Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tài liệu bồi dưỡng cán bộ địa chính xã part 2 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.9 KB, 18 trang )

BÀI 3: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN

1. Khái niệm chung
1.1. Khái niệm
- Khoáng sản là tài nguyên trong lòng đất, trên mặt đất dưới dạng những tích
tụ tự nhân khoáng vật, khoáng chất có ích ở thể rắn, thể láng, thể khí, hiện tại hoặc
sau này có thể được khai thác. Khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của má mà sau
này có thể được khai thác lại, cũng là khoáng sản.
- Khảo sát khoáng sản là hoạt động nghiên cứu tư liệu địa chất về tài nguyên
khoáng sản, khảo sát thực địa nhằm khoanh định khu vực có triển vọng để thăm dò
khoáng sản.
- Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm tìm kiếm, phát hiện, xác định trữ
lượng, chất lượng khoáng sản, điều kiện kỹ thuật khai thác, kể cả việc lấy, thử
nghiệm mẫu công nghệ và nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản.
- Khai thác khoáng sản là hoạt động xây dựng cơ bản má, khai đào, sản xuất
và các hoạt động có liên quan trực tiếp nhằm thu khoáng sản.
- Chế biến khoáng sản là hoạt động phân loại, làm giầu khoáng sản, hoạt
đông khác nhằm làm tăng giá trị khoáng sản đã khai thác.
Quản lý nhà nước về khoáng sản là hoạt động, tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước đối với hành vi của các chủ thể tham gia hoạt động khoáng sản
nhằm bảo vệ, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên khoáng sản phục vụ vì
lợi ích chung.
1.2. Các văn bản pháp luật về quản lý nhà nước đối với khoáng sản
Nội dung quản lý nhà nước về khoáng sản được trình bày ở phần này dựa
trên cơ sở:
- Luật Khoáng sản đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 20/3/1996;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản đã được Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
14/6/2005( sau đây gọi chung là Luật Khoáng sản)
- Nghị định số 160/2005/ NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về Quy


định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khoáng sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/01/2006
- Nghị định số 137/2005/NĐ - CP ngày 09/11/2005 của Chính phủ về phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
- Chỉ thị số 10/2005/CT -TTg ngày 05/4/2005 của Chính phủ về tăng cường
quản lý Nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và xuất khẩu
khoáng sản.
- Quyết định số 18/2005/QĐ -BTNMT ngày 30/12/2005 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Bộ đơn giá dự toán các công trình địa
chất.
- Các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến khoáng sản.
1.3. Phân cấp quản lý nhà nước về khoáng sản
a. Các nội dung quản lý nhà nước về khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản trong phạm vi toàn quốc thuộc sở hữu toàn dân, do
Nhà nước thống nhất quản lý. Nội dung quản lý nhà nước về khoáng sản được quy
định tại Điều 54 Luật Khoáng sản, bao gồm:
- Hoạch định chiến lược, quy hoạch và chính sách về bảo vệ, sử dụng hợp lý,
tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên khoáng sản và phát triển công nghiệp khai thác,
chế biến khoáng sản;
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về khoáng sản;
- Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản; cho phép chuyển
nhượng, để thừa kế quyền hoạt động khoáng sản, cho phép trả lại giấy phép hoạt
động khoáng sản; đăng ký các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên
khoáng sản và hoạt động khoáng sản;
- Thẩm định, phê duyệt, đánh giá các đề án, báo cáo, thiết kế má trong hoạt
động khoáng sản;
- Kiểm tra, thanh tra các hoạt động điều tra cơ bản địa chất má về tài nguyên
khoáng sản, hoạt động khoáng sản;
- Thực hiện các chính sách đối với nhân dân địa phương nơi có khoáng sản
được khai thác, chế biến và nơi có khoáng sản độc hại;

- Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản;
- Tổ chức lưu trữ, bảo vệ tài liệu và bí mật nhà nước về tài nguyên khoáng
sản;
- Đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý về khoáng sản; tuyên truyền, phổ
biến và hướng dẫn thi hành pháp luật về khoáng sản;
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực điều tra có bản địa chất về tài nguyên
khoáng sản và hoạt động khoáng sản;
- Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử
lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về khoáng sản.
b. Phân cấp quản lý nhà nước về khoáng sản
Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản được quy định tại Điều 55
Luật khoáng sản như sau:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khoáng sản.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.
- Bộ Công nghiệp thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế
biến khoáng sản, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên
liệu sản xuất xi mămg.
- Bộ xây dựng thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế
biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi
măng.
- Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản tại địa
phương theo thẩm quyền.
- Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp và Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công nghiệp, Bộ Xây
dựng và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý nhà nước về khoáng sản.
- Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản có thẩm quyền và trách nhiệm
giúp Chính phủ trong việc thẩm định, xét duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo
cáo thăm dò khoáng sản, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và
than bùn.

- Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước về
khoáng sản của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công nghiệp, Bộ xây dựng và
Uỷ ban nhân dân các cấp; tổ chức và hoạt động của Hội đồng đánh giá trữ lượng
khoáng sản.
Nghị định số 160/2005/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định thẩm quyền và
trách nhiệm quản lý Nhà nước về khoáng sản của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại
Điều 3; của Bộ Công nghiệp và Bộ xây dựng tại Điều 4; của Hội đồng Đánh giá trữ
lượng khoáng sản tại Điều 5, của UBND cấp tỉnh tại Điều 6.
Riêng Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn ( sau đây gọi chung là UBND cấp huyện; UBND cấp
xã) có thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định
sau đây:
- Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi
trường, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản; bảo đảm an ninh, trật tự xã
hội tại các khu vực có khoáng sản;
- Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho thuê đất, sử dụng cơ
sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản; xử lý vi phạm
pháp luật về khoáng sản theo quy định.
2. Giấy phép hoạt động khoáng sản
2.1. Các loại giấy phép hoạt động khoáng sản
Trước khi tiến hành hoạt động khoáng sản, các tổ chức, cá nhân phải xin
giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Theo quy định của Luật
Khoáng sản năm 2005 thì có các loại giấy phép hoạt động khoáng sản như sau:
- Giấy phép khảo sát khoáng sản;
- Giấy phép thăm dò khoáng sản;
- Giấy phép khai thác khoáng sản;
- Giấy phép chế biến khoáng sản;
- Giấy phép khai thác tận thu.

Mỗi loại giấy phép hoạt động khoáng sản phải được cơ quan có thẩm quyền
cấp, và thời hạn và được gia hạn theo quy định của pháp luật
2.2. Thời hạn của giấy phép hoạt động khoáng sản
- Thời hạn của một giấy phép khảo sát khoáng sản không quá mười hai (12)
tháng và được gia hạn một lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá mười hai
(12) tháng khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Khu vực được phép khảo sát có diện tích từ 100 km 2 trở lên;
+ Chưa có tổ chức, cá nhân nào nộp đơn xin thăm dò ở khu vực xin gia
hạn;
+ Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát đã hoàn thành mọi nghĩa vụ quy
định trong giấy phép đã được cấp tại thời điểm xin gia hạn.
- Thời hạn của một giấy phép thăm dò khoáng sản không quá hai mươi bốn
(24)tháng và được gia hạn không quá hai lần và tổng thời gian gia hạn không quá
hai mươi bốn (24) tháng khi có đủ các điều kiện sau:
+ Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản đã hoàn thành mọi nghĩa
vụ theo quy định trong giấy phép đã được cấp tại thời điểm xin gia hạn;
+ Giấy phép thăm dò còn hiệu lực ít nhất là ba mươi ngày;
+ Mỗi lần gia hạn phải trả lại ít nhất ba mươi phần trăm (30%) diện tích khu
vực thăm dò theo giấy phép đã được cấp.
Trong trường hợp cần thiết, thời gian gia hạn của giấy phép thăm dò đã hết,
tổ chức, cá nhân được phép thăm dò đã thực hiện đầy đủ khối lượng thăm dò theo
đề án và theo các quy định của giấy phép thăm dò mà vẫn chưa đủ căn cứ để lập dự
án đầu tư khai thác thì giấy phép thăm dò được cấp lại một lần và thời hạn không
quá hai mươi bốn (24) tháng trên diện tích đã được gia hạn trước đó và không được
gia hạn tiếp.
- Thời hạn của một giấy phép khai thác khoáng sản căn cứ vào báo cáo
nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản đối với từng dự án, nhưng không quá
ba mươi (30) năm, được gia hạn và tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi (20)
năm theo quy định của Chính phủ.
Giấy phép khai thác khoáng sản được gia hạn và điều kiện tại thời điểm xin

gia hạn, tổ chức, cá nhân được phép khai thác đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy
định của giấy phép khai thác đã được cấp và các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật. Giấy phép khai thác khoáng sản được gia hạn nhiều lần phù hợp với trữ
lượng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa
khai thác.
- Tổ chức, cá nhân hoạt động chế biến khoáng sản phải xin giấy phép chế biến
khoáng sản. Thời hạn của một giấy phép chế biến khoáng sản được xác định trên cơ sở
dự án đầu tư chế biến khoáng sản, nguồn khoáng sản hợp pháp, nhưng không quá ba
mươi (30) năm và được gia hạn nhiều lần phù hợp với nguồn khoáng sản hợp pháp,
tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi (20 ) năm.
Giấy phép chế biến khoáng sản được gia hạn và điều kiện tài thời điểm xin
gia hạn, tổ chức, cá nhân được phép chế biến đã hoàn thành mội nghĩa vụ theo quy
định của giấy phép chế biến đã được cấp và các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật. Đồng thời phải có nguồn khoáng sản hợp pháp bảo đảm phù hợp với
công suất chế biến và thời gian xin gia hạn.
- Thời hạn của một giấy phép khai thác tận thu không quá ba (03) năm và
được gia hạn và tổng thời gian gia hạn không quá hai (02) năm theo quy định của
Chính phủ.
2.3. Thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản
Thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động
khoáng sản, cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản, khoản1 Điều
56 Luật Khoáng sản quy định:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò,
giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản, trừ trường hợp thuộc thẩm
quyền của UBND cấp tỉnh;
- UBND cấp tỉnh cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định
tại Điều 49 và Điều 50 của Luật Khoáng sản; giấy phép khảo sát, giấy phép thăm
dò, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường và than bùn; giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản đối với khu
vực đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà

không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước đã được
phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia;
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp loại giấy phép hoạt động khoáng sản
nào thì có quyền gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại loại giấy phép đó và cho phép
chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.
Như vậy UBND cấp huyện và cấp xã không có thẩm quyền cấp, gia hạn, thu
hồi giấy phép hoạt động khoáng sản.
3. Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; khai
thác tận thu
3.1. Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
- Phải tuân theo các quy định về khai thác khoáng sản của Luật Khoáng
sản;
- Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường , trừ
cát, sái lòng sông, và công suất khai thác không quá 100.000m3/năm và thời gian
khai thác, kể cả thời gian gia hạn không quá năm năm thì không bắt buộc phải tiến
hành thăm dò khoáng sản.
- Các trường hợp khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường sau đây không phải xin phép khai thác:
+ Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm
vi diện tích đất của dự án đầu tư công trình đã được phê duyệt hoặc cho phép
đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình đó.
Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức được khai thác phải đăng
ký khu vực công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại
UBND cấp tỉnh. Việc quản lý, sử dụng khoáng sản khai thác được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
+ Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích
đất ở của hộ gia đình, cá nhân được sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai
mà sản phẩm khai thác chỉ nhằm phục vụ cho việc xây dựng của hộ gia đình, cá
nhân đó.
- Danh mục khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường gồm:

+ Cát các loại ( trừ cát trắng silic) có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không
có các khoáng vật casiterit, volfiamit, monazit, ziricon, ilmenit và vàng đi kèm.
+ Đất sét làm gạch, ngói theo tiêu chuẩn Việt Nam, các loại sét ( trừ sét
bentonit, sét kaolin) không đáp ứng yêu cầu sản xuất sản phẩm gốm xây dựng theo
tiêu chuẩn Việt Nam, sản xuất vật liệu chịu lửa samot theo tiêu chuẩn Việt Nam
hoặc sản xuất xi măng theo tiêu chuẩn Việt Nam.
+ Đá cát kết, đá quarzit có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không chứa các
khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, các nguyên tố xạ, hiếm hoặc không đạt yêu
cầu làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn Việt Nam.
+ Các loại đá trầm tích ( trừ các đá chứa keramzit, diatomit), đá magma (trừ
đá bazan dạng cột, dạng bọt), đá biến chất không chứa các khoáng vật kim loại,
kim loại tự sinh, đá quý, bán quý và các nguyên tố xạ, hiếm, không đáp ứng yêu
cầu làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn Việt Nam, không đủ tiêu chuẩn làm
nguyên liệu trường thạch (felspat) sản xuất sản phẩm gốm xây dựng theo tiêu
chuẩn Việt Nam.
+ Đá phiến các loại, trừ đá phiến lợp, đá phiến cháy và đá phiến có chứa
khoáng vật serixit,disten, hoặc silimanit và hàm lượng lớn hơn 30 %.
+ Các loại cuội, sái, sạn không chứa vàng, platin, đá quý và bán quý (thạch
anh mỹ nghệ, toa, beril, ruby, saphia, ziricon) , đá ong không chứa kim loại tự sinh
hoặc khoáng vật kim loại.
+ Các loại đá vôi, sét vôi, đá hoa (trừ nhò đá vôi, đá vôi trắng và đá hoa
trắng) không đáp ứng yêu cầu làm nguyên liệu sản xuất xi măng pooc lăng theo
tiêu chuẩn Việt Nam hoặc không đáp ứng yêu cầu làm nguyên liệu sản xuất đá ốp
lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn Việt Nam.
+ Đá đolomit có hàm lượng MgO nhỏ hơn 15%, đá đolomit không đáp ứng
yêu cầu sản xuất thuỷ tinh xây dựng theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc không đáp ứng
yêu cầu làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn Việt Nam.
3.2. Khai thác tận thu
- Khai thác tận thu được thực hiện đối với khoáng sản còn lại ở má đã có
quyết định đóng cửa má để thanh lý hoặc bãi thải trong khai thác, chế biến của má

đã có quyết định đóng cửa má.
- Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản hợp pháp được cấp trước ngày
01/10/2005 được tiếp tục thực hiện cho đến ngày giấy phép hết hạn.
- Giấy phép khai thác tận thu chỉ được cấp cho tổ chức, cá nhân Việt Nam;
ưu tiên cấp cho tổ chức, cá nhân thường trú tại địa phương nơi có khoáng sản;
không cấp đối với khu vực đang có hoạt động thăm dò hoặc khai thác hợp pháp và
khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.
-Thời hạn của một giấy phép khai thác tận thu không quá ba (03) năm và
được gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi bốn (24)
tháng, và các điều kiện là tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu đã hoàn
thành nghĩa vụ theo quy định tại Điều 52 của Luật Khoáng sản và giấy phép khai
thác tận thu còn hiệu lực không ít hơn 30 ngày.
- Diện tích khu vực khai thác tận thu của một giấy phép cấp cho một tổ chức
không quá mười (10) ha, cho một cá nhân không quá một (01) ha.
- UBND cấp tỉnh cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; giấy phép
khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và than bùn.
4. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân được phép khai thác, chế biến
khoáng sản
4.1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng
sản
Sau khi được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, các tổ chức, cá nhân được
phép khai thác khoáng sản có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 32 và
Điều 33 của Luật Khoáng sản như sau:
- Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản có các quyền sưu đây:
+ Sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản của Nhà nước liên
quan đến mục đích khai thác và khu vực được phép khai thác theo quy định của
pháp luật;
+ Tiến hành khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của giấy phép;
thăm dò trong khu vực đã được cấp giấy phép khai thác;

+ Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu khoáng sản đã được
khai thác theo quy định của pháp luật;
+ Xin gia hạn, trả lại giấy phép khai thác hoặc trả lại từng phần diện tích
khai thác theo quy định của Chính phủ;
+ Chuyển nhượng quyền khai thác cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định
của Chính phủ;
+ Để thừa kế quyền khai thác theo quy định của pháp luật nếu là cá nhân
được phép khai thác khoáng sản;
+ Khai thác khoáng sản đi kèm và khoáng sản chính và điều kiện thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ liên quan đến việc khai thác khoáng sản đi kèm đó theo quy định
của Chính phủ;
+ Khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết định thu hồi giấy phép khai thác
khoáng sản hoặc quyết định xử lý khác của cơ quan nhà nước theo quy định của
pháp luật;
+ Được hưởng các quyền khác có liên quan theo quy định của Luật khoáng
sản
- Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau
đây:
+ Nộp lệ phí giấy phép, tiền sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng
sản của Nhà nước, thuế tài nguyên khoáng sản và nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật.
+ Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản má và hoạt động sản xuất phù hợp với
báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản và thiết kế má đã được chấp
thuận.
+ Tận thu khoáng sản, bảo vệ tài nguyên khoáng sản; bảo đảm an toàn lao
động và vệ sinh lao động; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp với
báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chấp thuận.
+ Thu thập, lưu giữ số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản và báo cáo
kết quả hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng
sản; báo cáo các hoạt động khác cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy

định của pháp luật.
+ Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản má và ngày bắt đầu hoạt động sản
xuất và cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; thông báo kế hoạch khai thác
khoáng sản cho UBND cấp tỉnh nơi có má trước khi thực hiện.
+ Thực hiện các nghĩa vụ về việc bảo đảm quyền lợi của nhân dân địa
phương nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định của Luật khoáng sản.
+ Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác gây ra.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà
nước cho phép tiến hành trong khu vực khai thác; cho việc xây dựng các công trình
giao thông, đường dẫn nước, đường tải điện, đường thông tin đi qua má được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản.
+ Nộp báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ quan
quản lý nhà nước về khoáng sản trước ngày giấy phép khai thác hết hạn; thực hiện
việc đóng cửa má, phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai khi giấy phép khai
thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các quy định về quản lý hành chính, trật tự và an toàn xã hội.
+ Thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan theo quy định của Luật Khoáng
sản.
4.2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng
sản, khai thác tận thu
* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản:
Sau khi được cấp giấy phép chế biến khoáng sản, các tổ chức, các nhân có
các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 45, Điều 46 của Luật Khoáng sản
như sau:
- Tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản có các quyền như sau:
+ Được mua khoáng sản đã khai thác hợp pháp; nhập khẩu thiết bị, công
nghệ, vật liệu để phục vụ trực tiếp cho hoạt động chế biến; tiến hành chế biến
khoáng sản theo quy định của giấy phép.
+ Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu khoáng sản đã được

chế biến theo quy định của pháp luật.
+ Xin gia hạn, trả lại giấy phép, chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản
cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ.
+ Để thừa kế quyền chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật nếu là
cá nhân được phép chế biến khoáng sản.
+ Khiếu nại, khởi kiện về quyết định thu hồi giấy phép chế biến hoặc quyết
định xử lý khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
+ Được hưởng các quyền khác có liên quan theo quy định của Luật khoáng
sản.
- Tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
+ Nộp lệ phí giấy phép, chế biến, thuế và nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật.
+ Thu hồi tối đa thành phần có ích của khoáng sản.
+ áp dụng công nghệ và thực hiện các biện pháp hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu
đến môi trường, môi sinh theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
+ Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.
+ Bồi thường thiệt hại do hoạt động chế biến gây ra.
+ Báo cáo hoạt động chế biến khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về
khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các quy định về quản lý hành chính, trật tự và an toàn xã hội.
+ Thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan theo quy định của Luật khoáng
sản.
* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu
Khai thác tận thu được thực hiện đối với khoáng sản còn lại ở má đã có
quyết định đóng cửa má để thanh lý hoặc bãi thải trong khai thác, chế biến của má
đã có quyết định đóng cửa má.
Tổ chức, cá nhân sau khi được cấp giấy phép khai thác tận thu có các quyền và
nghĩa vụ theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 Luật khoáng sản như sau
- Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu có các quyền sau đây:

+ Tiến hành khai thác theo quy định của giấy phép và các điều kiện cụ thể
về khai thác tận thu do Chính phủ quy định.
+ Cất giữ, vận chuyển, chế biến, tiêu thụ khoáng sản đã được khai thác theo
quy định của pháp luật.
+ Xin gia hạn, trả lại giấy phép khai thác tận thu;
+ Khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết định thu hồi giấy phép khai thác tận thu
hoặc quyết định xử lý khác của các cơ quan nhà nước có theo quy định của pháp
luật.
- Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tân thu có các nghĩa vụ sau đây:
+ Nộp lệ phí giấy phép, thuế tài nguyên khoáng sản; nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật.
+ Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác gây ra.
+ Hạn chế tổn thất tài nguyên khoáng sản và tài nguyên khác; bảo vệ môi
trường, môi sinh và các công trình cơ sở hạ tầng.
+ Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động trong
hoạt động khai thác.
+ Thực hiện các quy định về quản lý hành chính, trật tự và an toàn xã hội.
+ Ghi chép, lưu giữ đầy đủ kết quả hoạt động khai thác, chế biến và tiêu thụ.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà
nước cho phép trong phạm vi khu vực khai thác.
4.3. Quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác,
chế biến
Quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế
biến được bảo hộ bằng các chính sách chủ yếu sau đây:
- Căn cứ vào nguồn thu từ hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản, Nhà
nước hàng năm dành một khoản từ ngân sách để phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến; tạo điều kiện ổn định đời sống
và sản xuất cho bộ phận nhân dân nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến phải
thay đổi nơi cư trú, nơi sản xuất.
- Tổ chức, cá nhân được phép khai thác, chế biến khoáng sản có trách nhiệm

kết hợp yêu cầu của hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản và việc xây dựng cơ
sở hạ tầng, bảo vệ, phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai tại địa phương theo báo
cáo nghiên cứu khả thi đã được chấp thuận; ưu tiên thu hút lao động tại địa phương
vào hoạt động khoáng sản và các dịch vụ liên quan.
5. Kiểm tra, thanh tra; giải quyết tranh chấp và xử lý các vi phạm pháp luật
trong hoạt động khoáng sản
5.1. Kiểm tra, thanh tra hoạt động khoáng sản
- Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành về khoáng sản.
- Nhiệm vụ của thanh tra chuyên ngành về khoáng sản:
+ Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về:
. Nội dung giấy phép hoạt động khoáng sản;
. Giữ gìn bí mật nhà nước về tài nguyên khoáng sản;
. Bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản;
. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng
sản.
+ Phối hợp và thanh tra nhà nước về lao động và thanh tra chuyên ngành về
bảo vệ môi trường để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra về an toàn lao động vệ
sinh lao động và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản.
+ Phối hợp và thanh tra nhà nước của các bộ, các ngành, địa phương trong
hoạt động thanh tra về khoáng sản.
- Trong quá trình thanh tra, Đoàn thanh tra và Thanh tra viên có các quyền
sau đây:
+ Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và trả lời những
vấn đề cần thiết;
+ Điều tra, thu thập chứng cứ, tài liệu có liên quan đến nội dung, đối tượng
thanh tra và tiến hành những biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường;
+ Quyết định đình chỉ hoạt động khoáng sản không có giấy phép; tạm đình
chỉ trong trường hợp khẩn cấp các hoạt động có nguy cơ gây ra tai nạn nguy hiểm
cho người hoặc tổn thất nghiêm trọng tài nguyên, môi trường, đồng thời báo ngay

và cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xử lý hoặc kiến nghị và cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để đình chỉ các hoạt động đó;
+ Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị và cơ quan có thẩm quyền xử lý các
vi phạm pháp luật về khoáng sản.
Đoàn thanh tra, Thanh tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các
quyết định của mình.
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện cho Đoàn thanh tra và
Thanh tra viên thi hành nhiệm vụ; tổ chức, cá nhân là đối tương thanh tra phải chấp
hành quyết định của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên.
- UBND cấp xã có trách nhiệm kiểm tra việc hoạt động khoáng sản trên địa
bàn quản lý của mình.
Nội dung, trình tự thủ tục kiểm tra theo quy định của pháp luật hiện hành.
Nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong hoạt động khoáng sản thì có quyền
xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý
5.2. Giải quyết tranh chấp về hoạt động khoáng sản
- Cơ quan có thẩm quyền cấp loại giấy phép hoạt động khoáng sản nào thì có
trách nhiệm giải quyết tranh chấp về quyền hoạt động khoáng sản phát sinh từ việc
sử dụng loại giấy phép đó; trong trường hợp không đồng ý và quyết định của cơ
quan giải quyết tranh chấp thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đến cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật,
- Tranh chấp khác phát sinh trong hoạt động khoáng sản được giải quyết
theo thẩm quyền và trình tự do pháp luật quy định.
5.3. Xử lý các vi phạm trong hoạt động khoáng sản
Các hình thức trách nhiệm pháp lý trong việc xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về khoáng sản bao gồm trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kỷ luật,
trách nhiệm hình sự và trách nhiêm dân sự.
* Trách nhiệm hành chính:
- Đối tượng có thể bị xử lý biện pháp hành chính là những người hoạt động
khoáng sản và những người khác nếu có hành vi làm trái với các quy định của
pháp luật khoá sản;

- Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính là người có thẩm quyền áp dụng các
biện pháp chế tài đối với những hành vi vi phạm nói trên là Chủ tịch UBND các
cấp và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Hình thức xử phạt vi phạm hành chính là ngoài việc áp dụng hai hình thức
phạt chính như là cảnh cáo, phạt tiền, tuỳ theo từng trường hợp người vi phạm có thể
bị áp dụng hình thức phạt bổ sung và các biện pháp hành chính khác.
Hiện nay việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản được thực
hiện theo Nghị định số 35/CP ngày 23/04/1997 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về khoáng sản.
* Trách nhiệm kỷ luật:
- Đối tượng chịu trách nhiệm kỷ luật là những người lợi dung chức vụ, quyền
hạn vi phạm các quy định về việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản ;
- Việc xử lý các cán bộ, công chức có hành vi vi phạm trong khi thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản, do người đứng đầu cơ quan quản lý
công chức có hành vi vi phạm ra quyết định kỷ luật. Thẩm quyền xử lý kỷ luật cán
bộ, công chức có hành vi vi phạm được thực hiện theo quy định chung về phân cấp
quản lý cán bộ.
- Hình thức kỷ luật, tuỳ theo mức độ mà bị xử lý bằng một trong các hình
thức kỷ luật như khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc
thôi việc.
- Trình tự xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với người quản lý được
thực hiện theo quy định tại các văn bản sau:
+ Nghị định số 96/1998/ NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ về chế độ
thôi việc đối với cán bộ, công chức.
+ Nghị định số 97/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ về xử lý
kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức,
+ Nghị định số 118/2006/NĐ - CP ngày 10/10/2006 của Chính phủ về xử lý
trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức ( thay thế chương III Nghị định số
97/1998/NĐ - CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ )
* Trách nhiệm hình sự

Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi vi phạm pháp luật
khoáng sản là những vi phạm được quy định trong Điều 64 của Luật Khoáng sản
và Điều 172 của Bộ Luật hình sự năm 2000 như sau:
“Người nào vi phạm các quy định của Nhà nước về nghiên cứu, thăm dò,
khai thác tài nguyên trong đất liền, hải đảo, nội thuỷ, vùng lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng trêi Việt Nam mà không có giấy phép hoặc
không đúng và nội dung giấy phép gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cảnh cáo,
phạt tiền từ 50 triệu đồng đến một tỷ đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ hai năm đến mười năm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm
trăm triệu đồng.”
* Trách nhiệm dân sự
Theo quy định tại Điều 64 Luật khoáng sản đối tượng phải chịu trách nhiệm
dân sự là người có hành vi vi phạm pháp luật khoáng sản mà gây thiệt hại cho Nhà
nước, cho người khác thì ngoài việc áp dụng một trong những biện pháp trách nhiệm
hành chính, trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm hình sự còn phải bồi thường theo mức
thiệt hại thực tế theo quy định của pháp luật dân sự.
Theo quy định tại Điều 307 của Bộ Luật Dân sự thì trách nhiệm bồi thường
thiệt hại bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất, trách nhiệm bồi
thường bù đắp tổn thất về tinh thần.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất
vật chất thực tế, tính được thành tiền do bên vi phạm gây ra, bao gồm tổn thất về
tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu thập thực tế
bị mất hoặc bị giảm sút.
Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính
mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó thì ngoài việc chấm dứt
hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai còn bồi thường một khoản tiền để bù
đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại.
* *

*


×