Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ đăng ký thống kê đất đai part 2 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.06 KB, 28 trang )

BÀI 2. ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Một số quy định chung
1.1. Các trường hợp đăng ký biến động đất đai
Đăng ký biến động về sử dụng đất thực hiện đối với thửa đất đã cấp
GCNQSDĐ có thay đổi về nội dung đã ghi trên GCNQSDĐ. Theo quy định tại
khoản 2 Điều 38 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP thì đăng ký biến động về sử
dụng đất thực hiện đối với các trường hợp:
+ Người sử dụng đất thực hiện các quyền (chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất);
+ Người sử dụng đất được phép đổi tên;
+ Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất;
+ Chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
+ Chuyển đổi từ hình thức Nhà nước cho thuê đất sang hình thức Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất;
+ Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất;
+ Nhà nước thu hồi đất.
Đăng ký biến động về sử dụng đất thực hiện đối với một thửa đất đã xác
định một chế độ sử dụng cụ thể; sự thay đổi bất kỳ nội dung nào liên quan đến
quyền sử dụng đất hay chế độ sử dụng của thửa đất đều phải phù hợp với quy định
của pháp luật; do đó tính chất công việc của đăng ký biến động là xác nhận sự thay
đổi của nội dung đã đăng ký theo quy định pháp luật. Vì vậy quá trình thực hiện
đăng ký biến động phải xác lập căn cứ pháp lý của sự thay đổi theo quy định của
pháp luật (lập hợp đồng, tờ khai thực hiện các quyền, quyết định chuyển mục đích
hoặc gia hạn sử dụng đất, quyết định đổi tên tổ chức; biên bản hiện trường sạt lở
đất…); trên cơ sở đó thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ địa chính và chỉnh lý hoặc thu
hồi GCNQSDĐ.
Người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy
định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 50 của Luật đất đai năm 2003 (gọi chung là giấy tờ


nguồn gốc sử dụng đất) cũng thực hiện các thủ đăng ký biến động về quyền sử
dụng đất như đối với trường hợp có GCNQSDĐ.
Trước khi thực hiện bước đầu tiên của thủ tục đăng ký biến động, cơ quan có
trách nhiệm giải quyết thủ tục phải xem xét điều kiện cấp GCNQSDĐ, thu hồi giấy
tờ nguồn gốc sử dụng đất và làm thủ tục để cấp GCNQSDĐ theo quy định tại các
Điều 135, 136, 137 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân cho tổ chức
hoặc ngược lại thì thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Nơi nộp hồ sơ thực hiện theo quy định đối với bên chuyển quyền sử dụng
đất;
- Văn phòng ĐKQSDĐ nơi quản lý bản lưu GCNQSDĐ có trách nhiệm
thẩm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện chuyển quyền sử dụng đất thì gửi toàn bộ hồ sơ
đăng ký chuyển quyền (kể cả bản lưu GCNQSDĐ) đến Văn phòng ĐKQSDĐ nơi
có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký đối với bên nhận chuyển quyền để làm
thủ tục chỉnh lý GCNQSDĐ và quản lý hồ sơ.
1.2. Hợp đồng về quyền sử dụng đất
(Quy định tại Điều 146- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP)
- Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất;
hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất; văn bản thừa kế quyền sử dụng đất (gọi chung là
Hợp đồng về quyền sử dụng đất) do các bên liên quan lập nhưng không trái với
quy định của pháp luật về dân sự;
- Hợp đồng về quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng chung của hộ gia
đình phải được tất cả các thành viên có đủ năng lực hành vi dân sự trong hộ gia
đình đó thống nhất và ký tên hoặc có văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp
luật về dân sự;
- Hợp đồng về quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng chung của nhóm người
sử dụng đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm thống nhất và ký tên hoặc có
văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật về dân sự;
- Hiệu lực của hợp đồng về quyền sử dụng đất được kể từ thời điểm đăng ký

tại Văn phòng ĐKQSDĐ. Thứ tự ưu tiên thanh toán nghĩa vụ liên quan đến quyền
sử dụng đất được xác định theo thứ tự đăng ký tại Văn phòng ĐKQSDĐ;
Hiệu lực của di chúc hoặc biên bản chia thừa kế, văn bản cam kết tặng cho
quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
1.3. Chứng nhận của công chứng nhà nước, chứng thực của UBND cấp xã
đối với Hợp đồng về quyền sử dụng đất
(Quy định tại Thông tư số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT)
Thẩm quyền chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của
UBND cấp xã:
- Hợp đồng, văn bản về quyền sử dụng đất mà bên quyền sử dụng đất là tổ
chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài thì công chứng tại Phòng Công chứng.
- Hợp đồng, văn bản về quyền sử dụng đất mà bên có quyền sử dụng đất là
hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân đó được lựa chọn hình thức công
chứng tại Phòng Công chứng hoặc chứng thực tại UBND xã, phường, thị trấn nơi
có bất động sản.
Nội dung chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của UBND
cấp xã thực hiện theo hướng dẫn của liên Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi
trường:
+ Các bên tham gia ký kết giấy tờ thực hiện các quyền hợp đồng là đúng, tự
nguyện và có đủ năng lực hành vi dân sự;
+ Nội dung giấy tờ thực hiện các quyền phù hợp quy định của pháp luật dân
sự và pháp luật đất đai hiện hành;
+ Có đủ điều kiện chuyển quyền, nhận chuyển quyền theo quy định của
pháp luật đất đai
Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài
nguyên và Môi trường nơi chưa có Văn phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm cung cấp
dịch vụ thông tin về đất đai theo yêu cầu của Công chứng viên, Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Trưởng Ban quản lý.
Thời hạn công chứng hợp đồng, văn bản về quyền sử dụng đất là trong ngày

nhận hồ sơ đối với hợp đồng về quyền sử dụng đất trong trường hợp là hộ gia đình,
cá nhân; nếu nộp hồ sơ yêu cầu công chứng sau ba (03) giờ chiều thì việc công
chứng được thực hiện chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo; trường hợp hợp
đồng, văn bản có tình tiết phức tạp thì không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
Không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với
hợp đồng, văn bản về quyền sử dụng đất trong trường hợp là tổ chức trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
trường hợp hợp đồng thế chấp thì không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
1.4. Thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa
đất
- Trường hợp thửa đất đã được cấp GCNQSDĐ thì thực hiện như sau:
+ Người sử dụng đất phải nộp hồ sơ xin tách thửa, kèm theo hồ sơ thực hiện
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định;
+ Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện việc tách thửa theo trình tự,
thủ tục quy định tại Điều 19-Nghị định số 84/2007/NĐ-CP để tách GCNQSDĐ
theo các thửa mới; sau đó chuyển hồ sơ về Văn phòng ĐKQSDĐ để thực hiện thủ
tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với phần thửa
đất mới tách có biến động theo quy định.
- Trường hợp người sử dụng đất có các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 5 của
Luật Đất đai năm 2003 mà chưa được cấp GCNQSDĐ thì thực hiện việc tách thửa
theo quy định tại Điều 19-Nghị định số 84/2007/NĐ-CP) để cấp GCNQSDĐ theo
các thửa mới tách rồi thực hiện tiếp việc đăng ký biến động theo thủ tục quy định
đối với thửa đất mới tách có biến động.
1.5. Thời điểm được thực hiện các quyền
(Quy định tại Điều 98-Nghị định số 181/2004/NĐ-CP)
- Đối với trường hợp sử dụng đất do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất,

cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng phải nộp tiền sử dụng đất thì thời
điểm mà người sử dụng đất được thực hiện các quyền như sau:
+ Trường hợp người sử dụng đất không được phép chậm thực hiện nghĩa vụ
tài chính hoặc không được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì chỉ được thực hiện các
quyền của người sử dụng đất kể từ khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật;
+ Trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định cho chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc cho ghi nợ nghĩa vụ tài
chính thì được thực hiện các quyền của người sử dụng đất kể từ khi có quyết định
đó;
+ Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính
hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì được thực hiện
các quyền của người sử dụng đất kể từ khi có quyết định giao đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất;
- Đối với hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp không
thu tiền sử dụng đất thì thời điểm được thực hiện các quyền theo quy định của pháp
luật về đất đai được xác định từ khi quyết định giao đất có hiệu lực thi hành;
- Đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất thì thời điểm được thực hiện các quyền theo quy định của pháp
luật về đất đai được xác định từ khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật;
- Đối với trường hợp sử dụng đất được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật thì thời điểm được thực hiện các quyền theo quy định của
pháp luật về đất đai được xác định từ khi có quyết định giao đất, ký hợp đồng thuê
đất.
1.6. Điều kiện chuyển quyền và nhận chuyển quyền sử dụng đất
1.6.1. Điều kiện chuyển quyền sử dụng đất
- Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân (Quy định tại Điều 102-Nghị định số 181/2004/NĐ-CP):
+ Đất nông nghiệp chuyển đổi là đất được Nhà nước giao hoặc đất nhận

chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất
hợp pháp từ người khác;
+ Chỉ được chuyển đổi giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng một xã,
phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
- Điều kiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân (Quy định tại Điều 104-Nghị định số 181/2004/NĐ-CP):
+ Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất trồng lúa nước không được
chuyển nhượng, tặng cho hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, và tổ chức kinh tế;
+ Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất lần đầu đối với đất nông
nghiệp không thu tiền sử dụng đất, đất ở được miễn tiền sử dụng đất mà đã chuyển
nhượng và không còn đất sản xuất, không còn đất ở, nếu được Nhà nước giao đất
lần thứ hai đối với đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất, đất ở được miễn
tiền sử dụng đất thì không được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trong
thời hạn 10 năm kể từ ngày được giao đất lần thứ hai;
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản nằm xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng mà chưa có điều kiện
chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng
đất đó cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó;
+ Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp
trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng
đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu
vực rừng phòng hộ đó.
1.6.2. Điều kiện nhận chuyển quyền sử dụng đất
Điều kiện chung đối với người nhận quyền sử dụng đất:
- Người nhận chuyển quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích và
trong thời hạn sử dụng đất đã được xác định đối với thửa đất trước khi chuyển
quyền.
- Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại nơi

đăng ký hộ khẩu thường trú và tại địa phương khác trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều 103 và Điều 104-Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
Những trường hợp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử
dụng đất (Quy định tại Điều 103-Nghị định 181/2004/NĐ-CP):
- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử
dụng đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia
đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước của
hộ gia đình, cá nhân khác.
- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân
khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng; trong khu vực rừng phòng hộ nếu
không sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đó.
Điều kiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện
dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (Quy định tại Điều
100-Nghị định 181/2004/NĐ-CP):
- Mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng phải phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
- Được UBND cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
xác định thời hạn sử dụng đất đồng thời với việc xét duyệt nhu cầu sử dụng đất
theo những căn cứ quy định tại Điều 30-Nghị định 181/2004/NĐ-CP;
- Phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy định tại Điều 35 của Luật đất đai năm 2003 và quy định của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất.
Xử lý diện tích đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền

sử dụng đất vượt hạn mức quy định của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (Quy định tại
Điều 105-Nghị định 181/2004/NĐ-CP):
- Đối với diện tích đất nông nghiệp nhận chuyển quyền sử dụng đất mà vượt
hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất do ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
thì việc chuyển sang thuê đất thực hiện theo quy định của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội.
Trong khi ủy ban Thường vụ Quốc hội chưa quy định về hạn mức nhận
chuyển quyền sử dụng đất thì diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do
nhận chuyển quyền không phải chuyển sang thuê đất.
- Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình do nhận chuyển nhượng,
nhận thừa kế mà vượt hạn mức sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm
1993 và đã chuyển sang thuê đất nhưng không vượt hạn mức nhận chuyển quyền
sử dụng đất do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định thì không phải chuyển sang
thuê đất đó kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004; thời hạn sử dụng đất là thời hạn còn
lại của thời hạn giao đất.
Trong khi Uỷ ban Thường vụ Quốc hội chưa quy định về hạn mức nhận
chuyển quyền sử dụng đất thì diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình do nhận
chuyển nhượng, nhận thừa kế không phải chuyển sang thuê đất.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển
quyền sử dụng đất mà không có hộ khẩu thường trú có trách nhiệm thông báo cho
Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi hộ gia đình, cá nhân đăng ký hộ khẩu thường
trú về diện tích đất nông nghiệp nhận chuyển quyền sử dụng đất tại địa phương.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi hộ gia đình, cá nhân đăng ký hộ khẩu
thường trú có trách nhiệm tính tổng diện tích đất nông nghiệp nhận chuyển quyền
sử dụng đất để xác định diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển
quyền sử dụng đất và báo cáo UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
quyết định.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của
người nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức có trách nhiệm thông báo cho
người đó biết diện tích đất nông nghiệp phải chuyển sang thuê; người nhận chuyển

quyền sử dụng đất vượt hạn mức được quyền lựa chọn thửa đất chuyển sang thuê.
2. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động về quyền sử dụng đất
2.1. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai khi người sử dụng đất thực
hiện các quyền
2.1.1. Trình tự thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân
(Quy định tại các Điều 122, 147-Nghị định 181/2004/NĐ-CP)
a. Trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp theo chủ trương “dồn điền đổi
thửa”
- Các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tự thoả thuận việc chuyển đổi quyền
sử dụng đất nông nghiệp; nộp tại UBND cấp xã các giấy tờ gồm:
+ GCNQSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và
5 Điều 50 của Luật đất đai năm 2003 (nếu có);
+ Văn bản thoả thuận chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của các hộ
hoặc nhóm hộ liên quan;
- UBND cấp xã lập và gửi phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông
nghiệp chung toàn xã, phường, thị trấn đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; nội
dung chủ yếu của phương án gồm:
+ Tổng diện tích đất chuyển đổi, diện tích từng loại đất hiện trạng sẽ chuyển
đổi;
+ Tổng số hộ gia đình, cá nhân thực hiện chuyển đổi;
+ Phương án quy hoạch, cải tạo lại đồng ruộng (nếu có) thể hiện các nội
dung: việc xây dựng mới hoặc cải tạo hệ thống giao thông, thuỷ lợi (nếu có); việc
chuyển đổi cơ cấu các loại đất nông nghiệp;
+ Những thoả thuận của các hộ gia đình về phương thức chuyển đổi;
+ Tổng diện tích đất nông nghiệp và diện tích từng loại đất sau chuyển đổi;
+ Danh sách các hộ chuyển đổi đất nông nghiệp kèm theo phương án gồm:
họ và tên hai vợ chồng chủ hộ, địa chỉ đăng ký thường trú; diện tích, loại đất, xứ
đồng của từng thửa đất trước và sau khi chuyển đổi;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

+ Thẩm tra phương án chuyển đổi;
+ Trình UBND cùng cấp phê duyệt phương án chuyển đổi;
+ Tổ chức, chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện phân định ranh giới, mốc giới
thửa đất của từng hộ trên thực địa theo phương án chuyển đổi đã được phê duyệt;
+ Gửi thông báo đến Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Sở để đo đạc, chỉnh lý bản
đồ địa chính; hoặc chỉ đạo Văn phòng ĐKQSDĐ trực thuộc đo đạc chỉnh lý bản
đồ, sơ đồ hiện có hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ;
+ Trình UBND cùng cấp ký cấp GCNQSDĐ đối với các thửa đất chuyển đổi
+ Gửi bản chính GCNQSDĐ cho UBND cấp xã để giao cho người sử dụng
đất;
+ Gửi bản lưu GCNQSDĐ kèm theo toàn bộ hồ sơ chuyển đổi đất cho Văn
phòng ĐKQSDĐ trực thuộc để lưu;
+ Gửi Thông báo cho Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Sở để chỉnh lý hồ sơ địa
chính gốc.
b. Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa hai hộ gia đình, cá nhân
- Các bên có nhu cầu chuyển đổi quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại
UBND cấp xã nơi có đất; hồ sơ gồm có:
+ Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất;
+ GCNQSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và
5 Điều 50 của Luật đất đai năm 2003 (nếu có).
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND
cấp xã có trách nhiệm:
+ Chứng thực hợp đồng chuyển đổi;
+ Gửi hồ sơ cho Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn
phòng ĐKQSDĐ đất cấp huyện có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ (tính đầy đủ, rõ ràng, chính xác của hồ sơ; điều kiện
chuyển đổi)
+ Chỉnh lý GCNQSDĐ thuộc thẩm quyền.

Trường hợp phải cấp mới GCNQSDĐ thì gửi hồ sơ kèm theo trích lục bản
đồ địa chính hay trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính,
trích sao hồ sơ địa chính cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để làm thủ tục cấp
GCNQSDĐ; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
+ Trao GCNQSDĐ hoặc hồ sơ chuyển đổi đối với trường hợp không đủ điều
kiện cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao cho người sử dụng đất;
+ Gửi Thông báo cho Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Sở để chỉnh lý hồ sơ địa
chính gốc.
- Trường hợp phải cấp mới GCNQSDĐ thì Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
+ Trình UBND cùng cấp ký cấp GCNQSDĐ;
+ Gửi GCNQSDĐ (thông qua Văn phòng ĐKQSDĐ) và hồ sơ của những
trường hợp không đủ điều kiện cho UBND xã để giao cho người sử dụng đất;
+ Gửi bản lưu GCNQSDĐ kèm theo hồ sơ chuyển đổi QSDĐ đủ điều kiện
đã giải quyết cho Văn phòng ĐKQSDĐ trực thuộc để lưu;
+ Gửi thông báo về việc chuyển đổi đất nông nghiệp cho Văn phòng
ĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính gốc.
2.1.2. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
(Quy định tại các Điều 122, 148-Nghị định 181/2004/NĐ-CP)
- Người nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ gồm có:
+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
+ GCNQSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và
5 Điều 50-Luật đất đai năm 2003 (nếu có).
- Trường hợp nộp tại UBND xã, thị trấn thì trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã có trách nhiệm:
+ Chứng thực hợp đồng chuyển nhượng;
+ Gửi hồ sơ cho Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường;
- Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn

phòng ĐKQSDĐ đất có trách nhiệm:
+ Thẩm tra hồ sơ (tính đầy đủ, rõ ràng, chính xác của hồ sơ và điều kiện
chuyển nhượng nếu có);
+ Chỉnh lý GCNQSDĐ;
Trường hợp phải cấp mới GCNQSDĐ thì gửi hồ sơ kèm theo trích lục bản
đồ địa chính hay trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính,
trích sao hồ sơ địa chính cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường để làm thủ tục cấp
GCNQSDĐ;
+ Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ
tài chính do cơ quan thuế gửi đến, Văn phòng ĐKQSDĐ phải thông báo cho người
sử dụng đất hoặc gửi UBND (Đối với hộ gia đình, cá nhân tại xã, thị trấn) để thông
báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày bên chuyển
nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện xong nghĩa vụ tài chính Văn phòng
ĐKQSDĐ hoặc UBND cấp xã có trách nhiệm trao GCNQSDĐ cho người sử dụng
đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính và trả hồ sơ chuyển nhượng không đủ điều
kiện cho người sử dụng đất;
Đối với Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện phải gửi thông báo cho v thuộc Sở
để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
- Trường hợp phải cấp mới GCNQSDĐ thì cơ quan tài nguyên và môi
trường có trách nhiệm:
+ Trình UBND cùng cấp ký cấp GCNQSDĐ hoặc ký cấp GCNQSDĐ nếu
được uỷ quyền;
+ Gửi GCNQSDĐ hoặc hồ sơ đăng ký đối với trường hợp không đủ điều
kiện về Văn phòng ĐKQSDĐ trực thuộc hoặc gửi UBND cấp xã (thông qua Văn
phòng ĐKQSDĐ đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn) để trao cho người
sử dụng đất;
+ Gửi bản lưu GCNQSDĐ kèm theo hồ sơ chuyển đổi QSDĐ đủ điều kiện
đã giải quyết cho Văn phòng ĐKQSDĐ trực thuộc để lưu;

+ Đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường phải gửi thông báo cho Văn
phòng ĐKQSDĐ thuộc Sở để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
2.1.3. Thủ tục đăng ký, xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất
a. Thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
(Quy định tại các Điều 122, 149-Nghị định 181/2004/NĐ-CP)
- Người cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ gồm:
+ Hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất;
+ GCNQSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và
5 Điều 50-Luật đất đai năm 2003 (nếu có).
- Trường hợp nộp tại UBND xã, thị trấn thì trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã có trách nhiệm:
+ Chứng thực hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất;
+ Gửi hồ sơ cho Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn
phòng ĐKQSDĐ đất có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ (tính đầy đủ, rõ ràng, chính xác của hồ sơ);
+ Đăng ký việc cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất vào hồ sơ địa
chính;
+ Chỉnh lý GCNQSDĐ và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp
xã để trao cho người sử dụng đất;
Trường hợp người sử dụng đất nộp giấy tờ quy định tại Điều 50 của Luật
Đất đai thì thực hiện:
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi
chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính;
+ Gửi hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường để trình UBND cùng cấp
ký cấp GCNQSDĐ hoặc thực hiện ký cấp GCNQSDĐ nếu được uỷ quyền; đối với
Phòng Tài nguyên và Môi trường phải gửi thông báo cho Văn phòng ĐKQSDĐ
thuộc Sở để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.

+ Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và
thông báo cho người sử dụng đất hoặc gửi về UBND cấp xã để thông báo cho
người sử dụng đất;
+ Thực hiện chỉnh lý GCNQSDĐ và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi về
UBND cấp xã để trao cho người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

b. Thủ tục xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
(Quy định tại các Điều 122, 150-Nghị định 181/2004/NĐ-CP)
Sau khi hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất hết hiệu lực, người cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại nơi đã nộp hồ sơ đăng ký
cho thuê, cho thuê lại; hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
+ GCNQSDĐ.
Trường hợp nộp tại UBND xã, thị trấn thì trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho
Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn
phòng ĐKQSDĐ đất có trách nhiệm:
+ Thực hiện xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại trong hồ sơ địa chính;
+ Chỉnh lýý GCNQSDĐ và trao cho GCNQSDĐ hoặc gửi UBND cấp xã để
trao cho người sử dụng đất.
2.1.4. Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất
(Quy định tại các Điều 122, 151-Nghị định 181/2004/NĐ-CP)
Người nhận thừa kế nộp 01 bộ hồ sơ gồm:
+ Di chúc (Trường hợp không có di chúc thì phải có một trong các giấy tờ:
biên bản phân chia thừa kế; bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế
quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; đơn đề nghị của
người nhận thừa kế đối với trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất)
+ GCNQSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và
5 Điều 50-Luật đất đai năm 2003 (nếu có).

Trường hợp nộp tại UBND xã, thị trấn thì trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã có trách nhiệm:
+ Chứng thực đối với trường hợp giấy tờ là biên bản phân chia thừa kế hoặc
đơn đề nghị của người nhận thừa kế;
+ Gửi hồ sơ cho Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường;
Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn
phòng ĐKQSDĐ cấp huyện đất có trách nhiệm:
+ Thẩm tra hồ sơ (tính đầy đủ, rõ ràng, chính xác của hồ sơ và điều kiện
nhận thừa kế); thẩm tra thực tế nếu thấy cần thiết;
+ Chỉnh lý GCNQSDĐ
Trường hợp phải cấp mới GCNQSDĐ thì gửi hồ sơ kèm theo trích lục bản
đồ địa chính hay trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính,
trích sao hồ sơ địa chính cho cơ quan tài nguyên và môi trường để làm thủ tục cấp
GCNQSDĐ;
+ Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và
thông báo cho người sử dụng đất thực hiện (nếu có);
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ
tài chính do cơ quan thuế gửi đến, Văn phòng ĐKQSDĐ phải thông báo cho người
sử dụng đất hoặc gửi UBND (Đối với hộ gia đình, cá nhân tại xã, thị trấn) để thông
báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày bên nhận thừa kế quyền sử dụng
đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng ĐKQSDĐ hoặc UBND xã, thị
trấn nơi có đất có trách nhiệm trao cho GCNQSDĐ cho người sử dụng đất đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Đối với Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện phải gửi thông báo về việc đăng ký
thừa kế quyền sử dụng đất cho Văn phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh để cập nhật, chỉnh lý
hồ sơ địa chính gốc.
Trường hợp phải cấp mới GCNQSDĐ thì cơ quan tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm:

+ Trình UBND cùng cấp ký cấp GCNQSDĐ hoặc ký cấp GCNQSDĐ nếu
được uỷ quyền;
+ Gửi GCNQSDĐ hoặc hồ sơ chuyển nhượng đối với trường hợp không đủ
điều kiện về Văn phòng ĐKQSDĐ trực thuộc hoặc gửi UBND cấp xã (thông qua
Văn phòng ĐKQSDĐ đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn) để trao cho
người sử dụng đất;
+ Gửi bản lưu GCNQSDĐ kèm theo hồ sơ chuyển đổi QSDĐ đủ điều kiện
đã giải quyết cho Văn phòng ĐKQSDĐ trực thuộc để lưu.
+ Đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường phải gửi thông báo cho Văn
phòng ĐKQSDĐ thuộc Sở để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
2.1.5. Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
(Quy định tại các Điều 122, 152-Nghị định 181/2004/NĐ-CP)
- Bên được tặng cho quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm:
+ Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng
cho quyền sử dụng đất của tổ chức;
+ GCNQSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và
5 Điều 50 -Luật đất đai năm 2003 (nếu có).
- Trường hợp nộp tại UBND xã, thị trấn thì trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã có trách nhiệm:
+ Chứng thực văn bản tặng cho quyền sử dụng đất;
+ Gửi hồ sơ cho Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường;
- Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn
phòng ĐKQSDĐ đất có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ (tính đầy đủ, rõ ràng, chính xác của hồ sơ và điều kiện tặng
cho và nhận tặng cho); thẩm tra thực tế nếu thấy cần thiết;
+ Chỉnh lý GCNQSDĐ
Trường hợp phải cấp mới GCNQSDĐ thì gửi hồ sơ kèm theo trích lục bản
đồ địa chính hay trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính,
trích sao hồ sơ địa chính cho cơ quan tài nguyên và môi trường để làm thủ tục cấp

GCNQSDĐ;
+ Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để các định nghĩa vụ tài chính và
thông báo cho người sử dụng đất thực hiện (nếu có);
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ
tài chính do cơ quan thuế gửi đến, Văn phòng ĐKQSDĐ phải thông báo cho người
sử dụng đất hoặc gửi UBND (Đối với hộ gia đình, cá nhân tại xã, thị trấn) để thông
báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày bên nhận thừa kế quyền sử
dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng ĐKQSDĐ hoặc ủy ban
nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trao cho GCNQSDĐ cho người sử
dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Đối với Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện phải gửi thông báo về việc đăng ký
tặng cho quyền sử dụng đất cho Văn phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh để cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính gốc.
- Trường hợp phải cấp mới GCNQSDĐ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:
+ Trình UBND cùng cấp ký cấp GCNQSDĐ hoặc ký cấp GCNQSDĐ nếu
được uỷ quyền;
+ Gửi GCNQSDĐ hoặc hồ sơ tặng cho đối với trường hợp không đủ điều
kiện về Văn phòng ĐKQSDĐ trực thuộc hoặc gửi UBND cấp xã (thông qua Văn
phòng ĐKQSDĐ đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn) để trao cho người
sử dụng đất;
+ Gửi bản lưu GCNQSDĐ kèm theo hồ sơ chuyển đổi QSDĐ đủ điều kiện
đã giải quyết cho Văn phòng ĐKQSDĐ trực thuộc để lưu;
+ Đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường phải gửi thông báo cho Văn
phòng ĐKQSDĐ thuộc Sở để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
2.1.6. Trình tự, thủ tục đăng ký, xoá đăng ký thế chấp bằng quyền sử
dụng đất
a. Thủ tục đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất
(Quy định tại các Điều 122, 153 - Nghị định 181/NĐ- CP, Thông tư số

05/TTLT-BTNMT-BTP, số 03/TTLT- BTNMT-BTP)
- Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp
đồng tín dụng, các bên tham gia thế chấp bằng quyền sử dụng đất phải nộp 01 bộ
hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
+ Hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
+ GCNQSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và
5 Điều 50 -Luật đất đai năm 2003 (nếu có).
- Trường hợp nộp tại UBND xã, thị trấn thì UBND cấp xã có trách nhiệm:
+ Chứng thực hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
+ Gửi hồ sơ cho Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường;
- Văn phòng ĐKQSDĐ đất có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ (tính đầy đủ, rõ ràng, chính xác của hồ sơ và điều kiện thế
chấp, bảo lãnh nếu có);
+ Đăng ký việc thế chấp bằng quyền sử dụng đất vào hồ sơ địa chính;
+ Chỉnh lý GCNQSDĐ và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp
xã để trao cho người sử dụng đất;
Trường hợp người sử dụng đất nộp giấy tờ quy định tại Điều 50-Luật đất đai
năm 2003 thì thực hiện thủ tục cấp GCNQSDĐ như sau:
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi
chưa có bản đồ địa chính; trích sao hồ sơ địa chính;
+ Gửi hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường để trình UBND cùng cấp
ký cấp GCNQSDĐ hoặc thực hiện ký cấp GCNQSDĐ nếu được uỷ quyền; đối với
Phòng Tài nguyên và Môi trường phải gửi thông báo cho Văn phòng ĐKQSDĐ
thuộc Sở để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
+ Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
+ Thực hiện chỉnh lý việc thế chấp vào GCNQSDĐ và trao cho người sử
dụng đất hoặc gửi về UBND cấp xã để trao cho người sử dụng đất đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính.

Trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ có GCNQSDĐ thì việc đăng ký thế chấp
được thực hiện trong ngày nhận hồ sơ; nếu nộp hồ sơ đăng ký sau ba (03) giờ chiều
thì việc đăng ký thế chấp được thực hiện chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp hồ sơ đăng ký có một trong các loại giấy tờ quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì việc đăng ký thế chấp được thực hiện
trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng
ĐKQSDĐ nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ.
Trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký thế chấp bằng quyền sử
dụng đất; sửa chữa sai sót trong nội dung đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất
thì thực hiện theo trình tự, thủ tục đối với việc đăng ký thế chấp bằng quyền sử
dụng đất.
b. Trình tự, thủ tục đăng ký xoá đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất
(Quy định tại điều 122, 154 -Nghị định 181/2004/NĐ-CP)
- Sau khi hoàn thành xong nghĩa vụ trả nợ, bên đã thế chấp bằng quyền sử
dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại nơi đã nộp hồ sơ đăng ký thế chấp; hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin xoá đăng ký thế chấp có xác nhận của bên nhận thế chấp;
+ GCNQSDĐ;
- Trường hợp nộp tại UBND xã, thị trấn thì trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho
Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn
phòng ĐKQSDĐ đất có trách nhiệm:
+ Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ trả nợ thế chấp bảo lãnh của người sử
dụng đất;
+ Thực hiện xoá đăng ký thế chấp trong hồ sơ địa chính;
+ Chỉnh lýý GCNQSDĐ và trao cho GCNQSDĐ hoặc gửi UBND cấp xã để
trao cho người sử dụng đất.
- Trình tự, thủ tục đăng ký huỷ đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
đăng ký kết quả về việc xử lý tài sản thế chấp bằng quyền sử dụng đất được thực
hiện như trình tự, thủ tục xoá đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất.

2.1.7. Trình tự, thủ tục đăng ký, xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng
đất
a. Thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất
(Quy định tại các Điều 122, 155-Nghị định 181/2004/NĐ-CP)
- Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất nộp nộp 01 bộ hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
+ Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
+ GCNQSDĐ hoặc một trong các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5
Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
- Trường hợp nộp tại UBND xã, thị trấn thì trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã có trách nhiệm:
+ Chứng thực hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
+ Gửi hồ sơ cho Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn
phòng ĐKQSDĐ đất có trách nhiệm:
+ Thẩm tra hồ sơ (tính đầy đủ, rõ ràng, chính xác của hồ sơ và điều kiện góp
vốn bằng quyền sử dụng đất nếu có);
+ Đăng ký việc thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất vào hồ sơ địa
chính;
+ Chỉnh lý GCNQSDĐ và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp
xã để trao cho người sử dụng đất;
Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất hình thành pháp nhân mới thì
gửi toàn bộ hồ sơ kèm theo bản lưu GCNQSDĐ đến Văn phòng ĐKQSDĐ cấp
tỉnh để chỉnh lý GCNQSDĐ và quản lý hồ sơ;
+ Trường hợp phải cấp mới GCNQSDĐ thì Văn phòng ĐKQSDĐ thực hiện
các công việc sau:
* Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi
chưa có bản đồ địa chính; trích sao hồ sơ địa chính;
* Gửi hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường để trình UBND cùng cấp

ký cấp GCNQSDĐ hoặc thực hiện ký cấp GCNQSDĐ nếu được uỷ quyền; đối với
Phòng Tài nguyên và Môi trường phải gửi thông báo cho Văn phòng ĐKQSDĐ
thuộc Sở để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
* Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
* Thực hiện chỉnh lý việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào GCNQSDĐ
và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi về UBND cấp xã để trao cho người sử
dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
b. Trình tự, thủ tục xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất
(Quy định tại các Điều 122, 156 -Nghị định 181/2004/NĐ-CP)
- Bên đã góp vốn hoặc bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc cả
hai bên nộp 01 bộ hồ sơ tại nơi đã nộp hồ sơ đăng ký góp vốn, hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
+ Hợp đồng chấm dứt góp vốn;
+ GCNQSDĐ;
- Trường hợp nộp tại UBND xã, thị trấn thì trong thời hạn 3 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho
Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Trường hợp xoá đăng ký góp vốn mà không hình thành pháp nhân mới thì
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng
ĐKQSDĐ đất có trách nhiệm:
+ Thẩm tra hồ sơ;
+ Thực hiện xoá đăng ký góp vốn trong hồ sơ địa chính;
+ Chỉnh lý GCNQSDĐ và trao cho GCNQSDĐ hoặc gửi UBND cấp xã để
trao cho người sử dụng đất.
- Trường hợp xoá đăng ký góp vốn mà hình thành pháp nhân sử dụng đất
mới thì Văn phòng ĐKQSDĐ đất có trách nhiệm:
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ phải
thẩm tra và gửi hồ sơ kèm theo trích sao hồ sơ địa chính đến Sở Tài nguyên và Môi
trường;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài

nguyên và Môi trường thu hồi GCNQSDĐ đã cấp cho pháp nhân mới trong trường
hợp thời hạn sử dụng đất đã hết;
Trường hợp chấm dứt góp vốn mà thời hạn sử dụng đất chưa kết thúc thì Sở
Tài nguyên và Môi trường gửi hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có
đất để trình cấp GCNQSDĐ cho bên góp vốn là hộ gia đình, cá nhân; thời hạn mà
Phòng Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành thẩm tra hồ sơ và trình UBND
cùng cấp ký cấp GCNQSDĐ là không quá 03 ngày làm việc;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND cấp
huyện có trách nhiệm xem xét, ký GCNQSDĐ.
Trường hợp chấm dứt góp vốn mà thời hạn sử dụng đất đã hết thì thực hiện
như sau:
+ Nếu bên góp vốn có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì làm thủ tục xin gia
hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 141 và Điều 142 của Nghị định thi hành
Luật Đất đai;
+ Nếu bên góp vốn không xin gia hạn hoặc không được gia hạn sử dụng đất
thì cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện thủ tục thu hồi đất theo quy định tại
khoản 3 Điều 132 -Nghị định 181/2004/NĐ-CP
2.1.8. Trình tự, thủ tục đăng ký nhận quyền sử dụng đất do xử lý hợp
đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất
(Quy định tại các Điều 122, 157-Nghị định 181/2004/NĐ-CP)
- Tổ chức đã thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất hoặc kê biên đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án
theo quy định của pháp luật có trách nhiệm nộp hồ sơ đăng ký thay người được
nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ nộp 01 bộ Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện đối với trường hợp quyền
sử dụng đất sau khi xử lý thuộc về hộ gia đình, cá nhân tại phường; nộp tại UBND
xã, thị trấn đối với trường hợp quyền sử dụng đất sau khi xử lý thuộc về hộ gia
đình, cá nhân tại xã, thị trấn; hồ sơ gồm có:
+ Hợp đồng thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc quyết định
kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan thi hành án;

+ GCNQSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và
5 Điều 50 của Luật đất đai năm 2003 (nếu có);
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
+ Văn bản về kết quả đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn
phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ;
+ Chỉnh lý GCNQSDĐ đã cấp và trao cho người được cấp hoặc gửi về
UBND xã, thị trấn để trao cho người được cấp;
+ Đối với Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện phải gửi thông báo cho Văn
phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
2.1.9. Trình tự, thủ tục mua bán, cho thuê, thừa kế, tặng cho tài sản gắn
liền với đất, thế chấp, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất
(Quy định tại các Điều 122, 158-Nghị định 181/2004/NĐ-CP)
Trình tự thủ tục mua bán, cho thuê, thừa kế, tặng cho nhà ở, công trình kiến
trúc khác, cây rừng, cây lâu năm thuộc sở hữu của người sử dụng đất gắn liền với
đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng nhà ở, công trình kiến trúc khác, cây rừng,
cây lâu năm thuộc sở hữu của người sử dụng đất gắn liền với đất được thực hiện
theo trình tự, thủ tục chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại các
Điều 148, 149, 151, 152, 153 và 155 -Nghị định 181/2004/NĐ-CP
2.1.10. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho người nhận quyền sử dụng
đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định của cơ quan
thi hành án
(Quy định tại Điều 140 Nghị định 181/2004/NĐ-CP)
- Người nhận quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm có:
+ Trích lục bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án về việc xử lý quyền sử dụng đất đã được thi hành;
+ Chứng từ nộp tiền theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết
định thi hành án của cơ quan thi hành án (nếu có).

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn
phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm:
+ Thẩm tra hồ sơ (tính đầy đủ, rõ ràng, chính xác, thống nhất của hồ sơ);
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi
chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính;
+ Gửi toàn bộ hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tài
nguyên và môi trường có trách nhiệm:
+ Trình UBND cùng cấp ký GCNQSDĐ;
+ Gửi GCNQSDĐ cho Văn phòng ĐKQSDĐ để giao cho người sử dụng đất;
đồng thời gửi toàn bộ hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng ĐKQSDĐ để lưu.
+ Đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường phải gửi thông báo cho Văn
phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
2.2. Trình tự, thủ tục đăng ký các dạng biến động đất đai khác
2.2.1. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với
trường hợp không phải xin phép
(Quy định tại Điều 133-Nghị định 181/2004/NĐ-CP)
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ tại UBND
xã, thị trấn nơi có đất, Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại phường nộp hồ sơ tại
Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện; hồ sơ nộp 01 bộ gồm có:
+ Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất;
+ GCNQSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và
5 Điều 50-Luật đất đai năm 2003 (nếu có).
Người sử dụng đất được chuyển mục đích sử dụng đất sau hai mươi (20)
ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ trường hợp Văn phòng ĐKQSDĐ có thông báo
không được chuyển mục đích sử dụng đất do không phù hợp với quy định tại
khoản 2 Điều 36-Luật đất đai năm 2003
- Trường hợp nộp tại UBND xã, thị trấn thì trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho
Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;

- Văn phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm:
+ Thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào tờ khai đăng ký (về tính đầy đủ, rõ ràng,
chính xác của hồ sơ và điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất);
+ Trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phù hợp với quy
định tại khoản 2 Điều 36- Luật đất đai năm 2003 thì trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý
do;
+ Chuyển hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp để chỉnh lý
GCNQSDĐ;
- Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:
+ Chỉnh lý GCNQSDĐ đất đã cấp.
Trường hợp phải cấp GCNQSDĐ mới thì thực hiện trình UBND cùng cấp
ký cấp GCNQSDĐ;
+ Gửi GCNQSDĐ cho Văn phòng ĐKQSDĐ hoặc gửi UBND xã, thị trấn
(thông qua Văn phòng ĐKQSDĐ) để giao cho người sử dụng đất; đồng thời gửi
toàn bộ hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng ĐKQSDĐ để lưu;
+ Đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường phải gửi thông báo cho Văn
phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
- Lưu ý: Tổng thời gian thực hiện các công việc thủ tục tại Văn phòng
ĐKQSDĐ và cơ quan tài nguyên và môi trường là không quá 18 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày trao GCNQSDĐ.
2.2.2. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp
phải xin phép
(Quy định tại Điều 134-Nghị định 181/2004/NĐ-CP)
- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường; hồ sơ
nộp 01 bộ gồm có:
+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;
+ GCNQSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và
5 Điều 50-Luật đất đai năm 2003 (nếu có).
- Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:
+ Thẩm tra hồ sơ, (về tính đầy đủ, rõ ràng, chính xác của hồ sơ; sự phù hợp

với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết); xác minh
thực địa nếu cần thiết;
+ Chỉ đạo Văn phòng ĐKQSDĐ trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính.
- Văn phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm:
+ Trích sao hồ sơ địa chính gửi cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp;
Trường hợp phải cấp mới GCNQSDĐ thì lập trích lục bản đồ hoặc trích đo địa
chính thửa đất gửi cơ quan tài nguyên và môi trường;
+ Gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và
thông báo cho người sử dụng đất;
- Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:
+ Trình UBND cùng cấp ký quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất;
ký cấp GCNQSDĐ đối với trường hợp phải cấp mới.
+ Chỉnh lý GCNQSDĐ đối với trường hợp đã cấp theo quyết định chuyển
mục đích sử dụng đất của UBND cùng cấp;
+ Ký lại hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất và trao GCNQSDĐ
cho người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
+ Gửi bản lưu GCNQSDĐ và toàn bộ hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng
ĐKQSDĐ trực thuộc để lưu;
+ Đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường phải gửi thông báo cho Văn
phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
- Lưu ý: Tổng thời gian thực hiện các công việc thủ tục tại Văn phòng
ĐKQSDĐ và cơ quan tài nguyên và môi trường là không quá 20 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày trao GCNQSDĐ (không kể thời gian
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính)
2.2.3. Trình tự thu hồi GCNQSDĐ hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất và
chỉnh lý hồ sơ địa chính trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất
(Quy định tại Điều 118, 122-Nghị định 181/2004/NĐ-CP)
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong việc bồi
thường, giải phóng mặt bằng đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 1

Điều 38- Luật đất đai năm 2003 hoặc có quyết định thu hồi đất của UBND cấp có
thẩm quyền có hiệu lực thi hành đối với các trường hợp khác quy định tại Điều 38-
Luật đất đai năm 2003, cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc UBND cấp có
thẩm quyền thu hồi đất có trách nhiệm thông báo cho người có đất bị thu hồi nộp
GCNQSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều
50-Luật đất đai năm 2003 (nếu có).
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ
quan tài nguyên và môi trường, người có đất bị thu hồi phải nộp GCNQSDĐ hoặc
một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50-Luật đất đai
năm 2003 cho cơ quan tài nguyên và môi trường đã gửi thông báo.
Trường hợp hết thời hạn quy định mà người có đất bị thu hồi không nộp
GCNQSDĐ thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thông báo cho
Văn phòng ĐKQSDĐ và UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất biết những trường
hợp chưa thu hồi được GCNQSDĐ
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thu hồi xong GCNQSDĐ đất,
cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:
+ Gửi bản sao quyết định thu hồi đất, bản chính GCNQSDĐ hoặc một trong
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất đã thu hồi, bản thông báo danh sách những
trường hợp không thu hồi được GCNQSDĐ cho Văn phòng ĐKQSDĐ trực thuộc
để lưu:
+ Đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường phải gửi thông báo việc thu hồi
đất cho Văn phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
2.2.4. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất do đổi tên, giảm
diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi về quyền, thay đổi về nghĩa vụ tài
chính
(Quy định tại Điều 143-Nghị định 181/2004/NĐ-CP)
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ tại UBND xã,
thị trấn nơi có đất; Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại phường nộp hồ sơ tại Văn
phòng ĐKQSDĐ cấp huyện; hồ sơ nộp 01 bộ gồm có:
+ Đơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất;

+ GCNQSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và
5 Điều 50 -Luật đất đai năm 2003 (nếu có).
+ Các giấy tờ pháp lý khác có liên quan.
Trường hợp cá nhân, chủ hộ gia đình đổi tên hoặc thay đổi người chủ của hộ
gia đình thì phải nộp bản sao sổ đăng ký hộ khẩu của những người đó đã được
UBND cấp xã nơi cư trú của những người đó chứng thực;
Trường hợp tổ chức đổi tên thì phải nộp bản sao quyết định của cơ quan có
thẩm quyền về việc thay đổi tên gọi của tổ chức đó;
Trường hợp thay đổi nghĩa vụ tài chính về đất đai thì phải nộp chứng từ về
nghĩa vụ tài chính đã thực hiện;
Trường hợp thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất thì nộp giấy tờ, văn bản
chứng minh sự thay đổi đó (nếu có).
- Nếu nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã, thị trấn phải chuyển hồ sơ về Văn phòng
ĐKQSDĐ cấp huyện;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn
phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm:
+ Thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn xin đăng ký biến động;
+ Làm trích lục bản đồ địa chính (đối với trường hợp thay đổi hạn chế hoặc
sạt lở tự nhiên đối với một phần thửa đất) hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với
nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ xin
đăng ký biến động đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp.
Trường hợp phải cấp mới GCNQSDĐ thì Văn phòng ĐKQSDĐ thực hiện:
+ Trích lục bản đồ địa chính hay trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa
có bản đồ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đăng ký biến động cho cơ quan tài
nguyên và môi trường;
+ Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và
thông báo cho người sử dụng đất thực hiện (nếu có);
- Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tài
nguyên và môi trường có trách nhiệm:

×