi chua khắm.
Ỉa chảy có nguồn gốc do viêm ruột non, phân có máu và mỡ. Nếu ỉa chảy do viêm tuyến tụy
thì phân có những hạt nhỏ
* Phòng trị
Loại trừ các nguyên nhân, nước cho gia súc ăn uống sạch không bẩn, thay đổi thức ăn phải từ
từ. Tránh gió lùa đối với gia súc non.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
61
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Điều trị ỉa chảy càng sớm càng tốt, vì ỉa chảy kéo dài cơ thể mất một lượng nước và chất điện
giải nên dẫn đến rối loạn hàng loạt cơ quan bộ phận, nhất là hệ tim mạch.
Cần bổ sung nước và chất điện giải, dùng các cây thuốc như dọt sim ổi dả nhỏ lấy nước cho
hia súc uống, thân thảo mọc, than hoạt tính cho uống để giải độc. Bổ sung men tiêu hóa.
Có thể dùng thuốc trợ tim,noradrenalin, camphora.
Chống nhiễm khuẩn dùng kháng sinh Gentatylo, tylosin

TÁO BÓN

Táo bón là gia súc không ỉa được, hoặc ỉa phân khô cứng, khó tống ra ngoài: Phân táo bón là
phân ở lại ống tiêu hóa quá mức.
Nguyên nhân táo bón:
-Táo bón gây ra do những rối loạn vận động của ruột già, trực tràng , co thắt hậu môn.
-Táo bón là do triệu chứng tổn thương một số bệnh, điều trị kháng sinh thời giandài.
-Sử dụng thuốc giảm đau, lợi niệu

-Do thức ăn thiếu chất xơ
Ở người, do ít vận động, chế độ ăn thịt, sữa nhiều ít rau, do rối loạn chức năng vùng hậu
môn- trực tràng: thí dụ thói quen nhịn đi ỉa khi buồn đi lâu ngày có thể đưa đến táo bón. Khối
u vùng xương chậu, các tổn thương sinh dục mãn tính.
* Điều trị
Trong chế độ ăn uống, cần chú ý bổ sung thêm nhiều thức ăn thô xơ. Bổ sung thêm thức ăn
có nhiều chất béo để tăng quá trình tiết mật, tăng hocmon gây nhu động ruột. Cho gia súc
uống nhiều nước.
Có thể dùng thuốc nhầy như : aga, các dẫn xuất của metylxenluloza, những chất làm trơn như
dầu parafin, những thuốc lợi mật như socbitol.
Nếu táo bón kèm theo viêm đại tràng (trực tràng) thì dừng nay các thuốc nhuận tràng, gây
kích thích niêm mạc ruột.

VIÊM DẠ DÀY

Nguyên nhân: Do thay đổi thức ăn đột ngột, thời tiết thay đổi, thức năn nhiễm nấm mốc.
Biến chứng một số bệnh truyền nhiễm khác như dịch tã, phó thương hàn, bệnh nhiễm giun
sán
Do quá trình điều trị kháng sinh lâu dài.
Các bệnh về miệng răng.
Thức ăn nhiểm cát bụi, thức ăn quá nóng quá lạnh,.
Rối loạn vận động ruột.
Thức ăn thiwus khoáng và vi tamin
Triệu chứng: Con vật lơ ăn nằm ủ rủ có những cơ đau bụng, con vật hay ngoái đầu về phía
bụng, con vật gầy sút nhanh. Phân không đống viên, nhảo có màu tối.
Trường hợp viêm cấp có thể số cao, con vật buồn nôn.
Điều trị:
Loại bỏ các nguyên nhân trên.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
62

Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Trong trường hợp viêm nặng có thể rữa dạ dày bằng nước ấm có 1-2% muối cacbonatNa
hoặc ichiol.
Có chế độ ăn uống thích hợp, loại bỏ thức ăn thô xơ. Nếu ợ nóng đầy bụng dùng thuốc kháng
axit (aluxin,geluxin, phôthatlugel.
Trường hợp bệnh nặng và kéo dài nên tiêm truyền dung dịch sinh lý, glucođẳng trương.
Trường hợp viêm dạ dày chảy máu, dùng nước than hoạt tính cho gia súc uống, dùng thuốc
giảm đau, tiêm bắp pretnizolon.
Trường hợp viêm dạ dày nhiễm khuẩn, thì dùng các thuốc kháng viêm như Aspirin, cocticoit,
cho gia súc uống Bismut nitratbazo, bổ sung men tiêu hóa.
Dùng thuốc trợ sức, vitamin.

BỆNH PHÙ PHỔI CẤP TÍNH

Phù phổi cấp là sự tràn ngập đột ngột thanh dịch từ huyết tương thấm qua mao mạch phổi
vào phế nang rồi vào hệ thống phế quản. Thanh dịch này kếthợp với luồng không khí ra vào
làm xuất hiện nhiều bọt, thể tích thanh dịch thoát ra tăng lên gấp bội. Tình trạng đó cản trở sự
khoéch tán không khí gây hiện tượng giảm oxy tăng khí cácbonic ở tổ chưc và mô bào dẫn
tới hiện tuợng toan máu.
Nguyên nhân và cơ chế:
- Bệnh về tim mạch như hẹp van hai lá, hở van động mạch chủ, hẹp van động mạch
chủ, viêm cơ tim nhời máu cơ tim.
-Bệnh thận, thường gặp nhất là bệnh viêm cầu thận
-Các bệnh nhiễm độc, ngộ độc thức ăn ngộ độc clo.
-Các bệnh về nhiễm khuẩn, cúm do virut, viêm phổi do phế cầu khuẩn.
Triệu chứng:
Con vật khó thở nhịp thở nông, tần số hô hấp tăng, con vật không nằm được quay cuồng khó
chịu
Tình trạng ngạt thở, niêm mạc tái nhợt, ra nhiều mồ hôi.
Có những trường hợp do truyền dịch quá nhiều, quá nhanh. Biểu hiện cơ khó thở ngày càng

tăng, dấu hiệu suy hô hấp nặng, con vật có thể chết nhanh do ngạt thở.
Phòng trị:
Thở oxy, nên để oxy chạy qua một lọ có thể tích cồn và một thể tích nước để chống bọt.
Tiêm Valim chống suy hô hấp.
Có thể dùng mcphin trong phù phổi cấp chống suy tim.
Dùng các thuốc lợi niệu, như furosemit.
Chích máu
Chống suy tim dùng izuprel trong dung dịch glucos
Dùng kháng sinh dự phòng viêm bội nhiễm như penicilin. Ampicilin, methixilin.

BỆNH VIÊM PHỔI

Là một bệnh rất thường gặp đối với các loại vật nuôi, nhất là đối với gia súc non đang theo
mẹ. Bệnh có thể chia làm 3 laọi: Viêm phổi thùy, viêm phế quản phổi và viêm phổi do các
nguyên nhân khác.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
63
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Viêm phổi thùy
Nguyên nhân:
-Do nhiễm các loại phế cầu khuẩn
-Thời tiết lạnh vào mùa đông, chuồng trại gia súc không được che chắn.
-Cơ thể suy nhược sau một thời gian bệnh nào đó
-Suy dinh dưỡng
Triệu chứng:
-Con vật run rẩy, sau đó sốt cao, niêm mạc mắt xuất huyết, con vật ho mạnh, ho từng
cơn có đờm và máu có màu rỉ sắt.
Khó thở thở nhanh. Niêm mạc mũi khô.
Điều trị:
Về mùa đông cần che chắn chuồng trại tránh gió lùa, nhất là đối với lợn con cần có

chế độ sưởi ấm.
- Tăng cường dinh dưỡng, thức ăn giàu đạm và đường, bổ sung vitamin.
-Dùng kháng sinh, tiêm thêm caffein.
Viêm phế quản phổi
Nguyên nhân:
- Thường xẩy ra đối với gia súc non và già yếu.
-Chuồng trại gia súc ẩm ướt
-Do nhiễm phế cầu, liên cầu, tụ cầu.
-Biến chứng sau các bệnh viêm mũi, họng, sau cúm
Triệu chứng:
-Con bệnh sốt cao, khó thở, niêm mạc xanh tái, ho nhiều.
Điều trị: các biện pháp tương tự như viêm phổi thùy.

APXE PHỔI

Apxe phổi là một đám kết mũ xuất hiện trong phổi làm thành những hang phổi.
Nguyên nhân:
-Các vi khuẩm hiếu khí, vi khuẩn kị khí, vi khuẩn gây mũ, do xoắn khuẩn
Quá trình apxe thông qua 3 giai đoạn:
-Giai đoạn viêm, vi khuẩn xuất hiện vùng phổi gây một vùng viêm, phế nang, giữa
một vùng xung huyết phù nề. Vùng viêm đó dần dần thành mủ vào các phế quản.
-Giai đoạn vỡ mũ, đám kết mũ ngày càng to vở ra làm cho con vật khó chịu
-Giai đoạn thành hang, sau khi vỡ mũ, apxe mũ thành một hang phổi thông thương
với phế quản.
Hang phổi có khi có võ bọc, nhưng có khi không có võ bọc lan rộng thành mạn tính, Các nhu
mô phổi xung quanh cũng xơ hóa dần.
Có nhiều trường hợp một apxe và cũng có nhiều trường hợp hiều apxe trong một phổi. Trong
giai đoạn này xuất hiện mũ, gỏ âm đục phổi, nhiều ran ướt.
Biến chứng:
- Tại chỗ, viêm màng phổi có mủ, tràn khí tràn mủ màng phổi.

Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
64
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
-Ngoài phổi, vi khuẩn di chuyển đi nơi khác gây apxe hoặc viêm mủ, viêm mủ màng
ngoài.
-Toàn thân: co vật lơ lăn ủ rủ sốt cao, suy nhược cơ thể.
Điều trị:
-Chống vi khuẩn, dùng kháng sinh liều cao như penicilin, gentamycin
thuốc trợ sức
- Chgia súc ăn uống đầy đủ nhiều chất dinh dưỡng, cho gia súc nằm hoặc đứng ở tư
thế đầu thấp.


BỆNH THIẾU MÁU

Lá chứng bệnh trong đó số lượng hồng cầu giảm hoặc nồng độ hemoglobin máu ngoại biên
giảm.
Là một bệnh thường gặp ở gia súc non, nhất là lợn con từ khi sơ sinh đến 14 ngày tuổi.
Nguyên nhân:
-Mất máu, do chảy máu cấp tính, do cắt rốnmáu không đông, trâu bò húc nhau, trượt
ngx tạo vết thương chảy máu.
-Thiếu máu do hồng cầu bị phá hủy nhiều, do biến chứng của một số bệnh kí sinh
trùng, như bệnh kí sinh trùng đường máu, bệnh sán lá gan.
-Thiếu máu do thiếu một số nội chất cần thiết, như cung cấp thức ăn không đầy đủ, do
rối loạn tiêu hóa, đặc biệt là lợn con do thiếu sắt, B
12
, thiếu axit folic.
-Thiếu máu do rối loạn quá trình tạo hồng cầu, do các bệnh thiếu máu ác tính, do suy
thận mãn, phù viêm do nhiễm độc, bệnh về di truyền ở tủy xương.
Triệu chứng:

-Tùy theo từng nguyên nhân mà triệu chứng có những điểm khác nhau, nhưng với
bệnh thiếu máu gia súc có những triệu chứng chung như sau:
+ Niêm mạc xanh nhợt nhạt (ở người da xanh xao, rõ nhất là ở gan bàn tay, ở
môi, mống tay, niêm mạc miệng và kết mạc mi mắt).
+ Rối loạn thần kinh, hậu quả do thiếu oxy do giảm hồng cầu, giảm huyết cầu
tố.
+ Con vật mệt mỏi ủ rủ ( ở người các triệu chứng rất dễ nhận biết như hay
chóng mặt, dể ngất, nhức đầu ù tai, làm việc rất chóng mệt mỏi).
+Tần số nhịp tim tăng, nge tim hay có tiếng thổi tâm thu, suy tim.
+ Rối loạn tiêu hóa, chán ăn, nôn ỉa chảy hoặc táo bón. (ở người, đối với phụ
nử vô kinh, nam giới liệt dương, chuyển hóa cơ bản tăng nhẹ).
+ Đối với lợn con gầy gò kém bú, nằm chồng lên nhau.
Xét nhiệm chẩn đoán:
-Chính xác nhất là xét nghiệm đếm số lượng hồng cầu, nhận dạng hồng cầu, thiếu
máu hồng cầu to, thiếu máu hồng cầu tbình thường, thiếu máu hồng cầu nhỏ, thiếu máu do
bệnh huyết cầu tố bẩn sinh làm biến đổi hình dạng hồng cầu.
-Định lượng Hemoglobin
-Xác định chỉ số màu (giá trị hồng cầu), là tỷ lệ giữa hàm lượng hemoglobin và con
sô hồng cầu. Thiếu máu đẳng sắc là giá trị = 1. Thiếu máu nhược sắc giá trị trên 1.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
65

×