Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Sử dụng và chỉnh lí bản đồ địa chính - chuyên đề 2 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.96 KB, 37 trang )

CHUYÊN ĐỀ 2
SỬ DỤNG VÀ CHỈNH LÝ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
BÀI 1: GIỚI THIỆU MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ ĐO ĐẠC
VÀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

1. Các đơn vị thường dùng trong đo đạc
1.1. Đơn vị đo chiều dài
Trong đo đạc đơn vị cơ bản dùng để đo chiều dài là mét (viết tắt là m).
Bội số của mét gồm decamet (dam); hectomet (hm) và kilomet (km), trong
đó : 1 dam = 10m; 1 hm = 100 m ; 1 km = 1000 m. Trong thực tế chỉ thường dùng
đơn vị để chỉ chiều dài là mét hoặc kilomét.
Ví dụ 1: Đoạn thẳng AB dài 7565 m hoặc đoạn thẳng đó dài 7,565 km.
Ví dụ 2: Đoạn thẳng CD dài 4,168 km hoặc đoạn thẳng đó dài 4168 m .
ước số của mét gồm decimet (dm); centimet (cm) và milimet (mm), trong đó
: 1 m = 10 dm; 1 dm = 10 cm; 1 cm = 10 mm.
Ví dụ 3: Chiều dài cạnh của bàn làm việc bằng 2,15 m khi đổi ra dm bằng
21,5 dm, khi đổi ra cm bằng 215 cm , còn khi đổi ra mm bằng 2150 mm
Ví dụ 4: Chiều dài thước bằng 1000 mm khi đổi ra cm bằng 100 cm , đổi ra
dm bằng 10 dm và khi đổi ra m thì bằng 1m.
1.2. Đơn vị đo diện tích
Đơn vị cơ bản dùng để do diện tích là mét vuông (m
2
).
Bội số của mét vuông gồm có a, hecta (ha) và ki lô mét vuông (km
2
), trong
đó : 1 a = 100 m
2
; 1 ha = 10.000 m
2
; 1 km


2
= 1.000.000 m
2
.
Ước số của mét vuông gồm có decimet vuông (dm
2
); centimet vuông (cm
2
)
và milimet vuông (mm
2
).
Trong đó : 1m
2
= 100 dm
2
; 1dm
2
= 100 cm
2
; 1 cm
2
= 100 mm
2
.
Ở Việt nam ngoài đơn vị đo diện tích theo đơn vị quốc tế qui định thì còn có
đơn vị đo diện tích theo phong tục tập quán của từng vùng.
Ở Bắc bộ có mẫu, sào, thước Bắc bộ.
Trong đó : 1 mẫu = 10 sào; 1 sào = 15 thước. Quy định 1 sào = 360 m
2

,
1 thước = 24 m
2
.
Ở Trung bộ cũng dùng mẫu, sào, thước nhưng 1 sào được qui định = 500
m
2
, 1 thước = 33 m
2
.
Ở Nam bộ thì đơn vị cơ bản thường dùng là công đất. 1 công = 1000 m
2
.
Ví dụ 1: Đổi 1, 5 km
2
ra các đơn vị ha; a; m
2
?
1,5 km
2
= 150 ha
1,5 km
2
= 1 5000 a
1,5 km
2
= 1 500 000 m
2

Ví dụ 2: Đổi 1,5 m

2
ra các đơn vị dm
2
, cm
2
, mm
2
?
1,5 m
2
= 150 dm
2

1,5 m
2
= 15 000 cm
2
1,5 m
2
= 1500 000 mm
2

Ví dụ 3: Đổi 1 ha ra mẫu, sào, thước bắc bộ, trung bộ và công ?
Bắc bộ:
1ha = 2 mẫu, 7 sào,1 thước
Trung bộ:
1ha = 2 mẫu
Nam bộ :
1 ha = 10 công.
1.3. Đơn vị đo góc

Trong đo đạc hiện nay có 2 hệ thống đơn vị dùng để đo góc là hệ thống độ
và hệ thống grát. Nhưng chủ yếu thường dùng là hệ thống độ.
Một độ là góc ở tâm của đường tròn chắn 1 cung =
360
1
đường tròn.
Độ có ký hiệu là (
o
); nhỏ hơn độ có phút và giây, trong đó :
1 độ = 60 phút, phút ký hiệu là (') ; 1 phút = 60 giây, giây ký hiệu là (").
Như vậy : 1
o
= 60'; 1' = 60 ".
Ví dụ 1: Đổi 136' ra độ ?
136 ' : 60' = 2
o
16'
Ví dụ 2: Đổi 990'' ra phút ta được: 990'': 60'' = 16'30''
2. Dóng hướng đường thẳng
2.1. Khái niệm
Trong thực tế nhiều trường hợp độ dài của đoạn thẳng cần đo lớn gấp nhiều
lần so và dụng cụ dùng để đo, ví dụ chiều dài đoạn AB = 95m, thước dây dùng để
đo chỉ là 30m. Vì vậy trước khi đo phải xác định thêm một số điểm phụ nằm trên
đường thẳng đi qua 2 điểm đầu và điểm cuối của đoạn thẳng cần đo. Việc xác định
vị trí các điểm phụ nằm trên cùng một đường thẳng và được gọi là dóng hướng
đường thẳng. Tuỳ theo yêu cầu độ chính xác có thể dóng hướng đường thẳng bằng
mắt thường hoặc bằng máy kinh vỹ. ở đây chỉ Giới thiệu dóng hướng đường thẳng
bằng mắt thường khi dùng các sào tiêu. Sào tiêu được làm bằng gỗ có đường kính
từ 2,5cm đến 3 cm, dài 2 m hoặc 3 m. Một đầu nhọn được bịt sắt để cắm xuống
đất. Sào tiêu được chia thành các đoạn bằng 50 cm và các đoạn được sơn đá, sơn

trắng để khi dóng hướng dễ phát hiện. Khi dóng hướng đường thẳng bằng mắt
thường phải dùng 3 sào tiêu.
2.2. Dóng hướng đường thẳng bằng mắt thường
2.2.1. Trường hợp ở vùng địa hình tương đối bằng phẳng
Giả sử có hai điểm A và B ngoài thực địa nằm trên vùng đất tương đối bằng
phẳng, ta tiến hành dóng hướng như sau:
a. Trường hợp dóng hướng có hai người:
Đầu tiên cắm sào tỉêu tại 2 điểm A và B, người thứ nhất đứng cách A từ 2
đến 3 m điều khiển người thứ 2 lần lượt cắm sào tiều tại các điểm phụ 1,2,3,n. Khi
cắm sào tiêu tại các điểm phụ người thứ nhất điều chỉnh cho người thứ 2 dịch sang
phải hoặc sang trái cho đến khi che khuất sào tiêu B và sào tiêu phụ mà chỉ thấy
một sào tiêu A. Như vậy 3 sào tiệu A,1 và B nằm trên cùng một đường thẳng (hình
1). Tương tự như vậy ta tiếp tục xác định các điểm phụ 2,3, ,n cần tìm.
Các điểm phụ 1,2,3, ,n có thể tiến hành cắm từ Ađến B hoặc ngược lại dóng
hướng từ B về A.






A
1
2
3

B

Hình 1


b. Trường hợp chỉ có 1 người dóng hướng:
Chọn 1 điểm phụ a ngoài A,B và cắm sào tiêu tại a, sao cho a, A và B thẳng
hàng. Sau đó dựa vào a và A để cắm các sào tiêu tại các điểm phụ 1,2,3,…,n lùi
dần về B (hình 2).








2.2.2. Dóng hướng đường thẳng qua đồi
Giả sử có 2 điểm A, B ở ngoài thực địa nằm ở 2 bên quả đồi, nên A và B
không trông thấy nhau, tiến hành như sau:
- Cắm sào tiêu tại A và B

(hình 3).
- Lên gần đỉnh đồi 1 người
cầm sào tiêu dựng tại điểm a
1
, sao
cho tại điểm này vừa thấy A vừa
thấy B và gần hướng với AB, điều
khiển người thứ 2 dựng 1 sào tiêu
tại điểm b
1
sao cho b
1
cũng thấy A

và B và người 1 điều khiển để
a
1
b
1
B thẳng hàng.

- Người 2 tại b
1
lại điều khiển người 1tại a
1
di chuyển sào tiêu, sao cho b
1
a
2
A thẳng hàng.
- Tiếp tục người 1 tại a
2
điều khiển người 2 để a
2
b
2
B thẳng hàng.
- Cứ tiếp tục như vậy đến khi nào thấy abB thẳng hàng và baA thẳng hàng.
Như vậy A,a,b,B thẳng hàng.
- Sau khi có a,b thì dóng hướng từ A đến a, từ b đến B theo trường hợp điểm
a

1


3

n

B

Hình 2

A

2

4



A

B

a

b

Hình 5

a
1
a
2

b
1
b
2
trông thấy nhau.
2.2.3. Định hướng đường thẳng qua thung lũng
Trường hợp này 2 điểm đầu và cuối của đường thẳng vẫn trông thấy nhau,
nhưng vì có thung lòng nên khi đóng hướng sào tiêu ngắn, nên không thể tiến hành
theo trường hợp (1) được, mà phải tiến hành dóng hướng theo cách khác.
Giả sử cần dóng hướng đường thẳng giữa 2 điểm A, B ngoài thực điạ mà
giữa A và B là thung lòng (hình 4) ta tiến hành như sau:










- Cắm sào tiêu tại A và B.
- Phía gần B cắm tiêu phụ 1, sao cho A, 1, B thẳng hàng.
- Phía gần A cắm sào tiêu 2 dựa vào B và 1, sao cho B, 1, 2 thẳng hàng.
Phía gần B cắm sào tiêu 3 sao cho A, 2, 3 thẳng hàng, cứ tiến hành tương tự
như vậy, dựa vào 2 sào tiêu đã cắm để xác định vị trí sào tiêu thứ 3 cho thẳng hàng.
Tiến hành như vậy cho đến khi kết thúc.
Trong đo đạc khi đo chiều dài của 1 đoạn thẳng, 1 đường thẳng tuỳ
theo điều kiện địa hình, độ chính xác mà dùng phương pháp đo chiều dài nào cho
thích hợp. Trong đo đạc địa chính hiện nay thường dùng thước dây, máy đo đạc

thông thường và máy đo xa điện tử. ở đây chỉ Giới thiệu trường hợp đo chiều dài
bằng thước dây.
3. Đo chiều dài bằng thước dây
3.1. Thao tác đo chiều dài bằng thước dây
3.1.1. Giới thiệu các loại thước dây
Trong đo đạc thước dây thường dùng để đo chiều dài là loại thước thép,
thước vải.
A

B

1

2

3

4

5

Hình 4
a. Thước thép
Thước thép được làm bằng thép dát máng có chiều rộng 1 cm đến 1,5
cm; dày 0,2 mm; có chiều dài 10 m ,20 m, 30 m hoặc 50 m. Trên hai mặt thước
được khắc vạch và ghi số. Giá trị khoảng chia nhỏ nhất bằng 1 cm, cứ 10 cm ghi số
dm và 10 dm ghi số m. Vạch đầu của thước có giá trị bằng 0, vạch cuối cùng của
thước có giá trị bằng chiều dài thước (hình 5)







Trên hình vẽ:
- Số 0, 30 tượng trưng cho số m
- Số 1, 9 tượng trưng cho dm của các m
b. Thước vải
Thước vải được làm bằng các sợi vải có pha lẫn và các sợi thép . Chiều dài
của thước vải dùng để đo chiều dài trong đo đạc thường dùng là 20 m, 30 m hoặc
50 m. Thước vải cũng được khắc vạch và ghi số 2 mặt, có giá trị khoảng chia nhỏ
nhất bằng 1cm, 10 cm ghi số dm và 10dm ghi số m. Vạch đầu của thước có giá trị
bằng 0 ,vạch cuối cùng của thước có giá trị bằng chiều dài thước (hình 6)




3.1.2. Thao tác đo
Hiện nay trong công tác địa chính thường dùng loại thước vải 30
m
.
Để phục vụ cho chiều dài bằng thước dây cần có bộ que dấu, que dấu làm
bằng sắt  = 6 mm hoặc  = 8mm, dài 20cm - 30cm. Một đầu nhọn, 1 đầu uốn
vòng để thuận tiện cho việc vận chuyển (hình 7).

?

?

?


?

?

?

Hình 7

Hình 5
Hình 6





Khi điều kiện địa hình tương đối bằng phẳng hoặc độ dốc  10
o
thì dùng
thước dây để đo chiều dài.
Cách tiến hành: Tổ, nhóm đo thước dây 2- 3 người, dụng cụ: 1 thước dây, 1
bộ que dấu (6 que hoặc 11 que).
Giả sử đo chiều dài đoạn thẳng AB (hình 5 ). Một người cầm đầu thước dây
và 1 que dấu đứng tại điểm A gọi là người sau; 1 người cầm cuối thước dây và (n-
1) que dấu đi về phía điểm B gọi là người trước. Sau khi người trước đi về phía B
đến khi căng thước, người sau hô dừng lại, người sau điều chỉnh cho người trước
cắm que dấu sao cho que dấu nằm trên đường thẳng AB và vào vạch cuối của
thước. Quá trình điều chỉnh như vậy được gọi là dóng hướng đường thẳng. Sau khi
dóng hướng và cắm được điểm 1, người sau nhổ que dấu tại A, người trước để que
dấu 1 lại và kéo thước đi về phía B. Đến khi người sau đến 1, thước dây kéo căng

thì người trước dừng lại, người sau dóng hướng cho người trước cắm que 2, cứ tiến
hành tương tự như vậy cho đến điểm B.
Chú ý: Trong quá trình đo nếu chiều dài đoạn thẳng lớn, thì sau khi người
trước cắm hết (n - 1) que dấu, người sau chuyển (n - 1) que dấu cho người trước và
phải ghi sổ 1 lần trao que. Đo đến điểm cuối cùng còn lại có chiều dài nhỏ hơn
chiều dài thước gọi là đoạn lẻ. Sau khi đo xong tính toán theo công thức.
S
AB
= i ( n - 1)l + m.l + r (1)
Trong đó:
S
AB
: Khoảng cách ngang giữa 2 điểm A, B.
i : Số lần trao que của người sau cho người trước.
n : Số que của bộ que.
m : Số que người sau cầm khi kết thúc đo .
r : Chiều dài đoạn lẻ.

l
r


A 1 2 3 n B
Hình 8
3.2. Cách tính toán
Các số liệu đo ở thực địa được ghi vào sổ và tính toán theo công thức (1).

Ví dụ 1: Đo chiều dài đoạn AB, khi dùng thước dây 30m; bộ que dấu 6
que.Sau khi đo xong đoạn thẳng thì số que dấu ở người sau cầm là 4 que và chiều
dài đoạn lẻ bằng 18,26 m. Tính chiều dài đoạn thẳng AB ?

Theo công thức (1 ) ở đây l = 30 m ; n = 6 que; i = 0; m = 4; r =18,26 m .
Thay các số trên vào công thức tính ta có:

AB
= 0 ( 6 - 1). 30m + 4. 30m + 18,26m


Ví dụ 2: Đo chiều dài đoạn thẳng CD khi dùng thước dây 20 m, bộ que dấu 6
que. Khi đo người sau trao que cho người trước 1 lần, sau khi đo kết thúc người
sau cầm 3 que và chiều dài đoạn lẻ bằng 10, 47 m. Tính chiều dai đoạn thẳng CD ?
ở đây l = 20 m; n = 6 que; i =1; m = 3; r = 10,47 m.
Thay các số liệu trên vào công thức tính được:
S
CD
= 1 ( 6 - 1). 20m + 3. 20m + 10,47m


Ví dụ 3: Đo chiều dài đoạn thẳng EF khi dùng thước dây 30 m , bộ que dấu 6
que. Khi đo người sau trao que cho người trước 2 lần và chiều dài đoạn lẻ đo được
bằng 13,55 m. Tính chiều dài đoạn thẳng EF ?
ở đây l = 30 m; n = 6 que; i =2; m = 0; r = 13,55 m.
Thay các số liệu trên vào công thức tính được:
S
EF
= 2 ( 6 - 1). 30m + 0. 30m + 13,55m


4. Bản đồ địa chính
4.1. Khái niệm về bản đồ địa chính
0 + 120 m + 18,26 m = 138,26 m

100 m + 60 m + 10,47 m = 170,47 m
300m + 0 m + 13,55 m = 313,55 m
Bản đồ địa chính được lập cho từng đơn vị hành chính cấp xã, là tài liệu
quan trọng của hồ sơ địa chính; trên bản đồ phải thể hiện vị trí, hình thể, diện tích,
số thửa và loại đất của từng thửa theo chủ sử dụng ; đáp ứng yêu cầu của nhà nước
ở tất cả các cấp xã, huyện, tỉnh và trung ương
Bản đồ địa chính có vai trò quan trọng trong ngành địa chính nói riêng và
các ngành liên qua khác nói chung.
Bản đồ địa chính là cơ sở pháp lý cung cấp các số liệu, các thông tin đầy đủ,
chính xác cho các công tác đăng ký, thống kê đất đai, qui hoạch phân bổ sử dụng
đất, thanh tra kiểm tra, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Để thể hiện đầy đủ và chính xác yếu tố phục vụ cho công tác quản lý đất đai,
bản đồ địa chính được xây dựng theo hệ thống toạ độ thống nhất và được đo vẽ ở
các tỷ lệ từ 1: 500 đến 1: 10.000; 1: 25.000. Trong đó ở vùng đồng bằng trung du
đo vẽ tỷ lệ 1: 1000; 1: 2000; 1: 5000, ở vùng đô thị vẽ 1: 500, ở vùng núi đo
vẽ tỷ lệ 1: 10.000; 1: 25.000.
Bản đồ địa chính phải có nội dung thể hiện đầy đủ các yếu tố, chỉ tiêu phù
hợp với nội dung thống kê địa chính trong từng giai đoạn, nhằm phục vụ cho công
tác thống kê đất đai, giao đất, thu hồi đất, xác định ranh giới sử dụng đất, ranh giới
hành chính, cải tạo bảo vệ đất đồng thời là tư liệu pháp lý trong hồ sơ địa chính.
4.2. Nội dung của bản đồ địa chính
4.2.1. Nội dung bản đồ địa chính
- Ranh giới hành chính: Ranh Giới quốc gia, tỉnh, thành phố, đặc khu,
huyện, quận, thị xã, xã, phường, thị trấn.
- Ranh Giới lãnh thổ sử dụng : Nông, lâm trường, nhà máy, xí nghiệp, doanh
trại quân đội
- Điểm dân cư : Làng, xóm, ấp, khu kinh tế
- Loại ruộng đất theo chỉ tiêu thống kê : 1 Lúa, 2 Lúa màu, cây công
nghiệp
- Địa hình : Điểm độ cao, đường bình độ,

- Điểm khống chế về địa vật độc lập : Điểm toạ độ Nhà nước, điểm địa
chính, mốc ranh giới, các địa vật độc lập quan trọng có ý nghĩa lấy hướng
4.2.2. Cách biểu thị các yếu tố nội dung
- yếu tố thửa đất : Thửa đất là yếu tố chính của tờ bản đồ địa chính được
biểu thị theo dạng đường viền và khép kín. Khi đo vẽ phải đảm bảo đúng vị trí,
hình dạng, kích thước của thửa đất.
Mỗi thửa đất đều phải thể hiện đầy đủ ba yếu tố : Diện tích, số thửa, loại
ruộng đất.
Ví dụ :
497
10
2L
- Các yếu tố dạng điểm : Biểu thị tất cả các điểm toạ độ địa chính và điểm
mốc địa giới hành chính các cấp .
- Các yếu tố dạng hình tuyến : Bao gồm hệ thống thuỷ văn, đường giao
thông, đường ranh giới hành chính .
Khi đo vẽ các yếu tố dạng tuyến phải theo các qui định .
- Mạng lưới thuỷ văn, thuỷ lợi : Khi biểu thị hệ thống sông ngòi, kênh
mương, ao hồ phải thể hiện hướng nước chảy và tên gọi :
Biểu thị ranh giới hành chính cấp nào cao nhất tại ranh giới đó .
Biểu thị chính xác mốc ranh giới đó:
- Khu dân cư: Thể hiện chính xác đường viền khu dân cư, các hộ trong đó
đúng các vị trí hình thể và diện tích.
-Dáng địa hình : Đối với vùng đồng bằng dùng phương pháp ghi chú độ cao,
đối với vùng đồi núi ,dùng phương pháp đường bình độ .
- Địa vật độc lập và địa vật lấy hướng .
Các địa vật quan trọng cần phải thể hiện bằng ký hiệu phi tỉ lệ, tâm đúng vị
trí và tâm ở thực địa. Các địa vật lấy hướng như ống khói, tháp chuông, cây độc lập
thì dùng ký hiệu bằng hình vẽ để biểu thị.


BÀI 2: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

1. Tỷ lệ bản đồ
1.1. Khái niệm tỷ lệ bản đồ
Tất cả mọi vật thể trên mặt đất mà ta thường thấy như nhà cửa, đường sá,
sông ngòi, cầu cống… hình dáng và kích thước đều rất lớn. Trong việc ứng dụng
đo vẽ bản đồ lên mặt phẳng, để thể hiện các yếu tố đó ta không thể biểu thị nguyên
dạng được, mà phải thu nhỏ nhiều lần và một quy định thống nhất. Mức độ thu nhỏ
hình dáng kích thước của các yếu tố, nội dung từ thực địa lên bản đồ được gọi là tỷ
lệ bản đồ.
1.1.1. Định nghĩa
Tỷ lệ bản đồ là tỷ số giữa khoảng cách đo được trên bản đồ so và khoảng
cách tương ứng nằm ngang của nó ngoài thực địa.
1.1.2. Công thức tính tỷ lệ bản đồ
Qua định nghĩa trên ta thấy:

Tỷ lệ bản đồ =


Nếu gọi: khoảng cách đo được giữa hai điểm trên bản đồ là l. Khoảng cách
tương ứng nằm ngang của hai điểm đó ở ngoài thực địa là L
Thì:
Tỷ lệ bản đồ = (2)

Người ta chỉ dùng được bản đồ khi biết tỷ lệ của nó, do đó mỗi bản đồ đều phải
ghi rõ tỷ lệ. Để thuận tiện cho việc sử dụng bản đồ được biểu thị dưới dạng phân số có
tử số là 1 và mẫu số là số lần thu nhỏ từ thực địa lên bản đồ.

Tỷ lệ bản đồ có ký hỉệu là ,trong đó M là mẫu số của tỷ lệ bản đồ và là


mức độ thu nhỏ từ thực địa lên bản đồ.
Khoảng cách trên bản đồ

Khoảng cách tương ứng nằm ngang ngoài
thực địa
l

L

l
M

Ta có :
L
l
M

1
(3)
Tỷ lệ bản đồ không phải tỷ số toán học đơn thuần , mà nó có tác dụng quy
định nội dung cho bản đồ .
Và các bản đồ tỷ lệ lớn thì phạm vi thể hiện nhỏ, cho nên có thể hiện các yếu tố
từ thực địa lên bản đồ một cách chi tiết còn bản đồ tỷ lệ nhỏ do phạm vi thể hiện lớn
nên chỉ thể hiện ở mức độ khái quát. Trong đo đạc do mục đích sử dụng, do yêu cầu
công việc mà quy định tỷ lệ bản đồ ở tỷ lệ bao nhiêu cho phù hợp. Theo quy định tỷ lệ
bản đồ được biểu thị bằng một phân số có tử số luôn luôn là1, còn mẫu số là một số
nguyên chẵn chục, chẵn trăm, chẵn ngàn
Ví dụ 1: ;
5000
1

;
2000
1
;
1000
1

Hoặc có thể viết: 1:1000;1:2000;1:5000….Tỷ lệ bản đồ cho biết các độ lớn
kích thước các đối tượng trên bản đồ nhỏ hơn các độ lớn, kích thước các vật thể
tương ứng ở thực địa là bao nhiêu lần.
Ví dụ 2: Bản đồ tỷ lệ 1:2000 có nghĩa là nếu khoảng cách giữa hai điểm trên
bản đồ đo được là 1cm thì khoảng cách tương ứng nằm ngang giữa hai điểm đó ở
ngoài thực địa là 2000cm = 20 m, nói một cách khác tỷ lệ 1:2000 có nghĩa là giá trị
ở thực địa gấp 2000 lần giá trị tương ứng trên bản đồ.
1.2. Tác dụng của tỷ lệ bản đồ
Khi biết tỷ lệ bản đồ, biết chiều dài 2 điểm trên bản đồ thì tính được khoảng
cách tương ứng nằm ngang ngoài thực địa
Ví dụ 1: Trên bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 đo được chiều dài giữa 2 điểm
bằng 2 cm . Tính chiều dài nằm ngang của đoạn thẳng đó ở thực địa ? Ở đây M =
2000; ab=l =2cm
Tìm khoảng cách tương ứng AB =L =?
Từ công thức (3)
L = l x M (a)
Thay l = 2cm; M = 2000,thì:
L=2cm x 2000 =4000cm = 40m
Khoảng cách nằm ngang giữa hai điểm A và B ngoài thực địa là 40m.
Khi biết tỷ lệ bản đồ, biết khoảng cách nằm ngang giữa hai điểm ngoài thực
địa, ta cũng tìm được khoảng cách của 2 điểm đó cần đưa lên bản đồ.
Ví dụ 2: Khi tỷ lệ bản đồ địa chính 1: 5000; Khoảng cách nằm ngang giữa 2
điểm A và B ngoài thực địa đo được 75m, tìm khoảng cách của 2 điểm tương ứng

a và b trên bản đồ.
Theo công thức (3), có:
L
l
M

1
hoặc:
M
L
l  (b)
Thay các giá trị L = 75m; M=5000 vào (b), thì:
cm
m
l 5,1
5000
75000
5000
75

Như vậy khoảng cách giữa 2 điểm a và b cần đưa lên bản đồ là 1,5cm.
1.3. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ
Khi tiến hành đo vẽ bản đồ, tuỳ theo yêu cầu về mức độ chi tiết, về độ chính
xác để biểu thị các yếu tố tề mặt đất lên bản đồ và xác định tỷ lệ bản đồ .
Các yếu tố trên mặt đất có nhiều thể loại, đa dạng, kích thước lớn, bé khác
nhau, nếu cứ biểu thị tất cả lên bản đồ sẽ dày đặc, chồng chéo lên nhau, khi sử dụng
bản đồ sẽ khó đọc, khó phân biệt, có nhiều yếu tố khi thể hiện lên bản đồ chỉ là một
dấu chấm nhỏ. Do vậy khi đo vẽ bản đồ cần phải dựa vào mục đích sử dụng, yêu cầu
độ chính xác để lựa chọn tỷ lệ bản đồ cho thích hợp.
Qua thí nghiệm cho thấy mắt người chỉ có thể phân biệt được 2 điểm khác

nhau và khoảng cách nhỏ nhất là 0,1mm, nếu <0,1mm thì sẽ nhìn thấy chúng là 1
điểm. Dựa trên cơ sở đó trong đo đạc người ta quy định mức độ thu nhỏ nhất của
các yếu tố từ thực địa lên bản đồ là 0,1mm và được gọi là độ chính xác của tỷ lệ
bản đồ.
Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ là khoảng cách nằm ngang ngoài thực địa ứng
và 0,1mm trên bản đồ theo tỷ lệ bản đồ đó.
Nếu gọi ÄL là độ chính xác của tỷ lệ bản đồ, thì :
ÄL= 0,1mm x M (4)
Ví dụ: Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ 1: 1000 là:
L = 0,1mm x1000= 100mm =0,1m
Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ 1:2000 là:
L= 0,1mm x2000=200mm=0,2m
Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ 1:5000 là:
ÄL =0,1mmm x5000 =500mm=0,5m
Qua đó ta thấy khi bản đồ có tỷ lệ khác nhau, thì độ chính xác của tỷ lệ bản
đồ đó cũng khác nhau; Bản đồ có tỷ lệ càng lớn thì độ chính xác càng cao và
ngược lại.
Ví dụ: Khi đo khoảng cách đối với bản đồ tỷ lệ 1:1000 ta cần đọc số đo
khoảng cách ngoài thực địa đến 0,1m; còn bản đồ tỷ lệ 1:5000 khi đo khoảng cách
ngoài thực địa chỉ cần đọc số đo khoảng cách đến 0,5m.
1.4. Thước tỷ lệ
Việc biểu thị tỷ lệ bản đồ dưới dạng phân số trong đó M là độ thu nhỏ giữa
thực địa so và bản đồ là gọn, đơn giản và dễ hiểu.
Song khi sử dụng bản đồ, khi đo vẽ bản đồ để có giá trị I, L ta phải
thông qua tính toán mất nhiều thời gian và dễ bị nhầm lẫn. Để khắc phục các
nhược điểm này người ta biểu thị tỷ lệ bản đồ bằng dạng hình vẽ trên giấy, trên
tấm nhựa, trên kim loại và gọi là thước tỷ lệ.
Thước tỷ lệ gồm 2 loại:
Thước tỷ lệ thẳng.
Thước tỷ lệ xiên

Ở đây chỉ giới thiệu cách vẽ và cách sử dụng thước tỷ lệ thẳng .
1.4.1. Cấu tạo (cách vẽ) thước tỷ lệ thẳng
Thước tỷ lệ thẳng có thể vẽ trên giấy, trên nhựa, hoặc trên kim loại như sau:
Vẽ một hình chữ nhật dài 6 đến 8cm, rộng 2 đến 5mm (nằm ngang). Chia
hình chữ nhật đó làm nhiều phần bằng nhau, mỗi phần bằng 1cm hoặc 2cm bởi các
vạch. Độ dài mỗi phần được gọi là một đơn vị cơ bản của thước.
Trên đơn vị cơ bản đầu tiên (bên trái thước) chia thành 10 phần hoặc 20 phần(
khi đơn vị cơ bản bằng 2cm) bằng nhau, giá trị mỗi phần là 1/10 hoặc 1/20 của đơn vị
cơ bản và bằng 1mm, và được gọi là đơn vị chia nhỏ nhất của thước (hình 9). Sau khi
chia xong thực hiện ghi số trên thước tỷ lệ thẳng như sau:
Tại vạch bên phải của đơn vị cơ bản đầu tiên ghi số 0, còn các vạch
khác của các đơn vị cơ bản ghi độ dài nằm ngang ngoài thực địa ứng và các đơn vị
cơ bản tính từ vạch 0.
Ví dụ : Vẽ thước tỷ lệ thẳng tỷ lệ 1: 1000; có đơn vị cơ bản bằng 1cm (hình
9).





Tương tự như vậy khi vẽ thước tỷ lệ thẳng 1: 2000, nếu 1 đơn vị cơ bản
bằng 2cm thì ta vẽ các đoạn thẳng có giá trị = 2cm; đoạn đầu tiên chia20 phần
bằng nhau, vạch bên phải đơn vị cơ bản đầu tiên ghi số 0, vạch bên trái ghi số 40
(vì tỷ lệ bản đồ 1: 2000, 1cm trên bản đồ ứng và 20m ngoài thực địa), còn các vạch
bên phải vạch 0 lần lượt ghi 40, 80, 120…
1.4.2. Sử dụng thước tỷ lệ thẳng
Khi có tỷ lệ thẳng, nếu biết khoảng cách giữa 2 điểm trên bản đồ thì tìm
được khoảng cách tương ứng nằm ngang ở ngoài thực địa ngay ở trên thước tỷ lệ
thẳng đó.
Ví dụ 1: Có thước tỷ lệ thẳng 1: 1000 (như hình 9); trên bản đồ tỷ lệ

1:1000 có 2 điểm a và b đo được 1,5cm, cần tìm khoảng cách nằm ngang tương
ứng của 2 điểm đó ở ngoài thực địa.
Ta tiến hành như sau:
Dùng Compa đo, mở khẩu độ compa đúng bằng khoảng cách giứa 2 điểm a
và b trên bản đồ, giữ nguyên khẩu độ compa đặt mòi compa bên phải rơi đúng vào
một trong những vạch khắc ở bên phải vạch 0 của thước tỷ lệ thẳng (vào vạch 10,
20, 30…), còn mòi compa bên trái phải nằm trong đơn vị cơ bản đầu tiên, vì đơn vị
cơ bản đầu tiên có tác dụng để xác định những giá trị nhỏ hơn đơn vị cơ bản một
cách chính xác (đọc số chính xác đến 1/10 đơn vị chia nhỏ nhất trên thước).
Theo ví dụ trên ta có mòi compa bên phải trùng và vạch ghi số 10 (bên phải vạch
0 đơn vị cơ bản) mòi compa bên trái cách vạch 0 của đơn vị cơ bản đầu tiên 2 phân
khoảng và cắt giữa phân khoảng thứ 3 của đơn vị cơ bản đầu tiên.
10

0

10

20

30

40

Đơn vị cơ bản đầu tiên

Một đơn vị cơ bản
Hình 9
Như vậy khoảng cách nằm ngang giữa 2 điểm A và B ở thực địa là
10m+2 phân khoảng x 1m + 0,5 phân khoảng x 1m =12,5m







Tóm lại khoảng cách nằm ngang ngoài thực địa bằng tổng giá trị đọc được
trên thước tỷ lệ thẳng tại 2 mòi compa bên phải và bên trái.
Chú ý: Khi đọc số ở mòi compa bên trái (trên đơn vị cơ bản đầu tiên) thì
đọc chính xác đến 1/10 đơn vị chia nhỏ nhất trên thước (chính xác đến 1/10mm).
Khi biết tỷ lệ bản đồ và đo được khoảng cách nằm ngang giữa 2 điểm ngoài
thực địa, cần chuyển khoảng cách đó lên bản đồ, thì tiến hành như sau:
Phân tích khoảng cách nằm ngang đo bằng tổng 2 số, số thứ nhất bằng tổng số
chẵn của bội số đơn vị cơ bản; số thứ hai nhỏ hơn giá trị của đơn vị cơ bản.
Ví dụ 2: Có thước tỷ lệ thẳng 1: 1000; khoảng cách nằm ngang ngoài thực
địa giữa 2 điểm bằng 26m, cần đưa khoảng cách này lên bản đồ có tỷ lệ 1: 1000
Gọi L là khoảng cách nằm ngang giữa 2 điểm = 26m.
L = 26m = 20m+ 6m
(20m là bội số của hai đơn vị cơ bản: 6m có giá trị nhỏ hơn 10m ứng và 1
đơn vị cơ bản).
Để chuyển giá trị này lên bản đồ, dùng compa bên đặt mòi compa bên phải
trùng vạch 20 trên thước tỷ lệ thẳng, mòi compa bên trái đúng vạch thứ 6 của đơn
vị cơ bản đầu tiên (vì vạch thứ 6 = 6mm ứng và 6m ngoài thực địa khi tỷ lệ 1:
1000).
Giữ nguyên khẩu độ compa và đặt lên bản đồ theo vị trí và hướng của 2
điểm cần xác định.
2. Các phương pháp Tính diện tích thửa trên bản đồ địa chính
Tính diện tích thửa trên bản đồ thường áp dụng khi đo vẽ thành lập bản đồ
địa chính, khi tính diện tích thửa có thể áp dụng các phương pháp khác nhau để
Hình 10

tính, tuỳ thuộc vào yêu cầu độ chính xác và điều kiện kỹ thuật có.
Khi tính diện tích thửa trên bản đồ địa chính hiện nay thường áp dụng 3
phương pháp sau:
- Phương pháp phân chia thửa đất ra các hình tam giác.
- Phương pháp đếm ô.
- Phương pháp toạ độ.
Phương pháp phân thửa ra các hình tam giác , phương pháp đếm ô được áp
dụng nhiều khi tính diện tích các thửa trên bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000 và nhỏ hơn
(1/2000 ; 1/5000; 1/10 000) , còn phương pháp tính theo toạ độ các điểm của góc thửa
dùng cho bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500 và lớn hơn.
2.1. Phương pháp phân chia thửa đất ra các hình tam giác
Bản đồ địa chính có tỷ lệ từ 1/1000 và nhỏ hơn khi các thửa có kích thước
lớn , số lượng cạnh ít thì thường dùng phương pháp phân chia thửa đó ra các hình
tam giác, tiến hành tính diện tích cho từng hình tam giác, sau đó lấy tổng diện tích
của các hình tam giác đó thì được diện tích của thửa cần tính.
Công thức tính diện tích hình tam giác như sau:
S = 1/2(a.h
a
) = 1/2(b.h
b
) = 1/2(c.h
c
) … (5)












Trong đó a, b, c là 3 cạnh của tam giác; h
a
, h
b
, h
c
là đường cao của tam giác
hạ xuống các cạnh tương ứng.
Ví dụ 1: Trên hình 11 đo được BC = a = 20 mm; h
a
= 16,5 mm khi thửa ABC
A

B

C

a

h
a
Hình 11
Để tính diện tích các tam giác tr
ên
bản đồ ta dùng thước milimet đo chiều d
ài

các c
ạnh đáy a, b, c chú ý khi đo đọc số
trên thư
ớc đến 0,1 mm; để xác định
đường cao dùng eke vuông góc có 2 c
ạnh
khắc đến mm, đặt cạnh vuông góc đó l
ên
đáy tam giác trư
ợt eke đến khi cạnh góc
vuông kia trùng lên đ
ỉnh tam giác đọc số
trên cạnh thư
ớc eke từ đáy đến đỉnh tam
giác và cũng đọc đến 0,1 mm (hình 11)

nằm trên bản đồ tỷ lệ 1/1000 thì ta có diện tích ngoài thực địa là:
S
ABC
= 1/2a.h
a
.M
2

Trong đó a = 20 mm; h
a
= 16,5 mm; M là mẫu số tỷ lệ bản đồ = 1000
Thay vào ta có:
S
ABC

= 1/2.20 mm.16,5 mm.1000
2
= 165000000 mm
2
= 165 m
2
.
Hoặc theo tỷ lệ bản đồ tính cạnh đáy và đường cao tương ứng và thực địa
sau đó mới thay vào công thức để tính diện tích.
Khi tỷ lệ 1/1000, a đo trên bản đồ bằng 20 mm thì tương ứng thực địa là 20
m; h
a
= 16,5 mm thì tương ứng thực địa = 16,5 m do đó diện tích tam giác ABC
ngoài thực địa là:
S
ABC
= 1/2.20m.16,5m = 165 m
2


Ví dụ

2: Giả sử có thửa đất ABCD ngoài thực địa đã được đo vẽ tỷ lệ 1/2000
lên bản vẽ là abcd như hình 12 để tính diện tích thửa đất ABCD ta tiến hành tính
diện tích thửa đất đó trên bản đồ như sau:
Dùng thước mm đo được cạnh đáy
của 2 tam giác I và II là a = 20,4 mm;
đường cao h
1
= 8,2 mm; đường cao

h
2
= 15,7 mm. Ta có:
S
ABCD
= S
abcd
.M
2

Thay các số liệu đo được của cạnh
đáy và các đường cao vào công thức trên ta được:
S
ABCD
= 1/2.20,4mm(8,2mm+15,7mm).2000
2

S
ABCD
= 975120000mm
2
= 975,12 m
2

Hoặc tính theo cách khi đo trên bản đồ được bao nhiêu căn cứ vào tỷ lệ bản
đồ tính khoảng cách tương ứng ở thực địa .
Theo số liệu trên có a đo được trên bản đồ =20,4 mm theo tỷ lệ 1/2000 ứng
và thực địa = 40,8m ; h
1
= 8,2mm ứng và thực địa = 16,4m ; h

2
= 15,7mm ứng và
thực địa = 31,4 m .
Diện tích thửa đất đó là:
S
ABCD
= 1/2. 40,8m ( 16,4m + 31,4m ) = 975,12m
2
.
2.2. Phương pháp đếm ô
2.2.1. Cấu tạo lưới ô vuông
Lưới ô vuông có kích thước 10 cm x 20 cm, được chia làm 200 ô vuông mỗi
ô bằng 1 cm
2
(1cm x 1cm) và được gọi là một ô lớn. Một ô lớn được chia làm 25 ô
vuông nhỏ, mỗi ô vuông nhỏ có cạnh 2mm x 2mm và được gọi là một ô nhỏ. Mỗi
ô nhỏ dọc theo chiều ngang được chia đôi bằng nét đứt có kích thước ô là 2mm x
1mm. Như vậy tương ứng và mỗi loại tỷ lệ bản đồ lưới ô vuông sẽ ứng và diện tích
ngoài thực địa khác nhau.
Và bản đồ tỷ lệ 1/1000 thì:
1 ô lớn (1cm x 1cm) tương ứng và thực điạ là 10m x 10m = 100 m
2
1 ô nhỏ (2mm x 2mm) tương ứng và thực địa là 2m x 2m = 4 m
2
.
1 nửa ô nhỏ (2mm x 1mm) tương ứng và thực địa 2m x 1m = 2 m
2
.
a


b

c


h
1
h
2
a

(I)

(II)

Hình 12

Và bản đồ tỷ lệ 1/2000 thì:
1 ô lớn (1cm x 1cm) tương ứng và thực điạ là 20m x 20m = 400 m
2
1 ô nhỏ (2mm x 2mm) tương ứng và thực địa là 4m x 4m = 16 m
2
.
1 nửa ô nhỏ (2mm x 1mm) tương ứng và thực địa là 4m x 2m = 8 m
2
.
Và bản đồ tỷ lệ 1/5000 thì:
1 ô lớn (1cm x 1cm) tương ứng và thực điạ là 50m x 50m = 2500 m
2
1 ô nhỏ (2mm x 2mm) tương ứng và thực địa là 10m x 10m = 100 m

2
.
1 nửa ô nhỏ (2mm x 1mm) tương ứng và thực địa là 10m x 5m = 50 m
2
.
2.2.2. Cách sử dụng
Dùng lưới ô vuông đặt lên thửa
cần tính sao cho một cạnh của hình cần
tính trùng và nét đậm của lưới ô, xê
dịch lưới ô sao cho các cạnh của thửa cần
tính chứa được nhiều ô lớn nhất (hình 13).

Sau đó lần lượt đếm có bao nhiêu ô lớn nằm trong ranh giới thửa và đếm số
ô nhỏ nằm trong ranh giới thửa còn các ô nhỏ bị cắt thì ước lượng để bù trừ nhau
chuyển thành các ô nhỏ. Lấy các ô đếm được nhân và giá trị tương ứng mỗi loại ô
theo tỷ lệ bản đồ ở thực địa.
Ví dụ : Trên bản đồ tỷ lệ 1/2000 đếm được 9 ô lớn 15,5 ô nhỏ.
Theo tỷ lệ bản đồ 1/2000 thì 1 ô lớn ứng và thực địa là 400 m
2
; 1 ô
nhỏ ứng và thực địa là 16 m
2
;
Vậy thửa đất trên có diện tích là:
S
Thựcđịa
= 400 m
2
x 9 + 16 m
2

x 15,5 =3848 m
2


Để thuận tiện cho việc tính toán diện tích trên bản đồ địa chính theo phương
pháp đếm ô, phương pháp phân thửa ra các hình tam giác thì căn cứ vào bảng sau
đây :
Tỷ lệ bản
đồ
Diện tích thực địa (m
2
)
1 ô lún (1cm
x 1cm)
1 ô nhà (2mm x
2mm)
1/1000 100 4
a

b

c

d

Hình 13

1/2000 400 16
1/5000 2500 100
1/10000 10000 400

2.3. Một số quy định trong tính toán diện tích
Để đảm bảo chính xác diện tích phải tính trên bản vẽ gốc, trường hợp không
có bản gốc mới tính trên bản đồ.
Mỗi thửa tính diện tích phải tính hai lần riêng biệt (hai người tính), kết quả
hai lần tính phải có chênh lệch nằm trong hạn sai cho phép, thì lấy kết quả trung
bình của hai lần tính làm kết quả chính thức. Nếu hai lần tính có số chênh lớn hơn
hạn sai cho phép thì phải tính thêm lần 3, lấy lần 3 so sánh và lần 1 hoặc lần 2, lần
nào có số chênh nhỏ hơn hạn sai cho phép thì lấy trung bình của chúng làm kết
quả. Nếu lần 3 so và lần 1 và 2 có sai số lớn hơn hạn sai cho phép thì tính lại hai
lần mới.
Sai số cho phép tính diện tích giữa hai lần được tính theo công thức:


trong đó:
- S
CP
: Là sai số cho phép giữa hai lần tính diện tích.
- M : Là mẫu số tỷ lệ bản đồ.
- S : Là diện tích trung bình của hai lần tính (đơn vị m
2
).
Ví dụ : Trên bản đồ tỷ lệ 1:2000 có thửa đất dùng phim tính đếm được :
- Lần 1 : 5 ô lớn 16,5 ô nhỏ
- Lần 2 : 5 ô lớn 15,0 ô nhỏ
Tính diện tích thửa đất trên.
Gọi S
1
là diện tích lần 1
S
1

= 5 ô lún x 400 m
2
+ 16,5 ô nhà x 16 m
2

S
1
= 2264 m
2

Gọi S
2
là diện tích lần 2
S
2
= 5 ô lún x 400 m
2
+ 15 ô nhà x 16 m
2

S
2
= 2240 m
2

Sai số giữa 2 lần tính được là :
S
tính
= 2264 m
2

- 2240 m
2
= 24 m
2

Tính sai số diện tích cho phép theo công thức (6) ta có :
S
cp
=
1000
200004,0 mx
m2252
2

S
cp
= 0,8 m m2252
2
= 38 m
2

)(
1000
4,0
2
mSMS
CP


(6)


Ví dụ như hình 14 :
2L : Thửa đất trồng hai vụ lúa trong một năm.
7: Số thứ tự của thửa đất là thửa số 7
450: Diện tích của thửa đất là 450 m
2

3.1.2. Sử dụng bản đồ địa chính ngoài trời
Khi mang bản đồ địa chính ra thực địa cần phải định hướng tờ bản
đồ.
Định hướng bản đồ là đặt bản đồ nằm ngang trên mặt đất sao cho
phương hướng trên bản đồ trùng với phương hướng tương ứng ngoài
thực địa.
So sánh : 
tính
< S
cp
Vậy thửa đất trên có diện tích là 2252 m
2
3. Sử dụng bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là loại tài liệu cơ bản phục vụ cho ngành quản lý đất đai
trong các công tác như đăng ký thống kê đất đai, quy hoạch phân bổ sử dụng đất,
thanh tra và kiểm tra đất đai, cấp giấy chính quyền sử dụng đất v.v Vì vậy bản đồ
địa chính phải được quản lý chặt chẽ, có hệ thống. Đối với cấp xã bản đồ địa chính
là các bản sao, để bảo quản lâu dài phải có tủ đựng bản đồ, bản đồ phải được sắp
xếp theo thứ tự phân mảnh, theo khu vực. Nếu có điều kiện các tờ bản đồ phải
được sắp xếp và có thẻ theo dõi từ số nào đến số nào để thuận tiện khi tra cứu.
3.1. Đọc bản đồ và định hướng tờ bản đồ
3.1.1. Đọc bản đồ
Đọc bản đồ là quá trình chuyển những nội dung biểu thị trên bản đồ thành

các yếu tố cụ thể tương ứng ngoài thực địa thông qua ký hiệu qui ước và các ghi
chú trên bản đồ.
Ví dụ : Trên bản đồ địa chính của xã, ngôi sao vàng là trụ sở của UBND xã;
dấu + là trung tâm y tế , còn trong các thửa đất có ghi loại ruộng đất, số thửa và
diện tích của thửa đó.
Căn cứ vào ký hiệu biết được thửa đất đó sử dụng làm gì, thứ tự số thửa là
bao nhiêu và có diện tích là bao nhiêu.









Thực địa.
2L
7
450
Hình 14
B

Để định hướng bản đồ có thể dùng :
+/ Định hướng bằng địa bàn : Đặt
bản đồ tại khu vực tương ứng, đặt mép hộp địa
bàn trùng và đường khung tây hoặc khung
đông tờ bản đồ. Xoay tờ bản đồ đến khi kim
địa bàn chỉ song song và mép hộp địa bàn
hoặc kim chỉ trùng vạch 0 - 0 của địa bàn thì

dừng lại và đã định hướng bản đồ xong. (hình
15 )
+/ Định hướng theo địa vật đã biết :
Đặt bản đồ nằm ngang, điều chỉnh cho điểm
trên bản đồ trùng và điểm tương ứng của nó
trên thực địa, xoay bản đồ

cho điểm địa vật lấy hướng có trên bản đồ trùng hướng và địa vật tương ứng
ở ngoài thực địa. Địa vật thường dùng để định hướng như tháp chuông, cột ống
khói nhà máy, cấp độc lập (hình 16)












3.2. Chuyển khoảng cách từ thực địa lên bản đồ
Trường hợp này thường dùng khi đo vẽ thành lập bản đồ địa chính hoặc khi
Hình 15
Hình16
chỉnh lý bản đồ địa chính có biến động ở thực địa. Tiến hành đo chiều dài nằm
ngang của đoạn thảng cần đo ở thực địa, căn cứ vào tỷ lệ tính khoảng cách cần đưa
lên bản đồ.
Ví dụ: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 khoảng cách nằm ngang giữa

hai điểm AB đo được ở thực địa bằng 56,4m. khoảng cách cần đưa lên bản đồ là
bao nhiêu?
Theo công thức
L
l
M

1
hoặc
M
L
l  ở đây M =2000, L
AB
= 56,4m , thay vào
có : mm
mmm
l
ab
2,28
2000
56400
2000
4,56

Như vậy khi đoạn thẳng AB có khoảng cách ngang ở thực địa bằng 56,4m thì
biểu thị lên bản đồ tỷ lệ 1/2000 sẽ được khoảng cách là 28,2mm.
3.3. Tính khoảng cách từ bản đồ ra thực địa
Căn cứ vào tờ bản đồ địa chính đã có, khi cần tính khoảng cách nằm ngang
ngoài thực địa giữa 2 điểm bất kỳ nào đó có trên bản đồ địa chính, thì dùng thước
thẳng có khắc vạch mm và đo chiều dài giữa 2 điểm đó (đọc ước lượng đến

1/10mm ), sau đó dựa vào tỷ lệ bản đồ để tính. Cách tính là lấy chiều dài đo được
trên bản đồ nhân và mẫu số của tỷ lệ bản đồ đó.
Ví dụ: Dùng thước nhựa thẳng có khắc vạch mm và đo chiều dài giữa 2
điểm ab trên bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 bằng 25,3 mm. Tính khoảng cách nằm
ngang của đoạn thẳng đó ở ngoài thực địa ?
Theo công thức L
AB
=l
ab
x M, thay các giá trị vào thì có:
L
AB
= 25,3mmx 2000 = 50600mm =50,6m .
3.4. Tính diện tích thửa đất trên bản đồ địa chính
Khi cần tính diện tích thửa đất trên bản đồ địa chính thì áp dụng các phương
pháp tính diện tích đã được Giới thiệu ở phần 2, đó là dùng phương pháp phân tích
thửa ra các hình tam giác hoặc dùng phương pháp đếm ô bằng phim tính diện tích.
Chú ý các phương pháp này dùng cho tính diện tích thửa trên bản đồ địa chính khi
có tỷ lệ bản đồ từ 1/1000 và nhỏ hơn. Khi tính diện tích thửa phải tính hai lần riêng
biệt nếu kết quả hai lần tính đó có giá trị chênh lệch nằm trong hạn sai cho phép
(theo công thức 6) thì lấy kết quả trung bình của 2 lần tính làm diện tích chính thức
cho thửa đó.
Ví dụ: Tính diện tích thửa đất ABCD là bao nhiêu m
2
, khi dùng phím tính
đếm được trên tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 là:
- Lần 1: 3 ô lớn 10,5 ô nhỏ
- Lần 2: 3 ô lớn 8,8 ô nhỏ
Để tính diện tích thửa đất ABCD tiến hành như sau:
Khi bản đồ địa chính có tỷ lệ 1/2000 thì ứng và 1 ô lớn trên bản đồ bằng

400m
2
ở thực địa , 1 ô nhỏ ứng và 16 m
2
ở thực địa.
Diện tích lần 1 tính được là :
S
1
= 3 ô lớn x400m
2
+ 10,5 ô nhỏ x 16m
2




1200m
2
+ 168m
2

= 1368m
2

×