Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Vang Pháp Vàng 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.6 KB, 93 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm qua, cơ chế quản lý quản kinh tế của nớc ta đã có
những đổi mới sâu sắc và toàn diện, tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự
tăng trởng của nền kinh tế. Kế toán với t cách là một bộ phận cấu thành quan
trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính đã có những cải tiến và
hoàn thiện từng bớc theo mức độ phát triển và yêu cầu của cơ chế quản lý
Sự phát triển tất yếu và mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong nền kinh
tế hiện nay làm nảy sinh ra nhiều vấn đề khó khăn trong quá trình quản lý ngày
càng chứng minh sự cần thiết của công cụ kế toán.Đặc biệt là quá trình tiêu thụ
hàng hóa đợc coi là khâu rát quan trọng trong kinh doanh nên kế toán tiêu thụ
hàng hóa trong doanh nghiệp cần đợc quan tâm thật sự thỏa đáng .Vì thông qua
tiêu thụ hàng hóa doanh nghiệp mới có điều kiện bù đắp toàn bộ chi phí bỏ ra
trong quá trình kinh doanh và tiêu thu hàng hóa
Công ty TNHH Vang Pháp Vàng chủ yếu là kinh doanh về rợu ,mua
bán các loại rợu rồi đem tiêu thụ trên khắp mọi miền đất nớc trải dài từ bắc vào
nam , kể cả ở một số nớc anh em bạn bè nh : lào , campuchia .Cùng tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế thị trờng công ty đã và đang cố gắng để thích ứng
với cơ chế của nền kinh tế hiện nay
Cũng giống nh các công ty khác , công ty TNHH Vang Pháp Vàng
phần hành kế toán lu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa là
công cụ hữu ích cho ngời quản trị doanh nghiệp và đợc công ty đặc biệt chú
trọng
Nhận thức rõ tầm quan trọng của tổ chức kế toán lu chuyển hàng hóa
và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa về mặt lý luận cũng nh thực tiễn ,với
mong muốn tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này, em đã chọn đề tài
kế toán lu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa
Chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về hạch toán quá trình tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ trong doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
Chơng II: Thực trạng tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ tại hàng hóa Công ty TNHH Vang Pháp Vàng


1
Chơng III: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết qủa
tiêu thụ tại Công ty TNHH Vang Pháp Vàng
Do thời gian hiểu biết còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những
thiếu sót ,em rất mong nhận đợc sự góp ý của thầy cô và bạn bè để em đợc hiểu
biết nhiều hơn về vấn đề này
Với lòng biết ơn sâu sắc của mình em xin trân thành cảm ơn thầy giáo
_Tiến sĩ Văn Bá Thanh đã tận tình chỉ bảo hớng dẫn em hoàn thành chuyên đề
thực tập nghiệp vụ này
Em xin trân thành cảm ơn ban giám đốc ,các phòng ban đặc biệt là các
anh chị ,cô chú trong ban kế toán tài chính của công ty TNHH Vang Pháp Vàng
đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty

Hà Nội ,ngày 9 tháng 5 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Phùng Thị Phơng Lan
Lớp K11 KT2
Chuyên ngành kế toán
Viện Đại Học Mở Hà Nội

2
Chơng I
lý luận chung về hạch toán quá trình tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp kinh
doanh thơng mại
I. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thơng mại và ảnh h-
ởng của nó tới hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong cơ
chế thị trờng
Thơng mại thực chất là quá trình trao đổi hàng hoá thông qua mua bán trên
thị trờng. Theo nghĩa rộng thơng mại là quá trình kinh doanh, là khâu tất yếu

của quá trình tái sản xuất và đợc coi là mạch máu của quá trình vận động nền
kinh tế. Thơng mại chính là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu
dùng.Hoạt động kinh doanh thơng mại thực hiện chức năng chủ yếu là mua,
bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
Mỗi doanh nghiệp là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, tự tổ chức,
quản lý hoạt động kinh doanh của mình. Đối với doanh nghiệp kinh doanh th-
ơng mại phải tổ chức rất nhiều hoạt động khác nhau nh tạo nguồn mua hàng,
nghiên cứu thị trờng, quản lý dự trữ trong đó bán hàng là khâu quan trọng
nhất. Chỉ có bán đợc hàng hoá doanh nghiệp mới thu hỏi đợc vốn kinh doanh,
thực hiện đợc lợi nhuận và tái mở rộng kinh doanh.
Đối tợng kinh doanh thơng mại là các loại hàng hoá, vật t, sản phẩm có
hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với
mục đích để bán. Lu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thơng mại có thể theo 1
trong 2 hình thứclà bán buôn hoặc bán lẻ.
Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những đặc thù riêng, từ những đặc điểm
hoạt động kinh doanh thơng mại khác với các doanh nghiệp khác, cụ thể:
- Nội dung chủ yếu của hạch toán trong doanh nghiệp thơng mại là hạch
toán khâu mua vào và bán ra.
- Chi phí kinh doanh là toàn bộ những chi phí để thực hiện nhiệm vụ mua
bán, dự trữ hàng hoá của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định
- Tổng doanh thu của doanh nghiệp thơng mại gồm doanh thu từ tiêu thụ
hàng hoá, doanh thu từ dịch vụ thơng mại và các nguồn thu khác.
- Thu nhập của doanh nghiệp thơng mại là chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng với giá vốn hàng tiêu thụ (gồm giá mua và chi phí thu mua)
3
Để có nét khái quát về hạch toán quá trình tiêu thụ trớc hết cần tìm hiểu lý
luận chung về tiêu thụ hàng hoá.
II. Lý luận chung về tiêu thụ hàng hoá
1. Khái niệm, ý nghĩa, yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán
tiêu thụ hàng hoá.

1.1. Khái niệm chung về tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông
quan tiêu thụ thì giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực hiệ, hàng hoá
chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ (T - H - T),doanh nghiệp thu
hồi đợc vốn bỏ ra, vòng luân chuyển vốn đợc hoàn thành, đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vố nói chung, đồng thời góp phần
thoảmãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Tình hình tiêu thụ hàng hoá và thu lợi
nhận phản ánh năng lực kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp.
Tiêu thụ nói chung bao gồm;
Tiêu thụ ra ngoài đơn vị: Là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cá
nhân ngoài doanh nghiệp.
Tiêu thụ nội bộ: Là việc bán hàng cho các đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
Quá trình tiêu thụ là chuyển giao hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng. Hàng
hoá đợc coi là tiêu thụ khi đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán tiền. Nh vậy, hạch toán tiêu thụ hàng hoá đồng thời là quá trình ghi nhận
doanh thu bán hàng và thực hiện hạch toán kết quả tiêu thụ.
- Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị thực hiện do việc bán hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá
đơn hay trên hợp đồng. Thời điểm ghi nhận doanh thu sẽ tuỳ theo từng phơng
thứcbán hàng nhng đều đợc xác định khi có bằng chứng xác nhận hàng hoá đã
đợc tiêu thụ hay doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho
khách hàng hoặc hoàn thành công việc theo hợp đồng và đợc ngời mua chấp
nhận thanh toán.
- Doanh thu bán hàng nội bộ : là số tiền thu đợc do bán hàng hoá, cung
cấp lao vụ, dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty
4
- Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ nh: chi phí lơng nhân viên bán hàng, chi phí

bao bì, quảng cáo
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có kiên quan đến
toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không thể tách riêng ra cho bất kỳ
một hoạt động nào. chi phí quản ký doanh nghiệp bao gồm: Chi phí kinh doanh,
quản lý hành chính và chi phí chung khác có liên quan đến cả doanh nghiệp.
- Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng với các
khoản giảm giá, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ, thuế xuất khẩu.
- Lợi nhuận gộp: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu thuần với giá vốn
hàng bán.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:là số chênh lêch giữa
doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
1.2.ý nghĩa
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng trong quá trình luân chuyển hàng hoá của
doanh nghiệp thơng mại để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Thông qua
tiêu thụ tính hữu ích của hàng hoá mới đợc xác định hoàn toàn về số lợng,
chủng loại, thời gian, phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng.
Sản xuất ngày càng phát triển, ngày càng tạo ra nhiều loại sản phẩm hàng
hoá thì mức độ cạnh tranh càng lớn. Vì vậy, tiêu thụ là vấn đề mấu chốt và sống
còn đối với doanh nghiệp, nó có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình tiêu thụ có đợc thực hiện tốt, đạt
hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển, quy mô kinh doanh
đợc mở rộng, thị phần tiêu thụ tăng. Ngợc lại nếu khâu tiêu thụ không tổ chức
tốt sẽ dẫn đến doanh nghiệp không có thu nhập để bù đắp những khoản chi phí
đã bỏ ra, không có điều kiện tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng dẫn đến hoạt
động kinh doanh không có hiệu quả.
Để kinh doanh có hiệu quả, đạt đợc kết quả mong muốn thì công tác hạch
toán kế toán là thực sự cần thiết. Đặc biệt với doanh nghiệp kinh doanh thơng
mại việc hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là hết sức quan trọng trong công
tác kế toán, quản lý của doanh nghiệp. Từ việc hạch toán tiêu thụ hàng hoá và

xác định kết quả tiêu thụ có thể đa ra các chỉ tiêu giúp doanh nghiệp thấy đọc
thực trạng của mình, từ đó đa ra những biện pháp điều chỉnh thích hợp, xây
5
dựng kế hoạch cho các kỳ kinh doanh tiếp theo để đạt đợc kết quả cao hơn.
Chính vì tầm quan trọng của việc hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả kinh doanh nên đặt ra những yêu cầu cụ thể.
1.3. Yêu cầu của việc hạch toán tiêu thụ hàng hoá
Tiêu thụ là ghiai đoạn cuối cùng, kết thúc một chu kỳ kinh doanh và mở ra
một chu kỳ tiếp theo của doanh nghiệp thơng mại. Trong quá trình tiêu thụ,
doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã thực hiện cho
khách hàng, đồng thời thu đợc tiền hàng hoặc đợc quyền thu tiền bán hàng.
Thời điểm xác định doanh thu tuỳ thuộc vào từng phơng thức bán hàng.Điều đó
sẽ ảnh hởng tới việc hạch toán doanh thu và tiền bán hàng cũng nh việc thanh
toán với khách hàng. Do vậy nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ tiêu thụ nói
riêng và kết quả kinh doanh nói chung, các doanh nghiệp phải thực hiện tốt các
nghiệp vụ tiêu thụ đảm bảo những yêu cầu đặt ra là:
- Tổ chức hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển
chứng từ hợp lý. các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa
học, tránh bỏ sót, ghi chép trùng lắp, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu
cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Doanh nghiệp lựa chọn hình
thức sổ kế toán để phát huy đợc u điểm của chùng và phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu quản lý đơn giản và tiết
kiệm.
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ để kịp thời ghi nhận
doanh thu và lập báo cáo bán hàng. Báo cáo thờng xuyên kịp thời tình hình bán
hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại hàng, từng hợp đồng
kinh tế.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh trong quá
trình tiêu thụ hàng hoá cũng nh chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ chi phí
còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định kết

quả kinh doanh.
1.4. Nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ hàng hoá
Để tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời, chình xác cho nhà quản lý có
những quyết định hữu hiệu và đánh giá dợc chất lợng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hạch toán tiêu thụ hàng hoá có những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời và chi tiết sự biến động hàng bán ở
trạng thái: hàng đi đờng, hàng trong kho, trong quầy, hàng gửi bán
6
- Phản ánh chính xác, kịp thời khối lợng hàng tiêu thụ và ghi nhận doanh
thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lợng hàng bán (giá vốn,
doanh thu thuần ).
- Phân bổ chi phí mua hàng hợp lý cho số lợng hàng đã bán và tồn cuối kỳ.
- Lựa chọn phơng pháp và xác định đúng giá vố hàng xuất bán để đảm bảo
độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp.
- Xác định kết quả bán hàng, thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá và báo cáo
bán hàng, cung cấp kịp thời tình hình tiêu thụ để phục vụ cho doanh nghiệp
điều hành hoạt động kinh doanh.
- Theo dõi và phán ánh kịp thời công nợ với khách hàng.
2. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá.
Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghiệp thơng mại với doanh nghiệp
sản xuất là doanh nghiệp thơng mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá,
nó đóng vai trò trung gian giữa nhà sản xuất và ngời tiêu dùng. Đặc biệt nền
kinh tế thị trờng hiện nay tạo ra một môi trờng cạnh tranh khốc liệt, buộc các
doanh nghiệp thơng mại phải vận dụng linh hoạt sáng tạo các phơng thức tiêu
thụ hàng hoá để đạt mục đích bán đợc nhiều hàng hoá nhất. Hoạt động tiêu thụ
trong kinh doanh thơng mại gồm 4 phơng thức chính: phơng thức tiêu thụ trực
tiếp, phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận, phơng thức bán hàng đại lý và ph-
ơng thức bán hàng trả góp.
2.1. Phơng thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp và phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho

của doanh nghiệp hoặc chuyển trực tiếp cho khách hàng ngay sau khi mua hàng
về (không qua kho) của doanh nghiệp thơng mại. Hàng hoá khi giao cho khách
hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị mất quyền sở hữu số hàng này khi
ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà doanh nghiệp đã
giao. Có các trờng hợp tiêu thụ trực tiếp sau:
7
2.1.1. Bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá là bán cho mạng lới bán lẻ, cho sản xuất, tiêu dùng,
xuất khẩu.
Đặc điểm của bán buôn hàng hoá là:
- Đối tợng bán hàng hoá là doanh nghiệp thơng mại, doanh nghiệp sản xuất
và các tổ chức kinh tế khác.
- Hàng hoá có thể là vật phẩm tiêu dùng hoặc t liệu sản xuất.
- Khối lợng hàng bán ra mỗi lần thờng là lớn.
- Thanh toán tiền hàng chủ yếu không dùng tiền mặt mà thông qua ngân
hàng và các hình thức thanh toán khác.
Các hình thức bán buôn hàng hoá:
- Bán buôn qua kho: Là hình thức bán hàng mà hàng hoá đợc đa về kho
doanh nghiệp rồi mới trực tiếp chuyển đi bán.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp tại kho
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa bên bán và bên mua thì bên
mua phải cử cán bộ nghiệp vụ (ngời đợc uỷ quyền) đến nhận hàng tại kho của
bên bán. Bên bán giao chứng từ cho bên mua gồm hoá đơn giá trị gia tăng,hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho. Khi ngời nhận hàng đã nhận đủ số hàng và ký xác
nhận trên chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp và đợc coi là hàng tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký giữa đơn vị bán buôn và đơn vị mua
hàng thì bên bán phải chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm đã ghi trong hợp
đồng bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Bên bán gửi hoá đơn GTGT,

hoá đơn kiêm phiếu xuất kho trong đó ghi rõ số lợng và giá trị thanh toán của
hàng dã chuyển đi. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
chỉ khi nào nhận đợc tiền hàng hoặc bên mua xác nhận là đã nhận đợc hàng và
chấp nhận thanh toán thì mới đợc coi là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển do doanh
nghiệp chịu hoặc do bên mua phải trả tuỳ theo quy định trong hợp đồng ký giữa
hai bên.
- Bán buôn không qua kho (bán buôn vận chuyển thẳng): Đây là trờng
hợp tiêu thụ hàng hoá bán cho khách hàng không qua kho của doanh nghiệp mà
giao thẳng từ bến cảng nhà ga hoặc từ nơi mua hàng. Bán buôn vận chuyển
8
thẳng là phơng pháp bán hàng tiết kiệm đợc chi phí lu thông và tăng nhanh sự
vận động của hàng hoá. Tuy nhiên phơng thức này chỉ đợc thựchiện trong điều
kiện cung ứng hàng hoá có kế hoạch, hàng hoá không cần có sự phân loại, chọn
lọc hay bao gói của đơn vị bán. Bán buôn không qua kho có hai hình thức:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức
này bên bán buôn căn cứ vào hợp đồng mua hàng để nhận hàng của nhà cung
cấp bán thẳng cho khách hàng theo hợp đồng bán hàng không qua kho của
doanh nghiệp. Nghiệp vụ mua và bán xẩy ra đồng thời. Bên bán buôn vừa tiến
hành thanh toán với bên cung cấp về hàng mua vừa tiến hành thanh toán với
bên mua về hàng bán. Nếu hàng hoá giao thẳng do doanh nghiệp chuyển đến
bên mua theo hợp đồng thì số hàng đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp và chỉ đợc coi là tiêu thụ khi bên mua trả tiền hoặc thông báo đã nhận
đợc hàng và chấp nhận thanh toán. Còn nếu bên mua cử ngời đến nhận hàng
trực tiếp thì khi giao xong, hàng hoá đợc coi là tiêu thụ theo hình thức này bên
bán giao cho bên mua là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng và chi phí vận
chuyển bên bán buôn phải chịu.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Doanh nghiệp
bán buôn là đơn vị trung gian trong quan hệ giữa bên cung cấp và bên mua.
Công ty uỷ nhiệm cho bên mua nhận hàng và thanh toán tiền hàng với bên cung
cấp về số hàng trong hợp đồng mà công ty đã ký kết với bên cung cấp. Trong

nghiệp vụ này, công ty không phát sinh nghiệp vụ mua hàng, bán hàng. Tuy
nhiên, tuỳ theo điều kiện đã ký kết trong hợp đồng mà bên bán buôn đợc hởng
một khoản hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên mua trả. Sau đó, bên cung cấp
gửi cho doanh nghiệp bán buôn hoá đơn bán hàng để theo dõi việc thực hiện
hợp đồng đã ký. Theo hình thức này, doanh nghiệp không ghi nhận nghiệp vụ
mua hàng cũng nh bán hàng.
2.1.2 Bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của sự vận động hàng hoá từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu thụ, hàng hoá đợc bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng, kết
thúc nghiệp vụ này hàng hoá đợc chuyển từ lĩnh vực lu thông sang lĩnh vực tiêu
dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện. Bán lẻ hàng hoá là
bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng, cho cơ quan xí nghiệp phục vụ nhu cầu sinh
hoạt không mang tính chất sản xuất kinh doanh. Đặc điểm của phơng thức bán
9
hàng này là hàng hoá bán ra với khối lợng ít, thanh toán ngay và hình thức
thanh toán thờng là tiền mặt nên không lập chứng từ cho từng lần bán.
Các hình thức bán lẻ hàng hoá
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng chịu
trách nhiệm vật chất về số hàng nhận bán tại quầy, trực tiếp thu tiền và giao cho
khách hàng đồng thời ghi chép vào thể quầy hàng. Thẻ quầy hàng có thể mở
cho từng mặt hàng, phản ánh cả số lợng và giá trị. Cuối ca, cuối ngày nhân viên
bán hàng kiểm kê tiền bán hàng và kiểm kê hàng tồn quầy để xác định lợng
hàng đã bán ra trong ca, trong ngày rồi sau đó lập báo cáo bán hàng. Tiền hàng
đợc nhân viên bán hàn kê vào giấy nộp tiền nộp cho thủ quỹ của doanh nghiệp
hoặc ngân hàng. Báo cáo bán hàng là căn cứ để ghi nhận doanh thu và đối chiếu
với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền.
Hình thức này giúp cho việc bán hàng đợc nhanh hơn. tuy nhiên, nó lại bộc lộ
nhợc điểm:
+ Nếu quản lý không chặt chẽ thì sẽ xẩy ra hiện tợng lạm dụng tiền bán hàng.
+ Do ngời bán hàng vừa thu tiền vừa bán hàng nên trong những giờ cao

điểm dễ gây nhầm lẫn, mất mát.
- Bán lẻ thu tiền tập trung
Đối với thu tiền tập trung thì thì việc thu tiền và bán hàng tách rời nhau.
Mỗi quầy hàng, cửa hàng có một nhân viên thu ngân viết hoá đơn và thu tiền
của khách hàng, sau đó giao cho khách hàng để khách hàng đến nhận hàng tại
quầy hàng. Nhân viên bán hàng chỉ có nhiệm vụ căn cứ vào hoá đơn hoặc tích
kê để giao hàng cho khách và chịu trách nhiệm về số hàng đã xuất ra. Báo cáo
bán hàng do nhân viên bán hàng lập, còn giấy nộp tiền do nhân viên thu ngân
lập rồi nộp lên phòng kế toán. Báo cáo bán hàng đợc lập căn cứ vào hoá đơn
hoặc tích kê giao hàng hoặc kiểm kê hàng tồn cuối ca, cuối ngày để xác định l-
ợng hàng bán ra. Báo cáo bán hàng đợc coi là căn cứ để hạch toán doanh thu và
đối chiếu với số tiền đã nộp.
Phơng pháp này tách giữa ngời bán hàng và ngời giữ tiền, do đó tránh đợc
những nhầm lẫn, sai sót,mất mát và phân định rõ trách nhiệm.
Tuy nhiên hình thức này cũng còn có nhợc điểm gây phiền hà cho khách hàng.
Do vậy hiện này phơng pháp này ít áp dụng, chủ yếu là áp dụng với những mặt
hàng có giá trị lớn.
2.2. Phơng thức gửi bán
10
Theo phơng thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, đến ngày giao hàng
bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ đã ghi trong hợp đồng bằng ph-
ơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Khi ngời mua thông báo đã nhận đợc hàng, thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao thì số hàng gửi bán đợc coi là tiêu
thụ. Chi phí vận chuyển tuỳ theo hợp đồng quy định mà bên mua hoặc bên bán
chịu.
2.3. Phơng thức bán hàng đại lý (ký gửi)
Đây lầ hình thức doanh nghiệp thơng mại xuất hàn nhờ bán hộ thông qua
đại lý (ký gửi) hoặc nhận hàng đại lý của doanh nghiệp khác để bán hộ.
2.3.1. Đối với bên giao đại lý.

Theo phơng thức này, doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho bên nhận đại
lý, bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán cho doanh nghiệp thơng
mại và đợc hởng hoa hồng do bên giao đại lý trả. Hàng giao cho đại lý vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và cha xác định là hàng tiêu thụ. Doanh
nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi nhận đợc tiền thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán của bên giao đại lý.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu
có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không đợc trừ đi phần hoa
hồng phải trả cho bên nhận đại lý. khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi nh
một khoản chi phí và đợc hạch toán vào TK 641.
II.3.2.Đối với bên nhận đại lý
Số hàng bán đại lý không thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhng doanh nghiệp
có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ và đợc hởng hoa hồng theo hợp
đồng đã ký. Số hoa hồng đó chính là doanh thu trong hợp đồng bán hàng hộ của
doanh nghiệp. Trờng hợp doanh nghiệp mua đứt bán gọn để hởng chênh lệch giá,
thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế GTGT trên phần chênh lệch giá đó. Ngợc
lại nếu doanh nghiệp bán đúng giá do bên giao đại lý quy định và phần hoa hồng
theo tỷ lệ thoả thuận thì toàn bộ số thuế GTGT do bên đại lý chịu, doanh nghiệp
không phải chịu thuế GTGT trên phần hoa hồng đợc hởng.
2.4. Phơng thức bán hàng trả góp
Theo phơng thức này, ngời mua sẽ trả tiền hàng làm nhiều lần. Khách hàng
sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại khách hàng sẽ trả
dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thực chất của
11
phơng thức này là bán hàng trực tiếp kết hợp cho khách hàng vay vốn. Thông
thờng số tiền phải trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần
doanh thu gốc (tính theo giá bán thu tiền một lần) và một phần lãi trả chậm tính
vào thu nhập của hoạt động tài chính (TK 711). Vì vậy, gián bán theo phơng
thức trả góp bao giờ cũng cao hơn giá bán thông thờng. Theo phơng thức này,
khi giao hàng cho ngời mua thì hàng chuyển giao đã coi là hàng tiêu thụ nhng

về thực chất thì chỉ khi nào ngời mua trả hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất
quyền sở hữu.
2.5. Phơng thức hàng đổi hàng
Trờng hợp này khác với các hình thức tiêu thụ khác là ngời mua không trả
bằng tiền mà trả bằng hiện vật ( hàng hoá, vật t ). việc trao đổi hàng hoá th ờng
có lợi cho cả hai bên vì nó tránh đợc việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm đợc
vốn lu động đồng thời tiêu thụ đợc hàng hoá.
Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng kinh té mà hai bên đã ký kết với
nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau trên cơ sở ngang
giá (có thể theo giá thị trờng hoặc giá thoả thuận). Trong trờng hợp này hàng
gửi đi coi nh bán và hàng nhận về coi nh mua.
2.6. Tiêu thụ nội bộ
Tiêu thụ nội bộ là phơng thức tiêu thụ mà việc mua bán hàng hoá, dịch vụ
diễn ra giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập với nhau hay giữa các đơn
vị trực thuộc hạch toán độc lập với đơn vị cấp trên (trong công ty, Tổng công ty
), hay tr ờng hợp đơn vị cấp trên xuất bán tại các đơn vị trực thuộc hạch toán
phụ thuộc. Tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản hàng hoá, dịch vụ xuất biếu
tặng, quảng cáo, tiếp thị , trả lơng, thởng, phục vụ sản xuất kinh doanh
Để phản ánh chính xác kết quả tiêu thụ hàng hoá, yêu cầu đặt ra là phải xác
định đúng giá vốn hàng bán. Có nhiều phơng pháp xác định giá vốn hàng bán,
doanh nghiệp nên lựa chọn phơng pháp giá vốn cho phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp mình.
3. Các phơng pháp xác định giá vốn.
Để xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp, cần phải xác định phơng
pháp tính trị giá mua của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp. Khi
hàng hoá đã tiêu thụ và xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng hoá xuất
kho hoặc gửi bán cũng đợc phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả.
Việc xác định giá vốn hàng bán căn cứ vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
12
và phơng pháp tính giá hàng xuất kho mà doanh nghiệp áp dụng trên cơ sở tôn

trọng nguyên tắc nhất quán trong kế toán tức là sử dụng phơng pháp thống nhất
trong niên độ kế toán.
Trị giá mua hàng tồn kho đợc phản ánh vào tài khoản hàng tồn kho theo giá
thành thực tế của hàng mua nhập kho bao gồm: trị giá mua thực tế phải trả cho
ngời bán, chi phí vận chuyển, bốc dỡ trong quá trình mua hàng và thuế nhập
khẩu (nếu có). Doanh nghiệp có thể kế toán hàng tồn kho theo giá thực tế hoặc
giá kế hoạch. Trong doanh nghiệp kinh doanh thơng mại, hàng hoá xuất kho
phải đợc thể hiện theo giá vốn thực tế. Trị giá vốn của hàng xuất bán bao gồm:
trị giá mua của hàng tiêu thụ thực tế và chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu
thụ.
Để tính giá thực tế của hàng xuất kho, kế toán phải tách riêng hai bộ phận
nh mô hình trên. Hơn nữa hàng mua về nhập kho có thể theo những giá khách
nhau mỗi thời điểm khác nhau trong kỳ hạch toán nên để tính chính xác giá vốn
của khối lợng hàng tiêu thụ là rất phức tạp. Có thể khái quát trình tự tính giá
vốn theo 3 bớc:
B1: Xác định số lợng hàng hoá tiêu thụ theo từng loại và theo từng
khách hàng.
B2: Xác định giá đơn vị của từng loại hàng xuất ra (theo đối tợng mua).
B3: Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ theo các tiêu thức phù hợp
(số lợng, doanh thu, trị giá mua ).
3.1. Chi phí thu mua và phân bổ chi phí thu mua
3.1.1. Chi phí thu mua.
Chi phi thu mua (chi phí mua hàng) là những chi phí phát sinh trong quá
trình doanh nghiệp mua hàng hoá để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh của mình.
Chi phí này bao gồm những khoản sau:
- Chi phí bảo quản
- Chi phí thuê kho bãi để chứa hàng
- Chi phí bảo hiểm hàng hoá trong khâu mua hàng
- Hao hụt định mức trong khâu mua hàng
- Công tác phí ngời đi đờng

- Hoa hồng trả cho đơn vị nhận uỷ thác mua hoặc uỷ thác nhập khẩu
3.1.2. Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ
13
Do chi phí thu mua hàng hoá có liên quan đến cả lợng hàng hoá tiêu thụ
trong kỳ và tồn kho cuối kỳ nên phân bổ cho cả hàng tiêu thụ và hàng tồn kho
cuối kỳ theo tiêu thức phù hợp. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu mua
cho hàng tiêu thụ sẽ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể, nhng
phải thực hiện nhất quán trong một niên độ kế toán.
Phân bổ chi phí thu mua cho hàng còn lại cuối kỳ gồm:
- Hàng mua đang đi đờng
- Hàng đang tồn kho
- Giá trị hàng gửi bán

Chi phí mua Chi phí mua hàng
Chi phí mua hàng hàng tồn đầu kỳ phát sinh trong kỳ
phân bổ cho hàng =
còn lại cuối kỳ Trị giá mua hàng xuất bán trong
kỳ và tồn cuối kỳ
Chi phí thu mua Chi phí Chi phí mua Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng = mua hàng tồn + hàng phát sinh - phân bổ cho hàng
tiêu thụ trong kỳ đầu kỳ trong kỳ còn lại cuối kỳ
Để xác định đợc giá vốn hàng bán, trong các doanh nghiệp khác nhau thì
việc sử dụng phơng pháp hạch toán giá mua hàng tiêu thụ cũng khác nhau.
3.2. Phơng pháp tính trị giá mua hàng xuất bán
Doanh nghiệp phải tính chính xác giá vốn hàng hoá tiêu thụ vì mỗi lần
hàng hoá đợc nhập với số lợng vàn đơn giá khác nhau. Khi xuất hàng hoá tiêu
thụ doanh nghiệp phải hạch toán giá trị hàng xuất theo một phơng pháp nhất
định để hạch toán tiết kiệm và rút ngắn đợc thời gian. Xác định chính xác giá
vốn sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng thu nhập và lãi thuần. Các doanh nghiệp có
thể áp dụng một trong số những phơng pháp tính giá vốn sau đây:

3.2.1. Phơng pháp giá đơn vị bình quân
Theo phơng pháp này giá thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ đợc tính theo
giá bình quân: bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền), bình quân sau mỗi
lần nhập (bình quân liên hoàn), bình quân cuối kỳ trớc (bình quân đầu kỳ trớc).


14
+
x
Trị giá
mua hàng
tồn cuối kỳ
Giá thực tế hàng
hoá xuất kho
Số lượng hàng
hoá xuất kho
Đơn giá bình quân
(Giá đơn vị bình quân)
=
+
- Phơng phaựp bỡnh quân cả kỳ dự trữ
Là phơng pháp tính đợc trị giá vốn của số hàng xuất bán ngày cuối kỳ trên cơ sở
tính giá bình quân cả kỳ kinh doanh. Trong kỳ, hàng hoá xuất kho không đợc
ghi sổ, cuối kỳ căn cứ vào số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ kế toán tính giá thực
tế đơn vị bình quân.
Công thức tính nh sau:



Theo phơng pháp này giá hàng hoá xuất kho tiêu thụ đợc tính một cách

đơn giản và phản ánh kịp thời sự biến động của giá hàng nhập trong kỳ. Tuy
nhiên, độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào ngày cuối tháng,
gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói chung.
- Phơng pháp bình quan sau mỗi lần nhập xuất (phơng pháp bình quân
liên hoàn)
Theo phơng pháp này, trị giá vốn của hàng xuất tính theo giá bình quân của
lần nhập liền trớc với nghiệp vụ xuất, sau mỗi lần nhập kho giá thức tế của hàng
hoá đợc tính lại để làm cơ sở tính giá hàng xuất cho lần nhập sau đó. Trị giá
hàng xuất kho tiêu thụ đợc tính trên cơ sở giá thực tế bình quân sau mỗi lần
nhập tại thời điểm tơng ứng:
15
=
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
+
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ
Số lượng hàng
nhập trong kỳ
Giá thực tế
hàng hoá tồn
đầu kỳ
Giá thực tế hàng
hoá nhập trong kỳ
+
=


Ưu điểm của phơng pháp này là không phải chờ đến cuối tháng mới xác
định đợc giá vốn hàng xuất bán mà sau mỗi lần nhập xác định đợc ngay giá đơn

vị bình quân.Với phơng pháp này thì giá vốn đợc tính chính xác, cập nhật.
Tuy nhiên, phơng pháp này có nhợc điểm là đối với những doanh nghiệp có số
lợng nhập xuất trong kỳ nhiều thì khối luơợng tính toán lớn và sau mỗi lần nhập
ta phải tính lại đơn giá hàng hoá. Do đó phơng pháp này chỉ thích hợp với
những doanh nghiệp có số lợng nhập kho ít và áp dụng kế toán máy.
- Phơng pháp bình quân cuối kỳ trớc
Giá thực tế hàng hoá xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng hàng hoá xuất
kho và giá đơn vị bình quân của một đơn vị hàng hoá cuối kỳ trớc.

Phơng pháp này có u điểm là đơn giản, dễ làm, đảm bảo giá trị hàng hoá
xuất kho có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ. Nhng phơng pháp này
có nhợc điểm là nếu hai kỳ có sự biến động về giá cả thì giá trị hàng xuất bán sẽ
không chính xác. Phơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp ít có biến
động về giá cả.
3.2.2. Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, giả thiết số hàng hoá nào đó đợc nhập vào trớc thì
xuất trớc, xuất hết số hàng nhập trớc thì mới đến số hàng nhập sau theo giá mua
thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá
thực tế hàng mua trớc sẽ làm giá để tính giá thực tế hàng hoá xuất trớc và do
vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của những hàng mua sau cùng.
Phơng pháp này đảm bảo việc tính giá vốn hàng bán kịp thời, chính xác, sát với
16
+
Giá đơn vị thực
tế bình quân sau
mỗi lần nhập
+
Số lượng hàng
tồn trước khi
nhập lần n

Số lượng
hàng hoá
nhập lần n
Trị giá mua thực
tế hàng hoá tồn
trước khi nhập lần
n
Trị giá
hàng nhập
lần n
=
Giá đơn vị bình quân
Giá thực tế hàng tồn cuối kỳ trư
ớc
Số lượng hàng hoá tồn cuối kỳ trước
=
thực tế vận động của hàng hoá và giá cả, công việc kế toán không bị dồn vào
ngày cuối tháng. Song phơng pháp này đòi hỏi tổ chức rất chặt chẽ, hạch toán
chi tiết hàng tồng kho cả về số lợng và giá trị theo từng mặt hàng và từng lần
mua hàng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định và có xu h-
ớng giảm.
3.2.3 Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này giả định những hàng nào mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc
tiên, sau đó mới đến hàng nhập trớc đó.
Cũng nh phơng pháp nhập trớc - xuất trớc, phơng pháp đảm bảo tính chính xác
của giá trị hàng xuất. Tuy nhiên, phơng pháp này đòi hỏi yêu cầu quản lý cao,
tổ chức hạch toán chi tiết hàng tồn kho. Phơng pháp này phù hợp với những
doanh nghiệp ít mặt hàng và giá cả có xu hớng tăng.
3.2.4. Phơng pháp giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này giá thực tế hàng xuất kho tiêu thụ sẽ căn cứ vào đơn

giá thực tế của hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập. Tức là hàng hoá nhập
kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó mà không quan tâm đến thời hạn
nhập. Do vậy phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay
phơng pháp trực tiếp.
Phơng pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất, nó đảm bảo cân đối
giữa mặt giá trị và mặt hiện vật. Tuy nhiên, công việc rất phức tạp nó đòi hỏi
thủ kho phải quản lý chi tiết lô hàng, vì vậy nó đợc áp dụng cho các loại hàng
hoá có giá trị cao, các loại hàng hoá đặc biệt. Thờng thì phơng pháp này đợc áp
dụng chủ yếu trong trờng hợp hàng giao bán thẳng, trong các trờng hợp hàng lu
chuyển qua kho thì giá thực tế đích danh chỉ đợc áp dụng khi doanh nghiệp
quản lý đợc kho hàng theo lợt nhập và xuất.
3.2.5. Phơng pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá
mua thực tế cuối cùng
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ. Cơ sở của việc tính giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ theo giá mua thực tế lần cuối cùng, đến cuối kỳ hạch toán trớc hết
phải kiểm kê số hàng tồn kho.
Giá mua thực tế của Số lợng hàng Đơn giá mua lần
hàng tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ cuối cùng trong kỳ
17
=
+
Phơng pháp này tính toán đơn giản, nhanh chóng nhng độ chính xác không cao
vì nó không phản ánh đợc sự biến động giá cả và doanh nghiệp khó xác định
một cách chính xác giá trị hàng mất mát, h hỏng do đó phơng pháp này chỉ vận
dụng trong điều kiện không tổ chức đợc kế toán chi tiết theo từng mặt hàng.
3.2.6. Phơng pháp giá hạch toán
Vì hàng hoá nhập kho từ nhiều nguồn với giá cả khác nhau. Trong khi đó
hàng hoá phải xuất bán để tăng nhanh vòng quay của vốn, cho nên để hạch toán
kịp thời doanh nghiệp phải sử dụng giá hạch toán để phản ánh trị giá hàng xuất

bán. Toàn bộ biến động hàng hoá trong kỳ đợc tính theo giá hạch toán (giá kế
hoạch hoặc giá ổn định trong kỳ). Giá hạch toán do doanh nghiệp tự quy định,
có tính chất ổn định và nó chỉ dùng để ghi sổ kế toán hàng ngày, chứ không có
ý nghĩa trong việc thanh toán. Giá hạch toán đợc quy định thống nhất trong kỳ
hạch toán.
- Đối với hàng hoá nhập trong kỳ thì kế toán ghi trị giá hàng hoá theo hai
loại giá: giá thực tế và giá hạch toán.
- Đối với hàng hoá xuất kho trong kỳ thì kế toán chỉ phản ánh giá trị hàng
hoá theo giá hạch toán. cuối kỳ khi đẫn tính đợc giá thực tế hàng hoá sẽ tiến
hành điều chỉnh giá hạch toán xuất kho trong kỳ về giá thực tế.

Trong đó hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán đợc xác định bởi công
thc sau:
Hạch toán theo phơng pháp này có u điểm là không mấy khó khăn, phức
tạp. Hơn nữa trong thực tế các nghiệp vụ xuất hàng hoá diễn ra liên tục, việc
hạch toán theo giá thực tế sẽ phức tạp và mất nhiều thời gian. Tuy nhiên, phơng
18
Trị giá hạch toán hàng
hoá xuất kho trong kỳ
Số lượng hàng
xuất kho
x
Đơn giá
hạch toán
=
Trị giá thực tế của
hàng hoá xuất kho
x
Trị giá hàng
hoá xuất kho

Hệ số giá giữa giá
thực tế và giá hạch
toán
=
+
Hệ số giá
Giá thực tế hàng
hoá tồn đầu kỳ
Giá hạch toán
hàng tồn đầu kỳ
Giá hạch toán hàng
nhập trong kỳ
+
Giá thực tế hàng
hoá nhập trong kỳ
=
pháp này có nhợc điểm là thông tin kế toán sẽ giảm độ tin cậy và đến cuối kỳ
phải thực hiên bút toán đối chiếu.
4. Tài khoản, chứng từ hạch toán tiêu thụ hàng hoá
4.1. Tài khoản sử dụng hạch toán
4.1.1. Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK 156 Hàng hoá. Dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá tại kho,
tại quầy, chi tiết theo từng kho, quầy, nhóm, thứ hàng hoá.
Bên nợ :
- Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hoá (giá mua và chi phí
thu mua) tại kho, quầy.
Bên có:
- Trị giá mua của hàng xuất kho.
- Trị giá hàng hoá trả lại ngời bán.
- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.

D nợ:
- Trị giá hàng tồn kho, tồn quầy.
- Chi phí thu mua hàng tồn kho.
TK 156 chi tiết thành:
1561 - Giá mua hàng hoá. TK này đợc sử dụngđể phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động của hàng hoá mua vào và đã nhập kho.
1562 - Chi phi thu mua hàng hoá. Phản ánh chi phí thu mua và phân bổ chi
phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
TK 157 - Hàng gửi bán. TK này đợc sử dụng để theo dõi giá trị hàng hoá
tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng hoá, hàng hoá gửi bán đại lý, ký gửi.ngời
mua hàng cha chấp nhận thanh toán, số hàng hoá vẫn thuộc sở hữu của doanh
nghiệp. TK này đợc mở chi tiết cho từng loại hàng, từng lần gửi hàng cho đến
khi đợc chấp nhận thanh toán.
Bên nợ:
- Giá trị hàng gửi bán (cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi)
- Giá trị hàng hoá đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc khách hàng
chấp nhận.
Bên có:
- Giá trị hàng hoá đã đợc khách hàng thanh toán.
19
- Giá trị hàng bán bị từ chối, trả lại.
D nợ: Trị giá hàng tồn cuối kỳ.
TK 511 - Doanh thu bán hàng. TK này đợc dùng để phản ánh tổng số
doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản làm giảm
trừ doanh thu.
Bên nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào kết quả hoạt động kinh doanh.
Bên có: Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm trong kỳ.

TK 511 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản sau:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Bên nợ: Trị giá vốn cùa hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ vào TK xác
định kết quả kinh doanh.
TK 632 cuối kỳ không có số d.
TK3331 - Thuế GTGT phải nộp. TK này sử dụng để phản ánh số thuế
GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp
vào ngân sách này nớc.
Bên nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
- Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nớc.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị rả lại.
Bên có:
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi,
biếu tặng, sử dụng nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp cho hoạt đông tài chính, thu nhập bất thờng.
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu.
20
Số d:
+ Bên có - Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
+ Bên nợ - Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách nhà nớc.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, kế toán
còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh TK111, 112, 131, 334, 512

4.1.2.Đối với doanh nghiệp áp dụng kiểm kê định kỳ.
Các tài khoản sử dụng trong phơng pháp này có kết cấu giống kê khai th-
ờng xuyên. Tuy nhiên, có một số tài khoản có kết cấu khác:
TK 156 - Hàng hoá. Phản ánh trị giá hàng tồn kho tồn quầy, chi tiết theo
từng thứ từng loại
- Bên nợ: Trị giá hàng tồn kho, tồn quầy cuối kỳ
- Bên có: Kết chuyển trị giá hàng tồn kho, tồn quầy đầu kỳ.
- D nợ: Trị giá hàng tồn kho, tồn quầy.
TK 611 - Mua hàng hoá. TK này phản ánh trị giá hàng mua vào theo giá
thực tế và đợc mở chi tiết theo từng thứ, từng kho, từng quầy hàng.
Bên nợ:
- Kết chuyển trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ, hàng gửi bán, hàng đang đi đờng.
- Trị giá hàng mua vào trong kỳ.
Bên có:
- Giảm giá hàng mua và hàng bị trả lại.
- Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
- Kết chuyển hàng tồn kho, hàng đang đi đờng, hàng gửi bán cuối kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
4.2. Thủ tục chứng từ ban đầu của hạch toán quá trình tiêu thụ
Hạch toán ban đầu là công việc đầu tiên cần thiết và quan trọng của kế
toán. Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, để phản ánh đồng thời và chính xác cả về
số lợng và chất lợng, giá cả, thời gian, địa điểm của nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, thông qua đó là việc sử dụng các loại chứng từ và luân chuyển chứng từ.
Từ đó làm cơ sở cho việc hạch toán chi tiết và tổng hợp. Quá trình luân chuyển
chứng từ gồm các khâu sau:
- Lập chứng từ (tiếp nhận chứng từ) là nội dung các yếu tố đã quy định nh
giao cho bên mua phải có chứng từ bán hàng và là thủ tục thanh toán.
- Kiểm tra chứng từ về nội dung và hình thức.
- Sử dụng chứng từ cho việc ghi sổ kế toán.
21

- Bảo quản và sử dụng chứng từ trong hạch toán vì trong quá trình đối với
công tác kế toán. do vậy phải bảo quản và giữ gìn tốt chứng từ. Nếu mất chứng
từ là không có cơ sở cho nghiệp vụ kế toán phát sinh.
- Luân chuyển chứng từ vào dự trữ: Sau khi vào nhật ký, kế toán phải đóng
chứng từ thành quyển đính kèm vào sổ nhật ký, sau đó chuyển vào lu trữ. Khâu
này có tác dụng là khi có sai sót về số liệu thì việc kiểm tra đợc dễ dàng, nhanh
chóng và là cơ sở cho cán bộ quản lý kiểm tra khi cần thiết. Tổ chức tốt khâu
luân chuyển chứng từ khoa học, hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế
toán nói riêng và trong quản lý nói chung. Điều này tăng cờng tính kịp thời và
nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin. Đồng thời tăng cờng việc kiểm tra hàng
ngày đối với mại hoạt động kinh doanh.
Chứng từ ban đầu là cơ sở cho việc ghi sổ kế toán, là cơ sở cho việc kiểm
tra tài chính khi càn thiết, do đó các chứng từ ban đầu phải đợc tổ chức hợp lý
để phù hợp với công tác quản lý của các cấp đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Nguyên tắc hạch toán là mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở
bất cứ bộ phận nào trong doanh nghiệp đều phải lập chứng từ gốc theo đúng
mẫu của Bộ Tài Chính quy định.
Quá trình tiêu thụ hàng hoá thờng sử dụng các loại chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT: Hoá đơn này dùng cho việc bán hàng tịa kho hoặc tại
của hàng của doanh nghiệp. Hoá đơn này do ngời bán lập làm 3 liên.
+ Liên 1 lu tại quyển
+ Liên 2 giao cho khách hàng
+ Liên 3 dùng để thanh toán
- Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho: hoá đơn này dùng cho việc bán
hàng tại các kho của doanh nghiệp. Hoá đơn này lập làm 3 liên.
- Ngoài ra còn có bảng thanh toán tiền hàng đại lý ( ký gửi)
Hoá đơn chứng từ của ngời bán xác nhận số lợng hàng hoá, đơn giá, số tiền
đã bán. Hoá đơn là căn cứ để ngời bán xuất hàng cho ngời mua, là căn cứ để ghi
sổ kho, ghi sổ kế toán, xác định doanh thu bán hàng và xác định thuế GTGT. Đối
với ngời mua là căn cứ để vận chuyển hàng hoá trên đờng để nhập kho.

Ngoài các chứng từ bán hàng, quá trình tiêu thụ còn sử dụng loại chứng từ
tiền mặt khác nh: phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ
Chứng từ này dùng để xác định số tiền thực tế nhập quỹ, là căn cứ để thủ quỹ
thu tiền, ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán ghi sổ kế toán.
22
Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng hoá đợc mô tả dới dạng sơ đồ sau:
Luân chuyển chứng từ bán hàng


Đầu tiên bộ phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng. Sau đó
chuyển đơn đặt hàng cho phòng thờng vụ để xác định phơng thức tiêu thụ. Khi
chấp nhận bán hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập hoá đơn bán hàng (hoặc hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho) giao cho kho, cho khách hàng hoặc bộ phận vận chuyển.
Thủ kho căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho, ghi thẻ
kho và chuyển hoá đơn này cho kế toán tiêu thụ và thanh toán. Căn cứ vào giấy
chấp nhận thanh toán hoặc phiếu thu kế toán tiêu thụ ghi sổ bán hàng và theo
dõi thnah toán với ngời mua.
Căn cứ vào những chứng từ ban đầu gắn với các phơng thức tiêu thụ kế
toán tiến hành tính toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
III. Phơng pháp hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh
nghiệp thơng mại
1. Hạch toán chi tiết hàng hoá.
Hạch toán chi tiết hàng hoá là việc ghi chép kịp thời đầy đủ sự biến động của
hàng hoá cả hiện vật và giá trị, từ đó cung cấp thông tin chi tiết cho ngời quản lý.
Việc hạch toán đợc thực hiện ở hai nơi là kho và phòng kế toán. Doanh nghiệp có
thể sử dụng một trong ba phơng pháp sau để hạch toán chi tiết hàng hoá.
1.1. Phơng pháp thẻ song song
Theo phơng pháp này, để phản ánh tình hình biến động hàng hoá ở kho, thủ
kho phải mở thẻ kho nhằm theo dõi về mặt số lợng và giá trị.
23

Đơn đặt
hàng
Kế toán tiêu thụ
và thanh toán
Kế toán
hàng hoá
Kho
Bộ phận
vận
chuyển
Bộ phận
tài vụ
Bộ phận
bán hàng
- Tại kho: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất hàng hoá thủ kho
ghi số lợng hàng hoá thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho liên quan, cuối ngày
tính ra số tồn trên thẻ kho. Mỗi chứng từ đợc ghi trên một dòng của thẻ kho.
Thủ kho có nhiệm vụ thờng xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho
vơío số hàng hoá còn lại trong kho, hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi song
thẻ kho, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: kế toán phải mở sổ chi tiết hàng hoá cho từng loại t-
ơng ứng với thẻ kho, nội dung của thẻ kế toán chi tiét tơng tự thẻ kho nhng theo
dõi cả về số lợng và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất hàng hoá do
thủ kho chuyển lên kế toán phải kiểm tra từng chứng từ, ghi đơn giá và tính
thành tiền sau đó ghi vào thẻ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng thẻ
tính ra tổng số nhập, xuất và tồn của từng hàng hoá rồi đối chiếu với thẻ kho. Số
d cuối kỳ về lợng trên sổ chi tiết phải trùng với số d cuối kỳ trên thẻ kho. Cột số
d cuối kỳ tiền mặt giá trị kế toán hàng hoá đối chiếu với kế toán tổng hợp, trên
cơ sở đó lập bảng kê nhập - xuất - tồn về giá trị của từng loại hàng hoá.

Ưu điểm của phơng pháp này là đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu, dễ kiểm
tra, phù hợp với kế toán có trình độ thấp. Song nhợc điểm của nó là ghi chép
còn trùng lặp tốn thời gian nên không thích hợp với doanh nghiệp kinh doanh
nhiều loại hàng hoá trong điều kiện kế toán bằng tay.
24
Sơ đồ kế toán hàng hoá theo phơng pháp thẻ song song





Ghi chú:
1.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Theo phơng pháp này, ở kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lợng của
từng loại hàng hoá giống nh phơng pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở số đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lợng từng loại hàng hoá theo từng kho. Sổ này ghi mỗi
tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát
sinh trong tháng của từng loại hàng hoá. Mỗi loại hàng hoá chỉ ghi một dòng
trong sổ vào cuối tháng, đối chiếu lợng hàng hoá với thủ kho và đối chiếu giá trị
hàng hoá với kế toán tổng hợp, nếu phát hiện chênh lệch thì phải tìm ra nguyên
nhân để điều chỉnh. Phơng pháp này tránh đợc việc ghi cháp trùng lặp giữa thủ
kho và phòng kế toán, việc tính toán đơn giản. Tuy nhiên, công việc bị dồn vào
ngày cuối tháng, nếu có nhầm lãn thì dễ phát hiện. Phơng pháp này thờng áp
dụng ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủng loại hàng hoá ít, nhập - xuất không
thờng xuyên.
25
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho

Kế toán tổng hợp
Bảng tổng hợp
N X T
hàng hoá
Sổ chi tiết
hàng hoá
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra

×