Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Sử dụng và chỉnh lí bản đồ địa chính - chuyên đề 5 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.75 KB, 66 trang )

A l




















Sử dụng và chỉnh lí bản đồ địa chính -
chuyên đề 5











CHUYÊN ĐỀ 5
THANH TRA, KIỂM TRA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

1.Thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất đai ở cơ sở
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thanh tra, kiểm tra đất đai
1.1.1. Khái niệm
Hoạt động thanh tra, kiểm tra là một trong những chức năng thiết yếu của
quá trình quản lý nhà nước; nó góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước.
Thanh tra việc quản lý và sử dụng đất đai, là việc xem xét tại chỗ của cơ
quan có thẩm quyền đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai của các cơ quan
có chức năng quản lý nhà nước về đất đai và việc quản lý, sử dụng đất của người
sử dụng đất. Qua đó nhằm rút ra những nhận xét, kết luận và xử lý theo thẩm
quyền, hoặc kiến nghị và cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý, khắc phục những
nhược điểm, thiếu sót, phát huy những ưu điểm, góp phần nâng cao hiệu lực quản
lý nhà nước về đất đai và hiệu quả sử dụng đất.
1.1.2. Mục đích, phạm vi hoạt động thanh tra, kiểm tra đất đai
- Mục đích
Thanh tra, kiểm tra đất đai là chức năng thiết yếu của công tác quản lý đất
đai, qua đó mà biết được kết quả tác động của cơ quan quản lý nhà nước đối với
đối tượng quản lý tốt hay chưa tốt để khắc phục mặt chưa tốt, bảo đảm cho pháp
luật được chấp hành nghiêm chỉnh, bảo đảm pháp chế, tăng cường kỷ cương trong
quản lý đất đai.
Hiện nay việc sử dụng đất không đúng mục đích được giao, không theo qui
hoạch, kế hoạch, mua bán chyển nhượng đất trái chính sách đang khá phổ biến.
Đối với cơ quan quản lý đất đai cũng còn nhiều nơi cũng còn buông láng, không
ngăn chặn được việc chuyển đất nông nghiệp vào mục đích khác, hồ sơ quản lý
chưa đầy đủ vv

Vì vậy thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất đai nhằm mục đích:
+ Bảo đảm cho đất đai được sử dụng một cách hợp lý, đúng qui hoạch, kế
hoạch nâng cao hiệu quả về sử dung đất.
+ Xem xét việc chấp hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai của
UBND các cấp và của người sử dụng đất. Phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời
những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
+ Thông qua thanh tra, kiểm tra để phát hiện những vấn đề cần phải sửa
đổi,bổ sung để hoàn chỉnh các văn bản pháp luật cho phù hợp và tình hình phát
triển kinh tế xã hội.
- Phạm vi hoạt động
Theo quy định của Luật Đất đai 2003, thanh tra đất đai là thanh tra chuyên
ngành về lĩnh vực đất đai.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện
thanh tra đất đai trong phạm vi cả nước. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu
trách nhiệm thanh tra đát đai ở địa phương mình.
Cán bộ địa chính xã có trách nhiệm giúp UBND cấp xã kiểm tra việc sử
dụng đất ở địa phương mình.
1.1.3.Đối tượng, nôi dung thanh tra, kiểm tra đất đai
- Đối tượng thanh tra đất đai
Đối tượng thanh tra đất đai bao gồm người quản lý về đất đai và người sử dụng
đát
+ Người quản lý về đất đai:
Người quản lý về đất đai bao gồm: Các cơ quan quản lý nhà nướcthực hiện
quyền đại diện chủ sử hữu nhà nước về đất đai (ở Trung ương là Chính phủ; ở địa
phương là UBND các cấp).
Các cơ quan quản lý đất đai được tổ chức để giúp cơ quan hành chính cùng
cấp quản lý nhà nước về đất đai.
Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở Trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi
trường; Cơ quan quản lý đất đai ở cấp tỉnh là Sở Tài nguyên và Môi trường; Cơ
quan quản lý đất đai ở cấp huyện là Phòng Tài nguyên và Môi trường; ở cấp xã có

Cán bộ Địa chính xã.
- Người sử dụng đất bao gồm:
+ Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị- xã
hội, tổ chức chính trị- xã hội- nghề nghiệp, tổ chức - xã hội- nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức kinh tế- xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị lực lượn vò trang
nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ được nhà nước giao
đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất;
Tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất;
+ Hộ gia đình, cá nhân trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc được công nhận quyền sử dụng đất;
+ Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng
địa bàn thôn, làng, bản, ấp, bun, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự cùng
phong tục tập quán hoặc có chung dòng họ được nhà nước giao đất hoặc công nhận
quyền sử dụng đất;
+ Cơ sở Tôn giáo gồm chùa, nhà thê, thánh thất, thánh đường, tu viện,
trường đào tạo riêng của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được nhà
nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất;
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư, hoạt động văn hóa, hoạt
động khoa học thường xuyên hoặc về sống ổn định tại Việt Nam được nhà nước
giao đất, cho đất, được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu
tư được nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
- Nội dung thanh tra đất đai
Theo điều 132 Luật Đất đai 2003, nội dung thanh tra, kiểm tra đất đai bao gồm:
+ Thanh tra việc quản lý nhà nước về đất đai của UBND các cấp
+ Thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai của người sử dụng đất và tổ
chức, cá nhân khác.
Thanh tra đối với người quản lý nhà nước về đất đai là việc thanh tra việc
chấp hành pháp luật của người quản lý thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm

vụ của người quản lý theo quy định của pháp luật.
Thanh tra đối với người sử dụng đất là việc thanh tra việc chấp hành pháp
luật của người sử dụng đất thông qua việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Trình tự thanh tra đất đai
Tùy theo quy mô, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể mà vận dụng linh hoạt,
song nói chung khi thanh tra đất đai thường tiến hành theo trình tự các bước
sau:
- Ra quyết định thanh tra
Quyết định thanh tra là văn bản pháp lý do thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền ban hành ( nếu ở xã là chủ tịch ủy ban nhân xã ban hành ), là thủ tục hành
chính bắt buộc khi tiến hành thanh tra, là căn cứ pháp lý để đoàn thanh tra và đối
tượng thanh tra phải thực hiện.
Nội dung thanh tra phải ghi rõ:
+ Nội dung, yêu cầu, phạm vi thanh tra;
+ Thời hạn, thời gian thanh tra;
+ Quyền, trách nhiệm của đoàn thanh tra;
+ Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra.
- Chuẩn bị thanh tra
- Tiến hành thanh tra
Là bước tiếp xúc và đối tượng thanh tra để thực hiện nội dung thanh tra. Vì
vậy yêu cầu của bước này là cần phải nắm vữn gcác nguyên tắc thanh tra để tiến
hành xác minh tài liệu, số liệu một cách chính xác làm căn cứ pháp lý cho việc kết luận.
Trong quá trtrình tiến hành thanh tra cần chú ý một số vấn đề sau:
+ Kiểm tra tài liệu, hồ sơ đất đai của đối tượng được thanh tra; các giấy tờ
liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đát và các tài
liệu khác có liên quan.;
+ Kiểm tra thực tế hiện trạng sử dụng đất của đối tượng thanh tra;
+ Xác minh chứng cứ tại các cơ quan , tổ chức, cá nhân có liên quan;
+ Tổ chức đối thoại, chất vấn đối tượng thanh tra.

- Kết thúc thamh tra
Căn cứ vào mục đích, yêu cầu cuộc thanh tra đề ra, sau khi đã có đầy đủ
chứng cứ pháp lý và xem xét các ý kiến giải trình của đối tượng thanh tra, đoàn
thanh tra ra văn bản chính thức, kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý theo quy định
của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các kết luận, kiến nghị và
quyết định xử lý của mình.
1.2. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai của người sử
dụng đất
1.2.1. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất
Theo điều 106 Luật Đất đai 2003 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất; quyền thế
chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Người sử đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, tặng, cho quyền sử dụng đất khi có
đủ các điều kiện sau:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Khi thanh tra nội dung này cần chú ý xem xét:
- Điều kiện để thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
- Trình tự, thủ tục thực hiện;
- Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Mục đích, thời hạn sử dụng đất sau khi chuyển quyền.
1.2.2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng
đất
* Thanh tra, kiểm tra mục đích sử dụng đất.
- Đối với người sử dụng đất phi nông nghiệp:
+ Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền duyệt.

+ Kiểm tra việc thực hiện dự án đầu tư.
+ Kiểm tra ranh giới sử dụng từng vị trí so và hồ sơ và bản vẽ mặt bằng công
trình.
+ Kiểm tra đất chưa sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng lãng
phí và nguyên nhân.
Kiểm tra đến đâu lập biên bản đến đó, nói rõ đúng sai và kiến nghị giải
quyết. Nếu tổ chức, cá nhân vi phạm quy hoạch thì phải quyết định thu hồi.
- Đối với đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp:
Kiểm tra đối với các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định
tại điều 36 Luật đất đai 2003.
* Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ làm tăng khả năng
sinh lợi của đất.
- Các biện pháp bảo vệ đất chống xói mòn.
- Các biện pháp làm tăng giá trị sử dụng đất:
* Thanh tra, kiểm tra việc nộp tiền sử dụng đất khi đượcnhà nước giao đất.
Đối tượng được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất là hộ gia đìng có
nhu cầu làm nhà để ở, tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê,
tổ chức đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử
dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng, tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, tổ chức kinh tế hộ gia
đình cá nhân được giao đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh, đất
sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối được nhà nước cho phép chuyển mục đích.
Người Việt nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư.
Nội dung thanh tra, kiểm tra các đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất bao
gồm:
- Việc kê khai và cung cấp cho cơ quan thuế những tài liệu liên quan đến
việc xác định tiền sử dụng đất.
- Việc nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Nếu người sử dụng đất không thực hiện các thủ tục kê khai, không nộp đủ

tiền sử dụng đất thì không được giao đất, không được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, giấy phép chuyển mục đích và phải xử lý theo quy định của pháp luật.
* Thanh tra, kiểm tra việc nộp thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng
đất và lệ phí địa chính.
* Thanh tra, kiểm tra việc đền bù thiệt hại cho người có đất bị thu hồi giao cho
mình.
Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo qui định điều 50 Luật đất đai 2003 để sử dụng vào mục đích quốc
phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi được bồi
thường.
Đối tượng phải đền bù là : tổ chức cá nhân trong nước, tổ chức cá nhân nước
ngoài được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng.
Nội dung thanh tra , kiểm tra bao gồm:
- Đền bù thiệt hại về đất:
+ Xem xét giá đất đền bù (nếu tính bằng tiền).
+ Diện tích loại đất đền bù có đúng và diện tích, giá đất, loại đất trước khi
thu hồi hay không?
- Xem xét việc đền bù thiệt hại về tài sản:
+ Bao gồm công trình kiến trúc, cây trồng, vật nuôi, các tài sản khác gắn
liền với đất và xem xét đền bù có đúng giá trị còn lại của tài sản không?
+ Việc ổn định chỗ ở và sản xuất cho người có đất bị thu hồi.
*.Thanh tra, kiểm tra việc giao lại đất khi nhà nước có quyết định thu
hồi
1.3. Xử phạt vi pham pháp luật về đất đai đối với người sử dụng đất
1.3.1. Các hành vi vi phạm, hình thức và mức xử phạt
* Các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất
Các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất bao gồm:
- Sử dụng đất không đúng mục đích;

- Lấn, chiếm đất;
- Huỷ hoại đất;
- Gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác;
- Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, gúp vốn bằng quyền sử dụng đất
mà không thực hiện g thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về đất
đai;
- Tự chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho đối với đất không đủ điều kiện
chuyển quyền sử dụng đất;
- Cố ý đăng ký không đúng loại đất, không đăng ký khi chuyển mục đích sử
dụng đất;
- Chậm thực hiện bồi thường;
- Chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà không được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho phép;
- Cố ý gây cản trở cho việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất;
- Không thực hiện đúng thời hạn trả lại đất theo quyết định thu hồi đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Tự tiện di chuyển, làm sai lệch mốc chỉ Giới quy hoạch sử dụng đất; mốc
chỉ Giới hành lang an toàn của công trình;
- Làm sai lệch các giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất.
* Hình thức và mức xử phạt
Hình thức, mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người xử dụng đất có
các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất được quy định tại các điều từ
Điều 9 đến Điều 21 của Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Cụ thể:
- Các hình thức xử phạt chính bao gồm:
+ Cảnh cáo;
+ Phạt tiền.
- Hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng
để vi phạm hành chính.

- Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng trong xử phạt vi phạm hành
chính về đất đai là buộc khôi phục lại trình trạng ban đầu của đất.
Mức xử phạt được áp dụng trong trường hợp phạt tiền, tùy trường hợp cụ
thể và căn cứ và các trình tiết tăng nặng, giảm nhẹ mà có thể áp dụng từ mức phạt
tối thiểu cho đến mức phạt tối đa (Từ 100 nghìn đồng cho đến 30 triệu đồng ).
1.3.2. Thời hiệu xử phạt
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là hai (02)
năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện.
- Đối với cá nhân đó bị khởi tố, truy tố hoặc đó có quyết định đưa ra xét xử
theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc
đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính, thì thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính là ba (03) tháng kể từ ngày người có thẩm quyền xử
phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.
- Trường hợp hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính mà hành vi vi phạm
hành chính chưa bị xử phạt thì người có thẩm quyền không thực hiện xử phạt vi
phạm hành chính mà chỉ áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
- Trong thời hạn xử phạt mà người có hành vi vi phạm lại có hành vi vi
phạm hành chính mới hoặc cố trình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử
phạt được tính lại kể từ thời điểm có hành vi vi phạm hành chính mới hoặc từ thời
điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
1.3.3. Nguyên tấc xử phạt
- Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, đình chỉ, xử lý kịp thời,
gắn và trách nhiệm của chính quyền cấp cơ sở, và công tác kiểm tra, thanh tra
đất đai. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải được tiến hành nhanh chóng,
công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc
phục theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
- Việc xử phạt vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền thực hiện.
- Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì từng người
vi phạm đều bị xử phạt.

Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về
từng hành vi vi phạm.
- Không xử lý vi phạm hành chính trong các trường hợp thuộc trình thế cấp
thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngê hoặc vi phạm hành chính trong khi
đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả
năng điều khiển hành vi của mình.
- Hình thức xử phạt chính được áp dụng độc lập; hình thức xử phạt bổ sung,
biện pháp khắc phục hậu quả chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính
đối với những hành vi vi phạm hành chính có quy định hình thức xử phạt bổ sung
và biện pháp khắc phục hậu
- Hình thức, mức độ xử phạt được xác định căn cứ vào tính chất, mức độ vi
phạm, hậu quả của hành vi vi phạm hành chính, nhân thân của người có hành vi vi
phạm hành chính, trình tiết giảm nhẹ, trình tiết tăng nặng.
- Mức phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm là mức trung bình của mức xử
phạt quy định đối với hành vi đó; nếu vi phạm có trình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt
có thể giảm xuống mức thấp hơn, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của mức
xử phạt; nếu hành vi vi phạm có trình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên
cao hơn, nhưng không được vượt quá mức tối đa của mức xử phạt.
1.3.4 Xác định mức độ hậu quả của hành vi vi phạm hành chính
- Mức độ hậu quả của hành vi vi phạm hành chính được xác định theo
nguyên tắc quy đổi giá trị quyền sử dụng đối với diện tích đất bị vi phạm thành tiền
theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất
đó quy định và chia thành 4 mức sau đây:
+ Mức một (1): Trường hợp giá trị quyền sử dụng đối với diện tích đất bị vi
phạm quy đổi thành tiền dưới hai triệu (2.000.000) đồng đối với đất nông nghiệp,
dưới mười triệu (10.000.000) đồng đối với đất phi nông nghiệp;
+ Mức hai (2): Trường hợp giá trị quyền sử dụng đối với diện tích đất
bị vi phạm quy đổi thành tiền từ hai triệu (2.000.000) đồng đến dưới năm
triệu (5.000.000) đồng đối với đất nông nghiệp, từ mười triệu (10.000.000)
đồng đến dưới hai mươi lăm triệu (25.000.000) đồng đối với đất phi nông

nghiệp;
+ Mức ba (3): Trường hợp giá trị quyền sử dụng đối với diện tích đất bị vi
phạm quy đổi thành tiền từ năm triệu (5.000.000) đồng đến dưới mươi triệu
(10.000.000) đồng đối với đất nông nghiệp, từ hai mươi lăm triệu (25.000.000)
đồng đến dưới năm mươi triệu (50.000.000) đồng đối với đất phi nông nghiệp;
+ Mức bốn (4): Trường hợp giá trị quyền sử dụng đối với diện tích đất
bị vi phạm quy đổi thành tiền từ mười triệu (10.000.000) đồng trở lên đối với
đất nông nghiệp, từ năm mươi triệu (50.000.000) đồng trở lên đối với đất phi
nông nghiệp.
- Đối với diện tích đất bị vi phạm là đất chưa sử dụng thì áp dụng giá đất
nông nghiệp thấp nhất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại thời điểm xử
phạt.
1.3.5. Thẩm quyền xử phạt
* Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi
phạm hành chính
- Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến năm trăm nghìn (500.000) đồng;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá
trị đến năm trăm nghìn (500.000) đồng;
+ Buộc khụi phục lại trình trạng của đất trước khi vi phạm.
- Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến hai mươi triệu (20.000.000) đồng;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
+ Buộc khụi phục lại trình trạng của đất trước khi vi phạm.
- Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến ba mươi triệu (30.000.000) đồng;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
+ Buộc khụi phục lại trình trạng của đất trước khi vi phạm.
* Thẩm quyền của Thanh tra chuyên ngành về đất đai trong việc xử phạt vi
phạm hành chính
-Thanh tra viên đất đai đang thi hành công vụ có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến hai trăm nghìn (200.000) đồng;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá
trị đến hai triệu (2.000.000) đồng.
- Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến hai mươi triệu (20.000.000) đồng;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
+ Buộc khụi phục lại trình trạng của đất trước khi vi phạm.
- Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến ba mươi triệu (30.000.000) đồng;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
+ Buộc khụi phục lại trình trạng của đất trước khi vi phạm.
1.3.6. Thủ tục xử phạt
* Thủ tục đơn giản
Xử phạt theo thủ tục đơn giản được là trường hợp xử phạt, theo đó người có
thẩm quyền xử phạt không lập biên bản mà ra quyết định xử phạt tại chỗ, những
trường hợp xử phạt theo thủ tục xử phạt đơn giản bao gồm:
- Hành vi vi phạm hành chính mà mức phạt quy địng là phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền đến 100.000 đồng;
- Nhiều hành vi vi pham hành chính do một người thực hiện mà hình thức
và mức phạt quy định đối với mỗi hành vi này đều phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đến 100.000 đồng.

Trong trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản, người có thẩm quyền
không lập biên bản mà ra quyết định xử phạt tại chỗ. Quyết định xử phạt phải ghi
rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của người vi phạm, địa chỉ của
tổ chức vi pham, hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; họ, tên, chức vụ của
người ra quyết định; điều khoản của văn bản pháp luật được áp dụng quyết định.
Quyết định này phải được giao cho người bị xử phạt một bản. Trường hợp phạt
tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt. Người vi phạm có thể nộp tiền
phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt. Trong trường hợp nộp tiền phạt tại
chỗ thì được nhận biên lai thu tiền phạt.
* Lập biên bản
Khi phát hiện vi phạm hành chính về sử dụng đất thuộc phạm vi quản lý của
mình, thì người có thẩm quyề đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ
trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản.
Trong biên bản phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên,
chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm; giờ,
ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; Các biện pháp ngăn
chặn vi phạm han hành chính và bảo đảm việc xử phạt ( nếu có); trình trtạng tang
vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có); lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ
chức vi phạm…
Biên bản phải được lập thành ít nhỏt hai bản và phải được người lập biên
bản, người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; nếu có người chứng kiến,
người bị thiệt hại hoặ đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản.
Biên bản lập xong phải được giao cho người vi phạm một bản, nếu vụ vi
phạm vượt quá thẩm quyền của người lập biên bản thì người đó phải gửi biên bản
đến người có thẩm quyền xử phạt.
* Ra quyết định xử phạt
- Đối với việc đơn giản, hành vi vi phạm rõ ràng, không cần xác minh thêm
thì phải ra quyết định xử phạt trong thời hạn không quá mười (10) ngày, kể từ ngày
lập biên bản về vi phạm hành chính.
- Đối với vụ vi pham có nhiều trình tiết phức tạp như tang vật, phương tiện

cần giám định, cần xác định rõ đối tượng vi phạm hành chính hoặc những trình tiết
phức tạp khác thì thời hạn ra quyết định xử phạt là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày
lập biên bản về vi phạm hành chính.
- Trong trường hợp xét thấy cần có thêm thời gian để điều tra xác minh, thu
thập chứng cứ thì chậm nhất là mười (10) ngày trước khi hết thời hạn quy định (30
ngày) người có thẩm quyền xử phạt phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình
bằng văn bản để xin gia hạnh; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn
không quá ba mươi (30) ngày.
- Khi ra quyết định xử phạtmột người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành
chjnhs, thì người có thẩm quyền chỉ ra một quyết định xử phạt, trong đó quyết định
hình thức, mức xử phạt đối với tưng hành vi vi phạm; nếu các hình thức xử phạt là
phạt tiền thì cộng lại thành mức phạt chung.
- Quyết định xử phạt phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định xử phạt; họ,
tên, chức vụ của ngườ ra quyết định; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi
phạm, địa chỉ của tổ chức vi pham, hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; điều
khoản của văn bản pháp luật được áp dụng ; hình thức xử phạt chính, hình thức xử
phạt bổ sung (nếu có), các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có); thời hạn thi hành
quyết định xử phạt.
- Quyết định xử phạt phải được gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt và cơ
quan thu tiền phạt trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết địng xử phạt.
* Khiếu nại, tố cáo
- Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người đại diện
hợp pháp của họ có quyền khiếu nại về quyết định xử phạt hành chính, quyết
định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành
chính.
- Mọi công dân có quyền tố cáo hành vi trái pháp luật trong xử lý vi phạm
hành chính.
- Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Giải quyết tranh chấp đất đai

2.1. Một số vấn đề cơ bản về tranh chấp đất đai
2.1.1. Khái niệm
Trên một khu đất các chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai có những mâu
thuẫn, những bất hoà, họ tranh giành nhau về quyền quản lý và quyền sử dụng trên
khu đất đó. Mỗi bên đều cho rằng quyền quản lý và quyền sử dụng phải thuộc về
mình mới đúng pháp luật.
Thực chất của việc tranh giành nhau về quyền quản lý, quyền sử dụng trên
khu đất đó là tranh giành nhau về thực hiện quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trên
khu đất cụ thể. Vì vậy họ không thể cùng nhau tự giải quyết mà phải yêu cầu cơ
quan cơ có thẩm quyền phân xử (giải quyết).
Vậy tranh chấp đất đai là sự tranh giành nhau giữa các chủ thể của quan hệ
pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng trên một
khu đất cụ thể
2.1.2. Các dạng tranh chấp đất đai
Theo quy định tại điều 136 và điều 137 luật đất đai năm 2003, có các loại
hình tranh chấp đất đai sau đây:
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất
- Tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến địa Giới giữa các đơn vị
hành chính ( xã, huyên, tỉnh ).
Trong thực tế những hình thức tranh chấp đai thường gặp bao gồm:
* Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Dạng tranh chầp này thường xảy ra ở vùng nông thôn, việc phát sinh
thường là do lúc chuyển đổi quyền sử dụng đất hai bên không làm hợp đồng viết,
hoặc có hợp đồng viết nhưng đơn giản không đúng quy định của phảp luật. Vì thế
sau một thời gian một bên cảm thấy thiệt thòi nên phát sinh tranh chấp, mặc dù vào
thời đỉêm chuyển đổi hai bên cùng có lợi.
- Về nguyên tắc, nếu hợp đồng hai bên đã hoàn thành, nghĩa là đã giao nhận
đất và quyền sử dụng đất và hợp đồng đó không trái pháp luật, đúng thủ tục quy
định, thì việc tranh chấp đòi lại là không có căn cứ.

* Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất :
Dạng tranh chấp này xảy ra khá phổ biến, việc phát sinh tranh chấp thường là
do một bên hoặc cả hai bên không thực hiện đúng giao kết, như không trả tiền hoặc
không giao đất, có trêng hợp do bị lừa dối hoặc sau khi ký kết hợp đồng thấy bị hí ( giá
quá rẻ ) nên rút lại không thực hiện hợp đồng. Nhiều trường hợp nội dung hợp đồng
không rõ ràng như không nói rõ diện tích, không giao kết là ai đóng thuế, làm thủ tục
cũng dẫn đến tranh chấp.
Thông thường các bên chuyể nhượng đất làm không đúng thủ tục về kí kết hợp
đồng, nhiều trường hợp chỉ hợp đồng miệng hoăc làm giấy hợp đồng viết tay rất đơn
giản, đây là nguyên nhân dễ xảy ra trtanh chấp.
* Tranh chấp hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất
Loại tranh chấp này thường phát sinh là do một hoặc cả hai bên vi phạm hợp
đồng như:
- Hết hạn thuê đất nhưng không giao trả đất;
- Không trtả tiền thuê đất;
- Sử dụng đất không đúng mục đích khi thuê;
- Đòi lại đất trước thời hạn hợp đồng.
* Tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất :
Tranh chấp nay thường phát sinh sau khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo hợp
đồng đã hết, nhưng bên có nghĩa vụ đã không thực hiện đúng cam kết.
* Tranh chấp do lấn, chiếm đất đai :
Loại tranh chấp này xảy ra là do một hoặc cả hai bên đã chiếm dụng của
nhau. Nguyên nhân là do ranh giới không rõ ràng, hai bên không nắm vững pháp
luật, hồ sơ không đầy đủ thiếu chính xác.
* Tranh chấp về thừa kế sử dụng đất
Tranh chấp này thường xảy ra do:
- Người có quyền sử dụng đất chết không để lại di chúc và những người thừa
kế theo pháp luật không thoả thuận đựơc và nhau về phân chia thừa kế hoặc không
hiểu qui định của pháp luật thừa kế nên tranh giành nhau.
- Người sử dụng đất trước khi chết có để lại di chúc nhưng do không hiểu

pháp luật nên một phần di chúc không hợp pháp. Việc lập di chúc không rõ ràng
nên gây tranh chấp.
* Tranh chấp bồi thường thiệt hại về đất
Tranh chấp này xảy ra do một bên có hành vi trái pháp luật làm huỷ hoại đất
của bên kia làm cho đất khômg thể sử dụng đựơc, hoặc sử dụng kém hiệu quả (như
làm ô nhiễm sạt, lở đất… ).
* Tranh chấp quyền sử dụng đất
Loại tranh chấp này xảy ra là do một hoặc các bên trtanh chấp có nhận thức
khác nhau về quyền sử dụng đất, bên nào cũng cho là mình mới có quyền sử dụng
đất và đều đưa ra những tài liệu, bằng chứng để chứng minh việc sử dụng hợp pháp
của mình.
* Tranh chấp tài sản gắn liền với đất
Tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, vật kiến trúc khác, cây lâu năm có
trên đất.
Thông thường khi tranh chấp các loại tài sản này ( dưới các hình thức như
tranh chấp sở hữu, thừa kế, mua, bán… tài sản ), bao giờ cũng gắn liền với việc
yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất mặc dù nội dung chính là tranh chấp tài sản.
1.1.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
* Thẩm quyền của ủy ban nhân dân các cấp
Theo điều 136 Luật Đất đai năm 2003 và điều 160 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29-10-2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai quy
định: Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 5 của Điều 50 Luật Đất đai thì các bên tranh chấp gửi
đơn đến cơ quan hành chính để được giải quyết.Cơ quan hành chính các cấp giải
quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau:
- Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải
quyết đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và
nhau.
Trường hợp không đồng ý và quyết định giải quyết của Chủ tịch ủy ban

nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì các bên tranh chấp có quyền
gửi đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai đến Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương giải quyết; quyết định giải quyết của Chủ tịch ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng.
- Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết
đối với tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và nhau hoặc giữa tổ chức, cơ
sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài và hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư.
Trường hợp không đồng ý và quyết định giải quyết của Chủ tịch ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì các bên tranh chấp có quyền
gửi đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai đến Bộ Tài nguyên và Môi trường; quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định
giải quyết cuối cùng.
* Thẩm quyền của tòa án.
Theo điều quy định tại khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai 2003:
Các tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự đã có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ hợp pháp quy định tại các
khoản 1, 2, 5 của Điều 50 Luật Đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì
do Toà án nhân dân giải quyết.
Các giấy tờ về đất đai được quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất
đai gồm những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993, do
cơ quan có thẩm quyền cấp; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa
chính; giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ
giao nhà trình nghĩa gắn liền với đất. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã
xác nhận là đó sử dụng trước ngày 15/10/1993; giấy tờ về thanh lý, húa giá nhà ở
gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật; giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
thuộc chế độ cò cấp cho người sử dụng đất; giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng

đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu
lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định của pháp luật, nay
được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp. Bản án hoặc quyết định
của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó được thi
hành.
* Thẩm quyền của Chính phủ và Quốc hội:
Theo điều 137 Luật Đất đai năm 2003 quy định:
Các tranh chấp đất đai có liên quan đến địa Giới giữa các đơn vị hành chính,
do ủy ban nhân dân các đơn vị đó cùng phối hợp giải quyết. Trong trường hợp
không đạt được sự nhất trí hoặc việc tự giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính
thì thẩm quyền giải quyết quy định như sau:
- Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa Giới của đơn vị hành chính tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương do Quốc hội quyết định.
- Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa Giới của đơn vị hành chính
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn do Chính phủ
quyết định.
Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách
nhiệm cung cấp các tài liệu cần thiết và phối hợp và các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để giải quyết các tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành
chính.
2.2. Hòa giải tranh chấp đất đai
2.2.1. Khái niệm
Hòa giải là một thủ tục quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp đất đai,
đó là cách thức giải quyết tranh chấp đất đai bằng chính sự tháa thuận của các bên
đương sự. Đây là một thủ tục bắt buộc khi giải quyết tranh chấp đất đai theo quy
đinh tại Điều 135 Luật đất đai “ Nhà níc khuyến khích các bên tranh chấp đất đai
tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở “.
Vậy hoà giải tranh chấp đất đai là việc UBND xã tổ chức, tham gia trực tiếp

và vai trò hứơng dẫn, giải thích, động viên các bên đương sự tự nguyện thoả thuận,
thương lượng và nhau về việc giải quyết tranh chấp đất đai.
2.2.2. Ý nghĩa của việc hòa giải
Theo quy định tại khoản 2 điều 135 Luật Đất đai 2003 “ Tranh chấp đất đai
mà các bên tranh chấp không tự hòa giải được thì gửi đơn đến ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp và Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác
để hòa giải tranh chấp đất đai.
Vì vậy việc hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở là một thủ tục, là nguyên tắc
bắt buộc trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai, bởi việc hòa giải tranh chấp
đất đai có ý nghĩa xã hội rất quan trọng.
- Góp ph
ần trực tiếp giải quyết ngay, giải quyết kịp thời những vi
phạm, những vụ tranh chấp đất đai trong nhân dân , không để việc nhỏ biến thành
việc lớn, vụ việc đơn giản biến thành phức tạp, ngăn ngừa mầm mống phát sinh tội
phạm hình sự và tranh chấp phức tạp về dân sự, giữ gìn trật tự, an toàn ở cơ sở
- Góp phần tăng cường, phát huy truyền thống đoàn kết, đạo đức dân tộc
trong cộng đồng dân cư;
- Góp phần hạn chế đơn thư khiếu kiện trong nhân dân gây lãng phí thời
gian, công sức, tiền của của nhà nước và của các bên tranh chấp;
- Thông qua công tác hòa giải ở cơ sở góp phần nâng cao nhận thức hiểu biết
về pháp luật đất đai trong nhân dân.
2.2.3. Nguyên tắc hòa giải
Khi hòa giải tranh chấp đất đai nhất thiết phải tuân theo các nguyên tắc cơ
bản sau:
- Phải đúng đường lối , chính sách, pháp luật
Nguyên tắc này đòi hỏi cán bộ làm công tác hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ
sở phải nắm vững đường lối, chính sách của Đảng; Luật đất đai của nhà nước và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai qua các thời kỳ; các văn bản khác có

liên quan đến đất đai.
- Hòa giải phải đảm bảo sự tháa thuận, tự nguyện giữa các bên tranh chấp.
- Phải điều tra nắm vững nguyên nhân tranh chấp và diễn biến sự việc;
- Việc hòa giải phải kịp thời,thật sự tích cực, kiên trì và chặt chẽ về mặt thủ tục.
2.2.4. Trình tự hòa giải
Trình tự hòa giải một vụ tranh chấp đất đai ở cấp xã cần phải tiến hành theo
trình tự các bước sau:
- Chuẩn bị hòa giải;
- Tổ chức hội nghị hòa giải;
- hoàn tất thủ tục sau hội nghị hòa giải.
* Chuẩn bị hòa giải
- Sau khi tiếp nhận yêu cầu giải quyết của một trong các bên tranh chấp, cán
bộ địa chính xã phải chủ động giúp chủ tịch UBND cùng cấp thu thập các tài liệu
cần thiết có liên quan đến nội dung tranh chấp; làm việc và các bên tham gia tranh
chấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập các thông tin cần thiết nhằm làm
sáng tỏa nguồn gốc, diễn biến quá trtrình sử dụng diện tích đất tranh chấp cũng
như các vấn đề lợi ích có liên quan; đối chiếu và quy định của pháp luật để xác
định quyền sử dụng đất tranh chấp, lợi ích có liên quan đến sử dụng đất của từng
bên. Trên cơ sở đó đề xuất hướng giải quyết.
- Bố trí lịch tổ chức hội nghị hòa giải
* Tổ chức hội nghị hòa giải
- Thành phần hội nghị hòa giải
Tùy theo tính chất, mức độ phứctạp. đối tượng tham gia tranh chấp của từng
vụ việc để xác định thành phần tham dự hội nghị hòa giải. Song những thành phần
bắt buộc phải có mặt bao gồm:
+ Lãnh đạo ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Cán bộ Địa chính;
+ Các bên tranh chấp;
+ Những người có quyền lợi, lợi ích và nghĩa vụ có liên quan đến khu đất
tranh chấp.

Ngoài ra tùy thuộc đối tượng tranh chấp là thành viên của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị xã hội nào đó mà có thể mêi đại diện của tổ chức đó tham dự.
- Trình tự và nội dung hội nghị hòa giải.
+ Người chủ trì hội nghị hòa giải tóm tắt sự việc tranh chấp; Giới thiệu
thành phần tham dự hội nghị; nêu quyền và nghĩa vụ các bên tham gia tranh chấp;
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
+ Các bên tham gia trtanh chấp phát biểu trình bày những chứng cứ, lập luận
của mình.
+ Cán bộ địa chính nêu kết quả xác minh vụ việc và các quy định của pháp
luật có liên quan; phân tích quyền sử dụng đất thuộc về ai, quyền lợi và nghĩa vụ
gủa từng bên theo quy định của pháp luật; gợi ý hướng hòa giải để các bên tham
gia tranh chấp tự tháa thuận.
+ Đại diện các tổ chức, đoàn thể phát biểu ý kiến.
+ Các bên nêu ý kiến chấp thuận hay không chấp thuận về nội dung hòa giải
do ủy ban nhân dân xã đề xuất.
+ Lãnh đạo ủy ban nhân xã kết luận hội nghị.
Hội nghị hòa giải phải lập thành biên bản. Nội dung biên bản phải ghi đầy
đủ trình tự của hội nghị, chú ý phải ghi cụ thể ý kiến của các bên tham gia tranh
chấp; kết quả hòa giải thành hay không thành. Biên bản phải có chữ ký của các bên
tham gia tranh chấp và xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có
đất tranh chấp.
Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
* Hoàn tất thủ tục sau hội nghị hòa giải
Sau hội nghị hòa giải cần tiếp tục theo dõi diễn biến tư tưởng của các bên,
tránh để kẻ xấu lợi dụng kích động, lôi kéo. Đồng thời sau hội nghị hòa, nếu các
bên tranh chấp không có ý kiến gì khác và ý kiến tại biên bản hòa giải thành thì
UBND xã ra quyết định công nhận sự tháa thuận.
Trường hợp hòa giải thành mà có sự thay đổi hiện trạng về ranh giới, chủ sử
dụng đất thì ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn gửi biên bản hòa giải thành đến

Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và nhau; hoặc gửi đến Sở Tài nguyên và Môi
trường đối với các trường hợp tranh chấp đất đai khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình
ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa
đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nếu hòa giải không thành công cần tiếp tục theo dõi, vận động thuyết phục.
Nếu các bên không thay đổi ý kiến thì hướng dẫn họ đến đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết.
Chú ý: Thời hạn thụ lý và kết thỳc hòa giải là 30 ngày làm việc, kể từ
ngày UBND cấp xã nhận được đơn, quá thời hạn trên mà người có trách nhiệm
tổ chức hòa giải không tiến hành hòa giải thì phải bị xem xột, xử lý kỷ luật.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai
3.1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai
3.1.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai
* Các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
Theo Điều 162 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29-10-2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai quy định các quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại trong lĩnh vực quản lý đất đai như sau:
- Các quyết định hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại
Các quyết định hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại bao gồm:
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
+ Quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thu hồi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Quyết định về gia hạn thời hạn sử dụng đất.
- Các hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại
Các hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán
bộ, công chức nhà nước khi giải quyết công việc thuộc phạm vi thực hiện các

quyết định hành chính về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất; Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt
bằng, tái định cư; quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thu hồi
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyết định về gia hạn thời hạn sử dụng đất.
* Thẩm quyền giải quyết
- Thẩm quyền giải quyết đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
bị khiếu nại theo Điều 162 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
+ Thẩm quyền chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện
Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm
quyền giải quyết đối với quyết định hành chính của mình; hành vi hành chính của
cán cán bộ, công chức thuộc ủy ban nhân dân xã, phường, thi trấn, thuộc Phòng
Tài nguyên và Môi trường, thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
Trường hợp không đồng ý và quyết định giải quyết của Chủ tịch ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì có quyền khởi kiện ra Tòa
án nhân dân hoặc khiếu nại đến ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Thẩm quyền chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm
quyền giải quyết:
. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính của mình, của
Sở Tài nguyên và Môi trường; hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường, thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
. Giải quyết khiếu nại lần tiếp theo đối những khiếu nại mà Chủ tịch ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền đã giải quyết
nhưng đương sự vẫn còn khiếu nại và quyết định này là quyết định giải quyết cuối
cùng.
+ Thẩm quyền của Tòa án nhân dân
Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết đối với những khiếu nại lần tiếp
theo mà Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Chủ

tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền đã giải
quyết nhưng đương sự vẫn còn khiêú nại.
Chú ý: Đối với trường hợp khồng ý và quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu của Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, nếu
đã khởi kiện ra Tòa án thì không được khiếu nại tiếp lên ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thẩm quyền giải quyết đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
bị khiếu nại không thuộc trường hợp quy định tại Điều 162 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP.
+ Các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại trong lĩnh vực
đất đai không thuộc trường hợp quy định tại Điều 162 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP bao gồm:
. Khiếu nại về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnhvực đất đai.
Loại khiếu nại này thường phát sinh là do việc ra quyết định xử phạt không
đúng thẩm quyền, không đúng căn cứ pháp luật; ra quyết định xử phạt sai đối
tượng, bị nhầm lẫn; việc ra quyết định xử phạt quá nặng hoặc quá nhẹ ( về mức
phạt và hình thức phạt ) hoặc thiếu khách quan.
. Khiếu nại về việc truy thu thuế, lệ phí về đất đai
Loại khiếu nại này thường phát sinh là do việc ra quyết định thu, truy thu
thuế, lệ phí về đất đai và mức thuế không hợp lý trái quy định, không có căn cứ
hoặc sai thẩm quyền hoặc không đúng thời gian; quyết định thu, truy thu thuế, lệ
phí về đất đai sai đối tượng, diện tích chịu thuế, mức thuế suất thu thuế nhưng
không thực hiện đúng thủ tục; việc thực hiện chính sách miễn giảm thuế không
đúng hoăc không thực hiện.
. Khiếu nại vê việc làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất
Loại khiếu nại này thường phát sinh là do có những sai sót như:
Không tiến hành làm thủ tục chuyển quyền mà không nêu rõ lý do xác
đáng; làm thủ tục nhưng gây phiền hà, sách nhiễu, đòi hỏi những thủ tục không
đúng quy định; thực hiện làm thủ tục nhưng sai sót về giấy tờ ; giải quyết thủ tục

×