Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Việc thu hút và sử dụng ODA của Nhật bản trên địa bàn Hà nội- thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.77 KB, 93 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Chỉ còn vài tháng nữa Việt Nam sẽ bớc sang thiên niên kỉ thứ ba với những
vận hội và thách thức mới đang chờ đón. Khoảng thời gian ngắn ngủi còn lại của
thế kỉ thứ 20 đối với nớc ta có tầm quan trọng đặc biệt trong việc hoàn thành
những nhiệm vụ chiến lợc của quốc gia để chuẩn bị tốt bớc tạo đà cho thế kỉ hai
mơi mốt. Điều đó đòi hỏi sự tập trung trí tuệ cho giai đoạn phát triển lịch sử này.
Hà Nội là thủ đô, là trái tim của cả nớc. Trong giai đoạn phát triển quan
trọng này, Hà nội đóng vai trò là đầu tầu cho cả nớc nhằm hoàn thành tốt chỉ
tiêu phấn đấu của Chính phủ đà đặt ra cho giai đoạn này là tăng trởng kinh tế
mỗi năm đạt 9-10%. GDP bình quân đạt 400 USD/ năm. Để đạt đợc mục tiêu đó
cũng nh hoàn thành tốt vai trò tiên phong của mình, Hà Nội đề ra mục tiêu phấn
đấu trong năm cuối của thế kỉ 20 là 10-11 % tăng trởng GDP, thu nhập bình
quân đầu ngời đạt 1100 USD/ năm. Những chỉ tiêu đó mặc dù còn rất khiêm tốn
nhng trong điều kiện bị tác động bởi cuộc khủng hoảng tài chính khu vực vừa
qua thì Hà nội của chúng ta cũng cần phải cố gắng rất nhiều, tận dụng và phát
huy hiệu quả cả nội lực và ngoại lực, tạo ra sức mạnh tổng hợp thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Trong số những nguồn lực có thể huy động đợc thì nguồn lực
bên ngoài vẫn là phần quan trọng cho phát triển kinh tế. Đó là những khoản đầu
t và hỗ trợ của nớc ngoài cho Hà nội. Và ODA là nguồn vốn đầu t quan trọng
của nớc ngoài cho Hà nội trong giai đoạn này. Theo ớc tính của Hà Nội thì hàng
năm Hà Nội cần huy động lợng vốn đầu t nớc ngoài chiếm 50 % tổng vốn đầu t,
trong đó ODA chiếm khoảng 50 %.
Tuy nhiên vấn đề đặt ra là làm thế nào để thu hút đợc lợng vốn nh vậy và
sử dụng hiệu quả nguồn vốn này. Trong chuyên đề tốt nghiệp này của tôi, tôi
muốn đa ra một số biện pháp để giải quyết vấn đề này. Do điều kiện có hạn nên
tôi chỉ nghiên cứu về ODA của Nhật Bản trên địa bàn Hà nội. Đề tài chuyên đề
là Việc thu hút và sử dụng ODA của Nhật Bản trên địa bàn Hà Nội - Thực
trạng và giải pháp .
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm cũng nh trình độ còn hạn chế, tôi rất


mong sự quan tâm và chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề của
tôi thêm hoàn thiện.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới GS - PTS Tô Xuân
Dân, các thầy cô giáo, chú Nguyễn Đỗ Khuê cùng tập thể phòng ODA Sở Kế
hoạch và Đầu t đà giúp tôi hoàn thành đề tài này.

Trang 1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng I

Khái quát về viện trợ ODA của Nhật Bản
I/ Những khái niệm chung về ODA của Nhật Bản

1/ Nguồn gốc lịch sử của ODA và các đối tác cung cấp ODA
trên thế giới

1.1 Nguồn gốc của ODA
Ngày 12 tháng 8 năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc các nớc
trên thế giới rơi vào tình trạng bị phá huỷ nặng nề chỉ còn nớc Mỹ là nớc duy
nhất có tiềm lực kinh trế để giúp các nớc khác. Thời kỳ này, Mỹ đà tiến hành
cứu trợ lơng thực và bồi thờng chiến tranh cho Nhật và các nớc châu Âu. Đây
chính là hình thái sơ khai của viện trợ phát triển chính thức ODA có tính chất
ngắn hạn và mang lại hiệu quả cho một loạt các nớc viện trợ, dần dần hình thức
này đợc chuyển sang viện trợ để khôi phục kinh tế. Năm 1948, kế hoạch
Marshall (kế hoạch viện trợ khôi phục Châu Âu) ra đời nhằm giúp các nớc Châu
Âu phục hồi các ngành công nghiệp bị chiến tranh tàn phá. Để tiếp nhận viện trợ
cuả kế hoạch Marshall, các nớc Châu Âu đà đa ra một chơng trình phục hồi kinh

tế có sự phối hợp và thành lập tổ chức kinh tế thế giới, gọi tắt là OECD.
Trong khuôn khổ hợp tác phát triển các nớc OECD đà lập ra những uỷ ban
chuyên môn trong đó có Uỷ ban viện trợ phát triển (DAC) nhằm giúp các nớc đang
phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu t. Hiện nay tham gia uỷ ban này có 21
nớc và ngoài ra còn có thêm Uỷ ban cộng đồng Châu Âu.
Năm 1970, Đại hội đồng liên hiệp quốc lần đầu tiên đà chính thức thông
qua chỉ tiêu ODA bằng 0,7% GNP của các nớc đang phát triển, theo đó các nớc
đang phát triển phải đạt chỉ tiêu ODA bằng 0,7%GNP vào năm 1985 hoặc muộn
nhất vào cuối thập kỷ 80 và phấn đấu đạt 1% GNP sớm nhất vào năm 2000.
Viện trợ phát triển chính thức ODA đợc OECD coi là nguồn tài chính do
các cơ quan chính thức (chính quyền nhà nớc hay địa phơng) của các tổ chức
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc lợi của nớc này. Nó mang tính chất trợ
cấp (ít nhất là cho không 25% kể từ tháng 1/1973).
Nói một cách cụ thể hơn, viện trợ phát triển chính thức ODA là tất cả các
khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ hoàn lại hoặc tín dụng u đÃi (cho vay
dài hạn, lÃi xuất thấp) của các chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống liên hiệp
Trang 2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

quốc chơng trình phát triển của liên hiệp quốc- UNDP, quỹ nhi đồng liªn hiƯp
qc UNICEF, tỉ chøc y tÕ thÕ giíi- WHO, tổ chức nông nghiệp và lơng thực
của liên hiệp quốc- FAO), các tổ chức tài chính quốc tế, gọi chung là các đối tác
viện trợ nớc ngoài dành cho chính phủ và nhân dân nớc nhận viện trợ.
Hình thức cung cấp ODA hết sức đa dạng, bao gồm viện trợ không hoàn
lại, hợp tác kỹ thuật, viện trợ dới hình thức cho vay lÃi xuất thấp, thời hạn dài, có
loại ODA kết hợp trong một gói gồm một phần viện trợ không hoàn lại, phần
còn lại là cho vay nhẹ lÃi khoảng 0,75%- 2%, trả dài hạn khoảng hai mơi năm
đến 50 năm, trong đó có 10-15 năm ân hạn, không phải trả gốc. Các điều kiện

trên phụ thuộc vào nớc nhận viện trợ có đợc qui định là nớc nghèo theo tiêu
chuẩn của liên hiệp quốc hay không và còn tuỳ thuộc vào quan hệ chính trị giữa
các nớc cung cÊp viƯn trỵ víi níc nhËn viƯn trỵ.
Nãi chung các nớc và các tổ chức quốc tế chỉ viện trợ khoảng 50% đến
80% giá trị của một phần dự án, phần còn lại nớc nhận viện trợ có nghĩa vụ
đóng góp. Việt Nam hiện nay đợc coi là thuộc diƯn níc nghÌo theo tiªu chn
cđa liªn hiƯp qc nªn phần đóng góp của Việt Nam vào dự án thờng chiếm
khoảng 20% đến 30% giá trị của dự án.
Viện trợ phát triển chính thức ODA có thể ràng buôc (phải chi tiêu ở cấp
viện trợ), hoặc không ràng buộc (có thể chi tiêu ở bất kỳ mức nào), hoặc có thể
ràng buộc một phần (một phần chi tiêu ở cấp viện trợ, phần còn lại ở bất kỳ nớc
nào).
Mục tiêu tổng quát của ODA là hỗ trợ các nớc nghèo thực hiện chơng trình
phát triển và tăng phúc lợi của các nớc này với các khoản viện trợ không hoàn
lại hoặc các khoản viện trợ cho vay u đÃi về lÃi xuất, thời hạn vay dài và khối lợng vay tơng đối lớn.
Từ giữa thập kỷ 80 trở lại đây, ODA tăng nhanh, trở thành nguồn tài trợ
quan trọng và chủ yếu cho các nớc phát triển.
Hàng năm các nớc đang phát triển nhận đợc nguồn viện trợ bao gồm:
- Hỗ trợ phát triển chính thức ODA
- Các nguồn tài trợ chính thức khác
- Các nguồn t bản t nhân (đầu t trực tiếp FDI)
Cùng với sự tăng lên của toàn bộ t bản chảy vào các nớc đang phát triển,
khối lợng ODA vào các nớc này ngày càng tăng

Trang 3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B¶ng 1 : chu chuyển các nguồn tài chính vào các nớc đang phát triển

đơn vị : tỷ USD

Toàn bộ t bản
(tỷ USD)
Phần ODA
(tỷ USD)
Tỷ lệ trên toàn
bộ t bản chảy
vào các nớc
đang phát triển
(%)

1986

1987

1988

1989

1990

1991

1992

1993

1994


75,7

86,0

98,7

115,3

125,7

122,4

151,9

161,3 169,4

38,9

43,7

47,6

48,3

52,4

57,5

58,0


55,7

57,3

51,4

50,8

48,2

41,7

41,7

47

38.2

34,5

33,8

Tuy nhiên tính đÃi dành cho loại vốn này thờng đi kèm các điều kiện ràng
buộc tơng đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển giao, vốn thanh
toán).
Do vậy để nhận đợc loại tài trị hẫp dẫn này với thiệt thòi ít nhất, cần phải
xem xét dự án viện trợ trong điều kiện tài chính cụ thể. Nếu không việc tiếp
nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài cho nớc nhận viện trợ.
Điều đó còn hàm ý rằng ngoài những yếu tố thuộc về nội dung d án tài trợ,
còn cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có thể nhận đợc vốn vừa có thể bảo tồn

đợc các mục tiêu có tính nguyên tắc của mình.

1.2 Các đối tác cung cấp ODA trên thế giới.
Hệ thống cung cấp ODA gồm hai loại: các tổ chức viện trợ đa phơng và các
nớc viện trợ song phơng

1.2.1 Các tổ chức viện trợ đa phơng
Các tổ chức viện trợ đa phơng đang hoạt động gồm có các tổ chức thuộc hệ
thống liên hiệp quốc, cộng đồng Chau Âu, các tổ chức phi chính phủ và các tổ
chức tài chính quốc tế

Trang 4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

a. C¸c tỉ chức thuộc hệ thống liên hiệp quốc
Các tổ chức thuộc hƯ thèng liªn hiƯp qc quan träng nhÊt xÐt vỊ mặt viện
trợ phát triển bao gồm:
-Chơng trình phát triển của liên hiệp quốc (UNDP)
- Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc (UNICEF)
- Quỹ dân số liên hiệp quốc (UNFPA)
- Chơng trình l¬ng thùc thùc thÕ giíi (WFP)
- Tỉ chøc y tÕ thế giới (WHO)
- Tổ chức nông nghiệp và lơng thực liên hiệp quốc (FAO)
- Tổ chức phát triển công nghiệp thế giới (UNIDO)
Hầu hết viện trợ của các tổ chức thuộc hệ thống Liên hiệp quốcđều thực
hiện dới hình thức viện trợ không hoàn lại, tiên cho các nớc đang phát triển có
thu nhập thấp và không ràng buộc về các điều kiện chính trị một cách lộ liễu. Viện
trợ thờng tập trung cho các nhu cầu có tính chất xà hội nh văn hoá giáo dục, sức

khoẻ dân số, xoá đói giảm nghèo.. còn viện trợ có qui mô nhỏ, phần chuyên gia,
đào tạo chiếm tỷ lệ cao hơn so với phần thiết bị.
b. Liên minh Châu Âu
Liên minh châu Âu là tổ chức có tính chất kinh tế xà hội của 15 nớc công
nghiệp phát triển ở Châu ¢u, EU cã q lín, song chđ u u tiªn viện trợ cho
các thuộc địa cũ ở Châu Phi, Caribe, Nam Thái Bình Dơng, nau bắt đầu chú ý
đến Đông âu. Những lĩnh vực mà EU coi trọng là dân số, bảo vệ môi trờng, phát
triển dịch vụ. Quy chế viện trợ của EU thờng rất phức tạp thờng gắn liền với vấn
đề chính trị nhất là nhận quyền.
c. Các tỉ chøc phi chÝnh phđ (NGO- Non government Organization): đy ban y
tÕ ViƯt Nam - Hµ Lan (MCNV), tỉ chøc Carita của Đức...
Trên thế giới có hàng trăm tổ chức phi chính phủ (NGO) hiọat động theo
các mục đích, tôn chỉ khác nhau (từ thiẹn, nhân đạo,y tế, thể thao, tôn giáo)
Vồn của các tổ cức này thờng nhỏ, chủ yếu dựa vào nguồn quyên góp hoặc nhờ
sự tài trợ của các chính phủ. Do vậy viện trợ này có đặc điểm
- Đa dạng: có thể là vật t, thiết bị hoặc lơng thực. Thực phẩm thuốc men cũng
có thể là quần áo đồ dùng.
-Quy mô nhỏ: từ vài ngàn đến vài chục hoặc trăm ngàn đô la, nhng thủ tục
đơn giản, thực hiện nhanh, đáp ứng kịp thời các yêu cầu khẩn cấp khác (khắc
phục thiên tai, dịch bệnh)
- Khả năng cung cấp viện trợ và thực hiện viện trợ thất thờngvà nhất thời do
phụ thuộc kết quả quyên gãp

Trang 5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Ngoµi mơc đích nhân đạo, trong một số trờng hợp còn mang màu sắc tôn
giáo, chính trị khác nhau nên khó quản lý.

d. Các tổ chức tài chính quốc tế
- Quỹ tiền tƯ qc tÕ IMF
Q tiỊn tƯ qc tÕ IMF lµ tỉ chøc tµi chÝnh tiỊn tƯ qc tÕ rÊt quan trọng
đợc thành lập từ năm 1945, hiện có 173 nớc thành viên
Các loại tín dụng IMF đều thực hiện bằng tiền mặt và không bị ràng buộc
bởi thị trờng mua sắm
- Ngân hàng thế giới (WB): là tên gọi chung của nhóm tổ chức tài
chínhtiền tệ quốc tếlớn gồm: Ngân hàng tái thiết và phát triển đợc thành lập
tháng 7/1944, hiện có 160 nớc hội viên với số vốn là 170 tỷ USD. Hiệp hội phát
triển quốc tế (IDA) đợc thành lập nănm 1960, hiện có 142 nớc hội viên, tổ chức
bảo hiểm đầu t đa biên MIGA) thành lập năm 1988, hiện có 5 nớc là hội viên
chính thức. Công ty tài chính quốc tế (IFC) đợc thành lập năm 1956 hiện có 146
nớc hội viên.
Việt Namlà thành viên chính thức của 4 tổ chức trên.
Ngoài ra còn có Trung tâm quốc tế giải quyết các vấn đề tranh chấp đầu
t (ICSID), đây là một tổ chức của Ngân hàng thế giới hoạt động nh một hội đồng
trọng tài quốc tế giải quyết vấn đề tranh chấp vềđầu t nớc ngoài giữa các công ty
nớc ngoài với các hội viên cuả ICSID.
- Ngân hàng phát triển Châu á (ADB). Thành lập tháng 12/1966, có 55 nớc
hội viên (39 nớc trong khu vực và 16 nớc ngoài khu vực). Hoạt động của ADB
tập trung vào cung câp các khoản hỗ trợ cho vay kỹ thuật các nớc đang phát
triển hội viên cũng nh khuyến khích phát triển đầu t trong khu vực. ADB đặc
biệt chú ý các nớc nhỏ và kém phát triên nhất, u tiên cho các chơng trình phát
triển vùng, tiểu vùng và các dân tộc ít ngời để tạo ra sự phát triển kinh tế hài hoà
của toàn vùng. Những lĩnh vực hoạt động của ADB là nông nghiệp năng lợng,
hạ tầng cơ sở và thông tin liên lạc.
- Tổ chức các nớc xuất khẩu dầu mỏ (OPEC)
OPEC đợc thành lập từ năm 1960 theo sáng kiến của Vênêzulêla, thành
viên cuả OPEC bao gồm 13 nớc, khai thác và xuất khẩu Dầu mỏ quan trọng.
Ngoài viện trợ không hoàn lại, quỹ viện trợ của tổ chức OPEC dành nguồn

tín dụng dài hạn, u đÃi để hỗ trợ các nớc kém phát triển (thời hạn trả 17-20năm,
lÃi xuất và phí dịch vụ 3% năm, có 5 năm ân hạn). Những lĩnh vực u tiên cho
vay của quỹ là năng lọng vận tải công nghiệp và nông nghiệp.

Trang 6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Quü C« oét (KWAIT)
Quỹ KWAIT là quỹ đặc biệt do các tổ hợp khai thác, chế biến dầu mỏ trên
lÃnh thổ KWAIT ®ãng gãp.
Q KWAIT cịng cho c¸c níc ®ang ph¸t triĨn vay tín dụng u đÃi dài hạn
với điều kiện tơng tự quỹ OPEC, tuy không mềm lắm nhng thực hiện thuận lợi,
cấp tiền mặt 100%, không bị ràng buộc bởi thị trờng mua sắm thiết bị, vật t,
chuyên gia t vấn, không phải qua thủ tục đấu thầu quốc tế.

1.2.2. Các nớc viện trợ song phơng.
a) Các nớc thành viên Hội đồng tơng trợ kinh tế (SEV, CMEA) là Liên
Xô (cũ) và các nớc xà hội chủ nghĩa ở Đông Âu (cũ).
Lâu nay vấn đề ODA thờng không đợc các nớc Đông Âu công bố, nên
không có số liệu đầy đủ. Trong các nớc Đông Âu thì viện trợ ODA chủ yếu do
Liên Xô (cũ) cung cấp (89%-1986), phần còn lại tập trung vào 3 nớc: Bungari,
Tiệp Khắc và Cộng hòa dân chủ Đức. Hầu hết viện trợ của SEV là thực hiện trên
cơ sở song phơng, chỉ dới 1% qua con đờng đa phơng.
Từ năm 1990, nguồn viện trợ từ các nớc thành viên SEV (CMEA) giảm đột
ngột và chấm dứt do giải thể CMEA, Đông Âu tan rÃ, Liên Xô sụp đổ....
b) Các nớc thuộc tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD)
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) có 24 nớc thành viên, là
những nớc công nghiệp phát triển, những nớc xuát khẩu t bản và cung cấp ODA

cho các nớc đang phát triển, bao gồm: áo, úc, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Phần Lan,
Pháp, Đức, Hy Lạp, Ai- xơ -len, ý, Nhật Bản, Luc-xăm-Bua, Hà Lan, Niu-diLân, Na Uy, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Thổ Nhĩ Kỳ, Anh,
Mü.
C¸c níc thc tỉ chøc OECD cã tiỊm lùc kinh tế lớn, đồng thời cũng là
những nớc cung cấp ODA chđ u cđa thÕ giíi. Trong sè c¸c níc OECD thì Mỹ
và Nhật là hai nớc cung cấp ODA lớn nhất thế giới. Năm 1989 sau khi ODA đạt
gần 10 tỷ USD, Nhật đà vợt Mỹ và dẫn đầu thế giới, ngay sau đó, năm 1990
ODA của Nhật có thấp hơn Mỹ một chút nhng từ năm 1991 lại đây, ODA của
Nhật vợt xa các nớc và ở vị trí đứng đầu thế giới (xem đồ thị 1). Tuy nhiên, tỷ lệ
ODA/GNP của Nhật mới chỉ đạt khoảng 0,3% (xem b¶ng 2).

Trang 7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

c) C¸c níc đang phát triển.
Một số nớc đang phát triển là nguồn cung cấp ODA. Năm 1990 (Trớc khi
xẩy ra chiến tranh Vùng Vịnh), ả Rập Xê út cung cấp 3,7 tỷ USD, Cô Oét 1,3 tỷ
USD và Các Tiểu Vơng Quốc ¶ RËp Thèng nhÊt gÇn 900 triƯu USD, chđ u cho
các nớc trong vùng. Các nớc ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc cung cấp
trên dới 100 triệu USD mỗi năm. Các nớc ASEAN là những nớc nhận viện trợ, nhng gần đây một số nớc nh Singapore, Thái Lan cũng bắt đầu cung cấp ODA với
khối lợng không đáng kể.
Nhìn chung mỗi nớc có chiến lợc viện trợ riêng của mình, đồng thời cũng
có điều kiện, thủ tục, quy chế cấp ODA không nh nhau. Năng lực kinh tế là yếu
tố quan trọng nhất quyết định đến lợng ODA của nớc tài trợ. Tuy nhiên ODA
còn chịu tác động của các yếu tố khác sau đây:
- NhÃn quan chính trị, quan điểm cộng đồng rộng rÃi dựa trên quan tâm nhân
đạo và hiểu biết về sự cần thiết đóng góp vào ổn định kinh tế - xà hội qc tÕ.
- Mèi quan hƯ trun thèng víi c¸c níc thế giới thứ ba.

- Tầm quan trọng của nớc đang phát triển đối với nớc cung cấp viện trợ
ODA (thị trờng tiêu thụ, nơi cung cấp nguyên vật liệu, lao động).
- Chính sách đối ngoại, an ninh, lợi ích chiến lợc... của nớc viện trợ.
Trong các đối tác viện trợ trên, Nhật Bản là nớc cung cấp ODA lớn nhất
của Uỷ ban viện trợ phát triển (DAC), thuộc tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD), đồng thời cũng là nớc viện trợ song phơng lớn nhất thế giới (phụ lục 1).
Theo kế hoạch ODA lần thứ IV của Nhật Bản, trong năm năm từ 1993 đến 1997
Nhật Bản sẽ cung cấp ODA cho các nớc đang phát triển với tổng giá trị khoảng 70
đến 75 tỷ USD (bình quân khoảng 14-15 tỷ USD một năm). Dới đây, ta đi sâu vào
nghiên cứu về viện trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản.
2.Khái niệm ODA của Nhật Bản.

2.1. ODA của Nhật Bản là gì?
ở Nhật Bản, trợ giúp phát triển kinh tế cho các nớc đang phát triển đợc gọi
là "hợp tác kinh tế". Sự hợp tác này đợc chia làm ba bộ phận:

Trang 8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- ViƯn trỵ phát triển chính thức (ODA): Viện trợ của Chính phủ Nhật Bản
cho các nớc đang phát triển.
- Các nguồn chính thức khác (OOF): Bao gồm các nguồn tài chính do
Ngân hàng xuất nhập khẩu Nhật Bản và các cơ quan khác của Chính phủ cấp
nh các khoản tín dụng xuất khẩu và đầu t trực tiếp.
- Các nguồn t nhân (PF): Bao gồm các khoản tín dụng xuất khẩu, đầu t trực
tiếp và các khoản khác do t nhân tài trợ.
ODA đợc coi là hợp tác kinh tế ở cấp Chính phủ còn OOF và PF đợc coi là
hợp tác kinh tế ở cấp phi Chính phủ.

Viện trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản là tất cả các khoản viện
trợ không hoàn lại, viện trợ hoàn lại và cho vay u đÃi (thời gian vay dài, lÃi suất
thấp) của Chính phủ Nhật Bản dành cho Chính phủ và nhân dân các nớc đang
phát triển và các tổ chức nhằm phát triển kinh tế và phúc lợi của nớc này.

2.2. Cơ cấu ODA của Nhật Bản.
ODA Nhật Bản bao gồm:
- Viện trợ song phơng: Viện trợ trực tiếp của Chính phủ Nhật Bản cho
Chính phủ và nhân dân các nớc đang phát triển.
Viện trợ song phơng của Nhật Bản bao gồm 3 loại:
+ Viện trợ không hoàn lại
+ Hợp tác kỹ thuật
+ Viện trợ cho vay (cho vay ODA)
- Viện trợ đa phơng: Các khoản đóng góp của Chính phủ Nhật Bản cho các
tổ chức đa phơng (các tổ chức của Liên hợp quốc nh UNDP, UNICEF.... các tổ
chức tài chính quốc tế nh WB, ADB,...).
Phần ODA dành cho các khoản đóng góp đa phơng ít liên quan trực tiếp
đến phần viện trợ cho các nớc đang phát triển. Dới đây ta đi sâu vào nghiên cứu
viện trợ song ph¬ng cđa NhËt.

Trang 9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3. Các cơ quan, quỹ viện trợ của Nhật Bản.

3.1. Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA: Japan International
Cooperation Agency)
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) đợc thành lập tháng 8 năm

1974, tiếp nhận trách nhiệm của tổ chức hợp tác kỹ thuật hải ngoại (thành lập
năm 1962) và tổ chức di c hải ngoại (thành lập năm 1963) nhằm thực hiện các
chơng trình hợp tác kỹ thuật và viện trợ không hoàn lại cho các nớc đang phát
triển. Đặc biệt JICA là tổ chức duy nhất thực hiện các chơng trình hợp tác kỹ
thuật do Chính phủ Nhật Bản bảo trợ với mục tiêu chuyển giao công nghệ và
kiến thức phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xà hội của các nớc nhận viện trợ.
Để thực hiện trách nhiệm này, JICA đà và đang triển khai các chơng trình
sau:
1. Hợp tác kỹ thuật và đào tạo tại Nhật Bản, cử chuyên gia, cung cấp thiết
bị, hợp tác kỹ thuật theo dự án và nghiên cứu phát triển.
2. Cử thành viên của tổ chức những ngời nguyện hợp tác với nớc ngoài của
Nhật Bản (JOCV).
3. Đào tạo và tuyển dụng cán bộ có năng lực làm nhiệm vụ hợp tác kỹ thuật.
4. Giám sát và điều hành các chơng trình viện trợ không hoàn lại.
5. Phát triển đầu t và hỗ trợ tài chính.
6. Giúp đỡ những ngời Nhật Bản sinh sống ở nớc ngoài.
7. Cứu trợ thiên tai
Tỉ chøc JICA cã Chđ tÞch, hai Phã chđ tÞch (trong đó có một Phó chủ tịch
cao cấp), một thẩm định viên, bốn văn phòng, mời chín phòng chuyên môn và
các văn phòng chi nhánh ở hải ngoại, ngoài ra còn có Ban Th ký của đội cứu trợ
thiên tai Nhật Bản. Hiện nay JICA có khoảng 1.100 nhân viên tại Nhật Bản và
50 văn phòng ở 48 nớc trên thế giới. Tính toàn bộ, JICA có khoảng 1.200 nhân
viên đang làm việc tích cực ở Nhật Bản cũng nh ở nớc ngoài.
Gần một nửa chi phí cho hoạt động hợp tác kỹ thuật của JICA tập trung ở
châu á. KĨ tõ 1992 ®Õn nay, JICA ®· tiÕp nhËn 218 cán bộ Việt Nam sang Nhật
Bản, đào tạo và cử 13 chuyên gia sang Việt Nam để làm việc. Tính tõ th¸ng 3
Trang 10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


năm 1994, có 17 dự án và đang đợc khảo sát để thực thi. Đồng thời 9 dự án viện
trợ không hoàn lại đợc thực hiện một cách suôn sẻ với sự hỗ trợ của JICA.
Để xúc tiến các chơng trình ở Việt Nam, JICA đà mở văn phòng tại Hà Nội
từ tháng 4 năm 1995.

3.2. Quỹ hợp tác kinh tế với nớc ngoài (OECF)
Quỹ hợp tác kinh tế với nớc ngoài (OECF): Overseas Economic
Cooperation Fund) là một tổ chức thực hiện phần lớn các khoản cho vay song
phơng trong viện trợ phát triển chính thức (ODA) của Chính phủ Nhật Bản, đợc
thành lập vào năm 1961. Bên cạnh các khoản cho vay ODA, đầu t trực tiếp vốn
cần thiết đối với Chính phủ của các nớc đang phát triển, OECF còn thực hiện
khoản cho vay vốn đầu t ra nớc ngoài nhằm hỗ trợ vốn cho các dự án phát triển
của các Công ty t nhân trong các ngành: nông nghiệp, thủy sản, khai khoáng.
Trong các khoản cho vay của OECF, phần lớn là các dự án hỗ trợ cho việc hoàn
thiện cơ sở hạ tầng nh các dự án về vận tải, điện lực, cung thoát nớc.... Tính theo
khu vực thì châu á chiếm khoảng 80% khoản vay ODA.
OECF tiến hành cho các nớc đang phát triển vay vốn ODA theo hai hình
thức chính là cho vay u đÃi theo các dự án và cho vay hàng hóa. (Phần này sẽ đợc trình bày rõ ở sau).
OECF tiến hành đối thoại với Chính phủ các nớc đang phát triển nhằm
cung cấp viện trợ phù hợp với nhu cầu khác nhau của các nớc, đồng thời tiến
hành các hoạt động nghiên cứu những kinh nghiệm trong việc thực hiện chính
sách phát triển của các nớc Đông á, đặc biệt là của Nhật Bản nhằm góp phần hỗ
trợ cho các nớc đang phát triển trong những năm tới.
Cho tới nay, OECF đà và đang tiến hành cung cấp viện trợ cho vay ODA
cho 150 nớc đang phát triển. OECF có trụ sở chính tại TOKYO nhng văn phòng
đại diện ở 17 nớc trên thế giới trong đó có 14 nớc đang phát triển với toàn bộ số
nhân viên là 327 ngời.
Tháng 11 năm 1992, OECF đà cung cấp cho Việt Nam khoản vay bằng
hàng hóa trị giá 45 tỷ 500 triệu yên, tháng 1 năm 1994, cung cấp 7 khoản vay

cho các dự án phát triển và 1 khoản vay cho dự án phục hồi với tổng giá trị 52 tỷ
304 triệu yên cho vay tµi chÝnh 94 vµ cam kÕt cho vay năm tài chính 95 của
OECF cho Việt Nam là 70 tû yªn.

Trang 11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngoµi ra, OECF còn tích cực hợp tác nhằm củng cố phơng thức nhận viện
trợ của Việt Nam nh việc đa dịch vụ t vấn quản lý dự án vào tất cả các cơ quan
thực thi dự án từ năm 1993. Để thực hiện có hiệu quả vai trò của mình, OECF đÃ
mở văn phòng đại diện tại Hà Nội vào tháng 4 năm 1995.

3.3. Quỹ đầu t hỗ trợ cho khu vực t nhân (OECF- PSIF)
Ngoài việc cung cấp vốn vay đồng Yên, OECF cũng tiến hành đầu t tài
chính khu vực t nhân thông qua quĩ tín dụng OECF- PSIF dành cho khu vực t
nhân, với mục đích giúp khu vực t nhân tại các nớc đang phát triển có nguồn tài
chính cần thiết để thực hiện các dự án phát triển hỗ trợ các dự án dới hình thức
vốn vay hoặc cổ phần
Việt nam là nớc u tiên quan trọng nhất của OECF- PSIF và OECF mong
muốn hỗ trợ nhiều dự án t nhân tại Việt NAm dới hình thức PSIF cịng nh vèn
vay ®ång.

3.4 Q tÝn dơng MIYAZAWA
Sau cc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu á, hầu hết các nớc trong khu
vực này đà chịu ảnh hởng, nền kinh tế bị tàn phá nạng nề. để giúp các nớc này
khắc phục hậu quả sau khủng hoảng và phục hồi kinh tế, Bộ trởng Tài chính
Nhật Bản ông Miyazawa đà đa ra sáng kiến thành lập một khoản tín dụng lấy
tên là Miyazawa để giải quyết vấn đề này.

Tiếp theo kế hoạch Miyazawa đà đợc Bộ trởng Tài chính Nhật trình bày tại
Hội nghị G7 và thờng niên IMF, WB tháng 10/98, Nhật Bản đà cụ thể hoá và đợc gọi là Kế hoạch Miyazawa mới đựơc triển khai nh sau :
+ Ph¬ng thøc sư dơng :
15 tû USD tài trợ cho các nhu cầu vốn trung dài hạn cho các nớc Châu á
15 tỷ USD tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn theo các chơng trình điều
chỉnh kinh tế.
1.Miyazawa hỗ trợ cho các nhu cầu trung và dài hạn nhằm :
Hỗ trợ cho cơ cấu lại các khoản nợ công ty trong khu vực t nhân và các nỗ
lực để khôi phục hệ thống tài chính ổn định và vững mạnh.
Tăng cờng mạng lới an toµn x· héi
Trang 12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

KhuyÕn khÝch nÒn kinh tÕ (viƯc thùc hiƯn c¸c cam kÕt x· héi để tăng việc làm)
Giải quyết các vớng mắc tín dụng : (Phơng thức tài trợ thơng mại và hỗ
trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ)
Để đáp ứng các nhu cầu vốn trung và dài hạn của các nớc Châu á, Nhật sẽ
dành hỗ trợ tài chính cho các nớc nào sử dụng các biện pháp đợc liệt kê dới đây:
Trực tiếp hỗ trợ tài chính:
Dành khoản tín dụng của JEXIM cho các nớc châu á
Mua các trái phiếu quốc gia do các nớc Châu á phát hành
Dành các khoản vốn vay ODA bằng đồng Yên cho các nớc châu á
Hỗ trợ các nớc châu á trong việc nâng cao khả năng huy động vốn trên thị
trờng tài chính quốc tế :
Sử dụng cơ chế bảo lÃnh:
+ Sử dụng cơ chế bảo lÃnh của JEXIM :
@ JEXIM sẽ bảo lÃnh các trái phiếu quốc gia do các nớc châu á phát hành
@ JEXIM sẽ bảo lÃnh các khoản vay ngân hàng cho các nơc châu á

+ Cung cấp bảo hiểm xuất khẩu cho các khoản vay ngân hàng cho các nớc
châu á
+ Yêu cầu WB và ADB tăng cờng nỗ lực của họ để cung cấp bảo lÃnh cho
các khoản vay ngân hàng và cả trái phiếu mà các nớc châu á phát hành.
Trợ cấp lÃi suất
Nhật sẽ thiết lập một thể thức hỗ trợ khủng hoảng tiền tệ Châu á. Thể thức
này sẽ đợc sử dụng để cung cấp trợ cấp lÃi suất cho các nớc Châu á vay vốn từ
ADB.
Hỗ trợ tài chính theo hình thức đồng tài trợ với các ngân hàng phát triển đa
phơng : Nhật sẽ cung cấp đồng tài trợ với WB, ADB. Đặc biệt hỗ trợ cho các nớc Châu á trong nỗ lực của họ để giải quyết việc cơ cấu lại các khoản nợ công
ty, khôi phục sự ổn định của hệ thèng tµi chÝnh.

Trang 13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trỵ gióp kÜ thuật: WB và ADB sẽ đựơc yêu cầu cung cấp các hỗ trợ kĩ thuật
cần thiết thông qua quỹ đặc biệt Nhật Bản cho các nớc châu á để tiến hành
nghiên cứu toàn diện để giải quyết vấn đề cơ cấu lại nợ công ty và phục hồi sự ổn
định của hệ thống tài chính. Nhật chuẩn bị để tham gia b»ng c¸c biƯn ph¸p cung cÊp
TA cho c¸c níc châu á này, có tính đến bối cảnh cụ thể của từng nớc.
2. Hỗ trợ tài chính ngắn hạn :
15 tỷ còn lại Nhật sẽ hỗ trợ cho các nhu cầu về vốn ngắn hạn cho cải cách
kinh tế dới hình thức các hoán đổi tiền tệ (dùng đồng tiền ở địa phơng để mua
ngoại tệ để tăng dự trữ).
Theo thông tin mới nhất hiện nay, Nhật đà thông báo cho một số chính phủ
ASEAN, những nớc chịu tác động của khủng hoảng về kế hoạch tài trợ của họ
nh sau :
- Tài trợ cho Philipin : 1,4 tỷ USD

- Indonesia : 2,4 tû USD
- Th¸i Lan : 1,85 tû USD
- Malaysia :1,5 tû USD
- Hµn quèc : 8,5 tû USD
- Việt Nam (Mới thông qua ngày 16/5/99) là 20 tỷ Yên

3.5 Mối quan hệ giữa JICA và OECF
Nh đà trình bày ở trên, JICA là cơ quan duy nhất thực hiện các chơng trình
hợp tác kỹ thuật do Chính phủ Nhật Bản bảo trợ nhằm mục đích chuyển giao
công nghệ và kiến thức phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xà hội của các nớc
đang phát triển, còn OECF là tổ chức thực hiện phần lớn các khoản cho vay
song phơng trong viện trợ phát triển chính thức cđa ChÝnh phđ NhËt B¶n. Nh
vËy, cã thĨ nãi trong viện trợ phát triển chính thức (ODA) của Chính phủ Nhật
Bản, OECF phụ trách về hợp tác vốn với các khoản cho vay u đÃi, còn JICA phụ
trách hợp tác về mặt kỹ thuật. Hai cơ quan với hai lĩnh vực hợp tác khác nhau,
nhng các nớc đang phát triển đều thiếu cả vốn và công nghệ, vì vậy để hoàn
thành và duy trì một dự án phát triển ở các nớc này điều hiển nhiên là phải kết
hợp hai hình thức hợp tác đó với nhau, chỉ khi đó míi cã thĨ thùc hiƯn dù ¸n

Trang 14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

mét c¸ch cã hiệu quả. Mối quan hệ mật thiết giữa OECF và JICA gióp cho
ChÝnh phđ NhËt B¶n thùc hiƯn cã hiƯu quả việc cung cấp viện trợ ODA cho các
nớc đang phát triển. Mối quan hệ này biểu hiện ở sự tham gia của nhân viên
OECF vào đoàn điều tra khảo sát của JICA, sự tham gia của nhân viên OECF
vào hội nghiên cứu viện trợ của JICA, sự tham gia của nhân viên JICA vào các
đoàn thẩm định của OECF, việc phái cử chuyên gia của JICA vào các dự án đợc

tiến hành một cách đồng bộ và có hiệu quả, các cuộc hội thảo, trao đổi giữa
JICA và OECF đợc tiến hành theo định kỳ.
4. Các hình thức viện trợ ODA song phơng của Nhật Bản
và vai trò của nó đối với nớc nhận viện trợ

4.1. Viện trợ không hoàn lại.
a) Viện trợ không hoàn lại là gì?
Viện trợ không hoàn lại là hỗ trợ về mặt tài chính cho nớc nhận viện trợ mà
không đòi hỏi nớc này phải hoàn trả. Nói cách khác, đó là tất cả những khoản
cho không trên cơ sở song phơng, không kể những khoản cho không đợc xếp
vào dạng hợp tác kỹ thuật.

b) Các hình thức viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Nhật Bản đều do tổng
ngân sách cung cấp. Khoản này chiếm một tỷ lệ rất thấp trong ODA (khoảng 15%20%), chia thành 6 phần chi tiết nh sau:
- Viện trợ không hoàn lại tổng hợp:
Viện trợ không hoàn lại tổng hợp là loại viện trợ đợc cung cấp cho nhiều
lĩnh vực khác nhau trừ nghề cá, các hoạt động văn hóa, khắc phục thiên tai và lơng thực, thực phẩm. Xét theo qui mô ngân sách thì đây là phần lớn nhất của
khoản viện trợ không hoàn lại do Nhật Bản cung cấp.
Viện trợ không hoàn lại tổng hợp nhằm mục đích góp phần phát triển kinh
tế - xà hội của các nớc đang phát triển, nhằm vào những lĩnh vực cung cấp các
nhu cầu cơ bản của con ngời (nông nghiệp, y tế, chăm sóc sức khoẻ công chúng,
phúc lợi xà hội, môi trờng) và công cuộc phát triển tài nguyên nhân lực (giáo
dục, nghiên cứu, đào t¹o...).

Trang 15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- ViƯn trỵ không hoàn lại cho ngành cá:

Loại viện trợ này góp phần phát triển nghề cá ở các nớc đang phát triển
thông qua việc hợp tác theo các dự án có liên quan đến nghề cá, chẳng hạn nh
xây dựng các trung tâm đào tạo nghề cá, mua các tàu huấn luyện đánh cá, xây
dựng các phòng thí nghiệm nghiên cứu nghề cá... cho các đang nớc phát triển.
- Viện trợ không hoàn lại để khắc phục thiên tai (viện trợ khẩn cấp)
Loại viện trợ khẩn cấp đợc cung cấp để hỗ trợ cho các hoạt động cứu trợ
trong các khu vực đang phát triển, nơi xẩy ra thảm họa. Trên tinh thần nhân đạo,
loại viện trợ này đợc cung cấp dới hình thức hàng cứu tế hoặc tiền mua hàng
hóa, thuốc men....
- Viện trợ không hoàn lại cho các hoạt động văn hóa.
Loại viện trợ này đợc bắt đầu thực hiện trong năm tài chính 1975 kết hợp
với việc hợp tác trao đổi văn hóa quốc tế.
Loại viện trợ này nhằm cung cấp tiền cho việc mua sắm những thiết bị và
vật t để phát triển công cuộc giáo dục và nghiên cứu bảo toàn và sử dụng những
tài sản văn hóa, những di tích lịch sử, và để tổ chức các buổi công diễn triển lÃm
mang tính chất văn hoá ở các nớc đang phát triển.
- Viện trợ lơng thực.
Viện trợ lơng thực cung cấp cho các nớc đang phát triển thiếu lơng thực.
Nhật Bản tiến hành viện trợ lơng thực trên cơ sở công ớc viện trợ lơng thực năm
1989.
- Viện trợ không hoàn lại để phát triển sản xuất lơng thực.
Mục đích của loại viện trợ này là góp phần giải quyết vấn đề thiếu lơng
thực ở các nớc đang phát triển, bằng cách hỗ trợ những nỗ lực tăng gia sản xuất
lơng thực ở nớc này. Để hỗ trợ cho những cố gắng, nỗ lực ấy, Nhật Bản đà thực
hiện những dự án nông nghiệp thuộc nhiều loại khác nhau nhằm giúp sức phát
triển sản xuất lơng thực. Thêm nữa, từ năm tài chính 1977 trở đi, khi có dự
phòng ngân sách đặc biệt để viện trợ phát triển sản xuất lơng thực, Nhật Bản đÃ
bắt đầu cung cấp các loại phân bón, các loại hoá chất dùng cho nông nghiệp và
máy móc nông nghiệp (máy xới sâu răng, xe ủi đất, máy bơm nớc...), các loại
phơng tiện, vận tải....

Trang 16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

c) Vai trß của viện trợ không hoàn lại
Các chơng trình hỗ trợ của Nhật Bản thông qua viện trợ không hoàn lại đợc
khởi đầu vào năm 1968. Cho đến nay, cả giá trị kim ngạch và số lợng của viện
trợ không hoàn lại cung cấp cho các nớc đang phát triển đều đợc tăng một cách
thực sự.
Viện trợ không hoàn lại của Nhật Bản đợc u tiên dành cho những nớc đang
phát triển có trình độ phát triển tơng đối thấp, đặc biệt là những nớc kém phát
triển nhất.
Viện trợ không hoàn lại đợc cung cấp cho những lĩnh vực cần phải đợc u
tiên nhất, góp phần cân đối sự phát triển kinh tÕ x· héi cđa níc nhËn viƯn trỵ,
trùc tiÕp gắn liền với việc cải thiện mức sống của nhân dân chẳng hạn nh chăm
sóc y tế và sức khoẻ cộng đồng, giáo dục và nghiên cứu, phát triển sản xuất
nông nghiệp, cải thiện môi trờng kinh tế xà hội, nâng cấp và phát triển hệ thống
thông tin và hệ thống giao thông vận tải.... Vai trò của viện trợ không hoàn lại là
tạo ra những hiệu quả trực tiếp bằng cách góp phần phát triển kinh tế và cải
thiện phúc lợi công cộng của nớc nhận viện trợ. Thông qua sự hiểu biết của nhân
dân các nớc về viện trợ không hoàn lại của Nhật Bản, Nhật Bản muốn tăng cờng
sự hiểu biết sâu sắc hơn nữa của những nớc này về Nhật Bản. Đó chính là vai trò
quan trọng của viện trợ không hoàn lại trong việc thực hiện chính sách ngoại
giao của Nhật Bản.

4.2. Hợp tác kỹ thuật
a) Giới thiệu chung và tầm quan trọng của hợp tác kỹ thuật.
Hợp tác kỹ thuật liên quan trực tiếp đến việc chuyển giao công nghệ. Nhật
Bản rất coi trọng loại hình hợp tác này vì nó là bộ phận viện trợ không hoàn lại

mà các nớc đang phát triển rất mong đợi. Nó kéo theo một quan hệ trực tiếp
thông qua việc trao đổi nhân sự và góp phần đáng kể vào việc "phát triển tài
nguyên nhân lực". Lĩnh vực hợp tác kỹ thuật rất đa dạng: Nông nghiệp, công
nghiệp, ng nghiệp, cơ sở hạ tầng và y tế. Tỷ lệ phần hợp tác kỹ thuật trong ODA
khoảng 25%.
Các chơng trình hợp tác kỹ thuật của Nhật vận dụng cơ chế nh sau: Bộ
Ngoại giao Nhật chuẩn bị kế hoạch cho những chơng trình này cũng nh xin

Trang 17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ngân sách cần thiết. Còn trách nhiệm thực hiện kế hoạch thuộc về Cơ quan hợp
tác quốc tế Nhật Bản (JICA).
Mục đích của hợp tác kỹ thuật là phát triển "các nguồn nhân lực" để xây
dựng đất nớc tại các nớc đang phát triển. Nói cách khác, hợp tác kỹ thuật nhằm
để nâng cao tay nghề của các kỹ thuật viên tại các nớc đang phát triển, những
ngời có khả năng về kỹ thuật, có vai trò tích cực trong công cuộc phát triển kinh
tế và xà hội của đất nớc.

b) Các hình thức hợp tác kỹ thuật.
Hợp tác kỹ thuật bao gồm hàng loạt các hoạt động rộng rÃi từ việc nhận
đào tạo sinh viên từ nớc ngoài tới việc xuất bản và cung cấp sách vở, tài liệu kỹ
thuật bằng ngôn ngữ địa phơng....
Các chơng trình hợp tác kỹ thuật bao gồm.
- Nhận đào tạo các loại cán bộ và công nhân kỹ thuật.
Các chơng trình đào tạo cá nhân bao gồm các lĩnh vực nh nông nghiệp,
đánh cá, rừng, kiến trúc, xây dựng, khai mỏ, vận tải giao thông, phát thanh, y
tế...

Tham gia các chơng trình đào tạo kỹ thuật của Nhật có các cơ sở đào tạo
sau đây: Các Trung tâm đào tạo quốc tế của JICA, các viện nghiên cứu và thí
nghiệm của các Bộ và các Cơ quan Chính phủ Nhật, các trờng Đại học, các tổ
chức t nhân, Công ty.... Hiện nay do yêu cầu đa dạng về đào tạo kỹ thuật, các cơ
sở huấn luyện chủ yếu bao gồm các cơ quan nghiên cứu và thí nghiệm của
Chính phủ Nhật không còn đủ khả năng đáp ứng với tình hình. Do đó, thời gian
tới Chính phủ phải lu ý đến các tổ chức t nhân và các Công ty trong việc chấp
nhận đào tạo học viên từ các nớc đang phát triển. Ngoài ra còn có chơng trình
đào tạo học viên tại nớc thứ ba ngoài Nhật Bản. JICA ủng hộ việc đào tạo tại nớc thứ ba qua việc chịu phí tổn đào tạo và gửi các chuyên viên hớng dẫn từ Nhật
sang.
Nhìn chung, hàng năm JICA tiếp nhận khoảng 7000 ngời để đào tạo kỹ thuật
tại Nhật Bản. Đến nay, JICA đà nhật tất cả 104 nghìn ngời từ hơn 130 nớc.
- Cử chuyên gia Nhật sang các nớc đang phát triển.
- Cung cấp trang thiết bị và vật liệu.
Trang 18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nhật Bản bắt đầu sự hợp tác kỹ thuật bằng việc cung cấp thiết bị và vật liệu
vào năm 1964 với mục đích cung cấp thiết bị và vật liệu cần thiết tạo điều kiện
cho việc đào tạo về kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và phổ biến công nghệ góp
phần vào sự phát triển kinh tế xà hội của các nớc đang phát triển. ở đây trang
thiết bị và vật liệu là một bộ phận của chơng trình hợp tác kỹ thuật chứ không
trong khuôn khổ viện trợ chung không hoàn lại. JICA cung cấp thiết bị nhằm
các mục đích cụ thể sau:
* Hỗ trợ việc chuyển giao kỹ thuật của các chuyên gia và các thành viên
của tổ chức tình nguyện hợp tác tại nớc ngoài (JOCV).
* Giúp đỡ các đồng nghiệp ở các nớc nhận viện trợ tiếp tục công việc sau
khi chuyên gia trở về Nhật Bản.

* Giúp học viên trong chơng trình đào tạo tại Nhật Bản sử dụng đợc các
kiến thức và kỹ năng mới học đợc một cách hiệu quả ở nớc họ.
- Cử nhân viên tình nguyện từ tổ chức tình nguyện hợp tác tại nớc ngoài
của Nhật Bản (JOCV).
- Hợp tác kỹ thuật theo từng dự án.
Các chơng trình hợp tác kỹ thuật do ChÝnh phđ NhËt B¶n giao cho JICA
thùc hiƯn gåm ba thành phần cơ bản: Đào tạo kỹ thuật tại Nhật, cử chuyên gia
Nhật sang các nớc, cung cấp thiết bị vật liệu cho hoạt động của các chuyên gia
đó. Ba loại hình hợp tác kỹ thuật này có thể đợc thực hiện một cách độc lập nhng để hợp tác một cách hiệu quả hơn, thông thờng chúng đợc phối hợp với nhau
và đợc gọi là "Hợp tác kỹ thuật theo từng dự án". Hình thức hợp tác này do
phòng hợp tác kỹ thuật thuộc Vụ hợp tác kinh tế của Bộ ngoại giao Nhật phụ
trách. Mục tiêu của nó là chuyển giao công nghệ cho các kỹ s, kỹ thuật viên,
nhân viên y tế, nông dân, cán bộ khuyến nông... của nớc nhận viện trợ bằng
cách cho họ tham gia vào các dự án phát triển thuộc các lĩnh vực cụ thể nh nông
lâm ng nghiệp, khai khoáng, nghiên cứu về dân số và kế hoạch hóa gia đình... và
các hoạt động nghiên cứu liên quan đến các lĩnh vực đó.
* Chơng trình hợp tác về y tế nhằm góp phần cải thiện phúc lợi xà hội của
các nớc đang phát triển bị nhiều bệnh dịch hoành hành.
* Chơng trình dân số và kế hoạch hóa gia đình.

Trang 19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Chơng trình hợp tác về nông lâm ng nghiệp nhằm phát triển nhân lực
và cải tiến công nghệ trong các lĩnh vực này nh trồng lúa, trồng dâu nuôi tằm,
chăm sóc gia súc....
* Chơng trình hợp tác về phát triển công nghiệp nhằm tạo ra và phát triển
các ngành công nghiệp ỏ nớc nhận viện trợ.

- Khảo sát về phát triển:
Khảo sát về phát triển là bớc đầu tiên để hình thành mọi dự án. Cần tiến
hành khảo sát về phát triển đối với mọi lĩnh vực kể cả giao thông vận tải, dịch vụ
công cộng, bu chính, y tế, giáo dục....
Các dự án thử nghiệm không thể không hoàn thành hoặc sinh lÃi nh việc
kinh doanh trừ phi có các đổi mới và cải thiện về kỹ thuật.
* Khảo sát và t vấn kỹ thuật cho các dự án trên. Ngoài việc cấp vốn vay,
JICA cử các chuyên gia để giải quyết khó khăn về kỹ thuật và mời các cán bộ
địa phơng đến đào tạo tại Nhật Bản.

4.3. Viện trợ dới hình thức cho vay (cho vay ODA)
a) Khái niệm:
Viện trợ cho vay là khoản cho vay trực tiếp của Chính phủ Nhật cho các nớc đang phát triển và đợc gọi là "Khoản vay ODA của Nhật" nó là dạng ODA và
phải đáp ứng những điều kiện sau:
- Phải do Chính phủ Nhật Bản hoặc các cơ quan thực hiện hợp tác kinh tế
của Chính phủ Nhật Bản cung cấp.
- Phải thực hiện với mục đích chủ yếu là khuyến khích sự phát triển kinh tế
và xà hội của các nớc đang phát triển.
- Mang tính chất u đÃi và "yếu tố cho không" ít nhất là 25% trong tổng số (2).
Căn cứ vào việc nợ nớc ngoài của từng nớc, tính chất u đÃi của các khoản
vay sẽ đợc điều chỉnh cho phù hợp.
Các khoản vay u đÃi còn phụ thuộc vào một số yếu tố nh cơ cấu kinh tế,
kế hoạch phát triển và chính sách phân phối các quỹ phát triển mà sẽ đợc phân

Trang 20



×