Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Bài giảng- Đăng ký và thống kê đất đai- chương 2 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.53 KB, 39 trang )

Phần I: Đăng ký đất đai
Chương 2: Đăng ký đất đai ban đầu, cấp GCNQSDĐ

Trang
16
Chương 2
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI BAN ĐẦU, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

2.1 - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
2.1.1 Yêu cầu chung của công tác đăng ký đất đai
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý
về sử dụng đất giữa Nhà nước và người sử dụng, đòi hỏi phải đáp ứng các
yêu cầu cơ bản:
- Đảm bảo chặt chẽ về mặt pháp lý : đăng ký đúng đối tượng, diện tích
trong hạn mức được giao, đúng mục đích, thời hạn sử dụng, đúng quyền lợi
và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Thực hiện đầy đủ thủ tục, đúng thẩm
quyền quy định. Thiết lập đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
- Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường với chất lượng cao nhất về các loại thông tin : diện tích, hình thể, kích
thước từng thửa đất, hạng đất.
- Thực hiện triệt để, kịp thời : mọi đối tượng sử dụng đất hay có nhu cầu
biến động dưới mọi hình thức đều phải làm thủ tục đăng ký với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, không để sót bất kỳ trường hợp sử dụng đất nào mà
không đăng ký, đảm bảo cho Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai trên tòan bộ
lãnh thổ. Trong mọi trường hợp việc đăng ký đất đều phải được thực hiện
ngay sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
hoặc cho phép biến động đất đai, đảm bảo cho hồ sơ địa chính luôn phản ánh
đúng hiện trạng sử dụng đất, các quyền của người sử dụng đất luôn được
bảo vệ và thực hiện đúng pháp luật.


2.1.2 Đối tượng kê khai đăng ký đất đai
a - Người sử dụng đất phải thực hiện kê khai đăng ký
- Nguyên tắc chung:
+ Là người sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất hoặc đang sử
dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất;
+ Là người sử dụng đất có quan hệ trực tiếp với Nhà nước trong việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật.
- Người sử dụng đất chịu trách nhiệm ĐK (theo Điều 9 và 107/LĐĐ) gồm
có:
+ Các tổ chức trong nước;
+ Hộ gia đình, cá nhân trong nước;
Phần I: Đăng ký đất đai
Chương 2: Đăng ký đất đai ban đầu, cấp GCNQSDĐ

Trang
17
+ Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất (đối với đất NN và công trình tín
ngưỡng);
+ Cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với
QSDĐ đất ở;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài
đầu tư vào VN (ĐK theo tổ chức kinh tế là pháp nhân VN).
- Những điểm lưu ý:
+ Đơn vị quốc phòng, an ninh (theo khoản 3 Điều 83/NĐ181):
 Đơn vị trực thuộc Bộ (nơi đóng quân, căn cứ quân sự, công trình
phòng thủ QG, trận địa, công trình đặc biệt, nhà công vụ, đất khác
mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ QP, Công an);
 Các đơn vị trực tiếp sử dụng (ga, cảng; công trình CN, khoa học và

công nghệ; kho tàng; trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi
huỷ vũ khí; nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng; trại giam giữ, cơ
sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
quản lý);
 Trụ sở cơ quan quân sự tỉnh, huyện; công an tỉnh, huyện, xã; đồn
biên phòng.
+ Uỷ ban nhân dân cấp xã (theo khoản 2 Điều 2/NĐ181) thực hiện đăng
ký đối với:
 Đất nông nghiệp vào mục đích công ích;
 Đất xây dựng trụ sở UBND;
 Đất giao cho UBND cấp xã xây dựng công trình công cộng phục vụ
hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải
trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác
của địa phương.
+ Không thực hiện đăng ký trong các trường hợp sau:
 Người thuê đất nông nghiệp dành cho công ích xã, đất nhận khoán
của các tổ chức, thuê hoặc mượn đất của người khác để sử dụng;
 Tổ chức, cộng đồng dân cư được giao đất để quản lý quy định tại
Điều 3/NĐ181:
Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng: GT, thuỷ lợi, tượng đài, bia
tưởng niệm,
Tổ chức KT được giao quản lý đất để thực hiện DA theo hình thức
(BT),
Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý đất;
Phần I: Đăng ký đất đai
Chương 2: Đăng ký đất đai ban đầu, cấp GCNQSDĐ

Trang
18
Cộng đồng dân cư được giao đất rừng PH, ĐD để bảo vệ, phát

triển rừng.
UBND cấp xã quản lý đất đã thu hồi ở nông thôn; đất chưa giao,
chưa cho thuê tại địa phương, đất sử dụng vào mục đích công cộng
được giao quản lý;
Chủ tịch UBND cấp tỉnh quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có
người ở;
b - Người chịu trách nhiệm đăng ký
(Quy định tại Điều 2 và khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 115/NĐ181)
- Nguyên tắc chung: là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với
việc sử dụng đất của người sử dụng đất;
- Người chịu trách nhiệm đăng ký (quy định tại Điều 2 và khoản 1 Điều
39/NĐ181) gồm có:
+ Người đứng đầu của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài sử
dụng đất;
+ Thủ trưởng đơn vị đơn vị quốc phòng, an ninh (tại khoản 3 Điều
81/NĐ);
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã đối với đất do UBND cấp xã đăng
ký;
+ Chủ hộ gia đình sử dụng đất;
+ Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài
SDĐ;
+ Người đại diện của cộng đồng dân cư SDĐ được UBND cấp xã
chứng thực;
+ Người đứng đầu cơ sở tôn giáo sử dụng đất;
+ Người đại diện cho những người có quyền sử dụng chung thửa đất.
- Lưu ý: trên hồ sơ ĐC và GCN phải ghi tên người sử dụng đất
c - Ủy quyền đăng ký quyền sử dụng đất
(Quy định tại khoản 2 Điều 39 và khoản 2,3 Điều 115/NĐ)
- Người chịu trách nhiệm đăng ký được quyền ủy quyền cho người khác
trong mọi trường hợp;

- Việc ủy quyền phải theo quy định của pháp luật dân sự như sau:
+ Ủy quyền phải lập thành văn bản.
+ Văn bản uỷ quyền của chủ hộ, cá nhân phải có chứng thực của UBND
cấp xã (Theo các Điều từ 48-53 của Bộ Luật Dân sự) hoặc chứng nhận của
công chứng.
+ Văn bản ủy quyền của tổ chức phải có dấu, chữ ký của người ủy
quyền;
Phần I: Đăng ký đất đai
Chương 2: Đăng ký đất đai ban đầu, cấp GCNQSDĐ

Trang
19
+ Người được uỷ quyền phải có đủ năng lực hành vi dân sự.
2.1.3 Điều kiện cấp GCN lần đầu cho hộ, cá nhân đang sử dụng đất (Điều
50/LĐĐ, Điều 48/NĐ)
(1) Có một trong 6 loại giấy tờ về QSDĐ và được UBND cấp xã xác nhận sử
dụng đất ổn định, không tranh chấp thì được cấp GCN và không phải nộp tiền
SDĐ;
Các loại giấy tờ về QSDĐ gồm có:
+ Giấy tờ về quyền được SDĐ do cơ quan NN có thẩm quyền cấp trước
15/10/1993;
+ GCN tạm thời được cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ
đăng ký ruộng đất (Lập từ 1982-1995);
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho QSDĐ hoặc tài sản gắn liền với
đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được UBND xã xác nhận thời điểm sử dụng;
+ Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của
pháp luật;
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử

dụng đất.
(2) Có một trong các giấy tờ về QSDĐ nhưng ghi tên người khác thì được
cấp GCN và không phải nộp tiền SDĐ nếu có ĐK:
- Có giấy tờ về chuyển quyền có chữ ký của các bên có liên quan;
- Được UBND xã xác nhận không có tranh chấp (xác nhận trong quá trình
ĐK);
(3) Người đang sử dụng đất tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn ở miền núi, hải đảo thì phải được UBND xã nơi có đất xác nhận (trong
quá trình ĐK) thì được cấp GCN và không phải nộp tiền SDĐ;:
- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và phải trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
- Là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
(4) Người sử dụng đất theo bản án hoặc QĐ của tòa án, QĐ thi hành án,
QĐ giải quyết tranh chấp của cơ quan có thẩm quyền và đã thực hiện nghĩa
vụ tài chính theo quy định thì được cấp GCN và không phải nộp tiền SDĐ;.
(5) Người được giao, thuê đất từ 15/10/1993 đến 30/6/2004 nhưng chưa
GCN
Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì thực hiện theo quy định
mới.
Phần I: Đăng ký đất đai
Chương 2: Đăng ký đất đai ban đầu, cấp GCNQSDĐ

Trang
20
(6) Người sử dụng đất không có giấy tờ về QSDĐ thì được cấp GCN nếu
được UBND cấp xã xác nhận:
- Không có tranh chấp;
- Phù hợp với QH:
+ Sử dụng đất trước thời điểm có QH, KH (QHSDĐ, QHXD);
+ Sử dụng đất sau QH, KH thì phải phù hợp với QH, KH đã được xét

duyệt.
Chú ý: Nếu chưa QH thì đất sử dụng không vi phạm (lấn chiếm, chuyển
mục đích)
- Sử dụng đất ổn định trước ngày 15/10/1993 thì không phải nộp tiền SDĐ;
- Sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì phải nộp
tiền SDĐ;
2.1.4 Cấp GCN cho cộng đồng dân cư đang sử dụng:
- Cấp đối với các loại đất có: đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ
- Được cấp GCN và không phải nộp tiền SDĐ nếu được UBND cấp xã nơi có đất
xác nhận:
+ Đất sử dụng chung cho cộng đồng;
+ Đất không có tranh chấp.
2.1.5 Cấp GCN cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng
a - Đối với các tổ chức sử dụng đất: (Điều 51/LĐĐ, Điều 49,51,52,53/NĐ):
- Các tổ chức phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo UBND
cấp tỉnh và cơ quan cấp trên trực tiếp
- Chỉ cấp GCN đối với diện tích đang sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả
- Đối với tổ chức sự nghiệp, DN nhà nước sử dụng đất nông nghiệp phải có
ĐK:
+ Phải được sắp xếp, đổi mới theo Đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển
nông, lâm trường quốc doanh theo quy định của Chính phủ mà không bị giải
thể;
+ Phải lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết được UBND cấp tỉnh phê duyệt.
- Đối với các DN và các HTX sử dụng đất phi nông nghiệp được đất giao
không thu tiền, giao đã trả tiền SDĐ, thuê đã trả tiền thuê đất, nhận chuyển
nhượng hợp pháp bằng tiền thuộc ngân sách nhà nước thì phải lập phương
án sản xuất, kinh doanh.
Chú ý: Phương án phải được UBND cấp tỉnh xét duyệt (XĐ rõ mục đích, thời
hạn SDĐ).
- UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi:

+ Đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích,
Phần I: Đăng ký đất đai
Chương 2: Đăng ký đất đai ban đầu, cấp GCNQSDĐ

Trang
21
+ Đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn chiếm, thất thoát;
+ Đất đã cho tổ chức, cá nhân thuê hoặc mượn, liên doanh liên kết trái
pháp luật
- Bàn giao cho UBND cấp huyện quản lý diện tích đã làm nhà ở;
Trường hợp đất ở phù hợp với QH đã được xét duyệt thì cấp GCN cho
người sử dụng nhưng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- UBND cấp tỉnh giải quyết dứt điểm: DT đất lấn chiếm; bị lấn chiếm; có
tranh chấp để xác định người sử dụng đất.
b - Cấp GCN cho cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất (Điều 51/LĐĐ và Điều
55/NĐ):
- Tự rà soát, kê khai việc SDĐ và báo cáo UBND cấp tỉnh (theo khoản 1
Điều 55/NĐ);
- UBND cấp tỉnh kiểm tra, xác định rõ ranh giới, giải quyết cụ thể từng
trường hợp cho thuê, cho mượn, bị lấn chiếm, đang tranh chấp (theo khoản 2
Điều 55/NĐ);
- Diện tích đã được xác định của cơ sở tôn giáo sẽ được cấp GCN nếu có
đủ ĐK sau đây:
+ Cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;
+ Có đề nghị bằng văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đó;
+ Có xác nhận của UBND cấp xã về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn
giáo đó.
2.1.6 Cấp GCN thuộc phạm vi QH chuyển mục đích khác ( Điều 28,50//LĐĐ;
48/NĐ)
- Trường hợp có giấy tờ (theo khoản 1, 2, 5 Điều 50/LĐĐ) và không có tranh

chấp, chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì vẫn cấp
GCN;
- Trường hợp không có các giấy tờ (theo khoản 1, 2, 5 Điều 50/ LĐĐ)
+ Sử dụng đất từ trước thời điểm xét duyệt QH, KH; chưa có quyết định
thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì vẫn cấp GCN;
+ Sử dụng đất từ sau thời điểm xét duyệt QH, KH thì không cấp GCN.
2.1.7 Cấp GCN trong hành lang an tòan công trình (Điều 50,51/LĐĐ; Điều
92/NĐ)
- Sử dụng đất không ảnh hưởng đến an tòan công trình hoặc công trình
không ảnh hưởng đến người sử dụng đất thì cấp GCN như trường hợp ngoài
hành lang an tòan.
- Sử dụng đất có ảnh hưởng đến an tòan công trình hoặc công trình có ảnh
hưởng đến người sử dụng đất thì cấp GCN nếu có đủ các ĐK:
Phần I: Đăng ký đất đai
Chương 2: Đăng ký đất đai ban đầu, cấp GCNQSDĐ

Trang
22
+ Sử dụng đất có giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 5 Điều 50/LĐĐ). Trường
hợp không có giấy tờ thì phải sử dụng đất trước khi công bố hành lang an tòan
công trình;
+ Chưa có quyết định thu hồi đất;
2.1.8 Các trường hợp không cấp GCN (khoản 2 Điều 41/NĐ):
- Đất do Nhà nước giao cho các tổ chức để quản lý;
- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích (Không cấp cho cả UBND và người
thuê đất);
- Người sử dụng đất do thuê của người khác;
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường;
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50, 51/LĐĐ và các Điều 46,

47, 50, 51, 52, 54, 90/NĐ;
2.1.9 Trường hợp thửa đất ở gắn liền với vườn, ao
- Trường hợp đã được cấp GCNQSDĐ nay có nhu cầu chuyển mục
đích sử dụng đất từ vườn, ao sang đất ở thì diện tích đất ở được xác định lại
theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 87 Luật đất đai; Khoản 2, 3 Điều 80 của
NĐ 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 (Đối với trường hợp thửa đất ở có
vườn ao được hình thành trước ngày 18/12/1980 thì diện tích đất vườn, ao
được xác định là đất ở; Đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao được hình
thành từ 18/12/1980 đến trước 01/07/2004 nếu trên GCNQSDĐ ghi rõ diện
tích đất ở thì diện tích đất ở là diện tích trên GCNQSDĐ
- Trường hợp chưa được cấp GCNQSDĐ được xác định như sau:
Thửa đất có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư
được sử dụng trước ngày 18/12/1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật
đất đai có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích
đất đó được xác định là đất ở; trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác
định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy
định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai thì diện tích đất ở được xác
định không quá 05 lần định mức giao đất ở của tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, phần diện tích còn lại được xác định theo hiện trạng.
Thửa đất có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư
được sử dụng sau ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/07/2004 thì diện tích
đất ở được xác định tại các khoản 3, 4 và 5 điều 87 của Luật đất đai.



Phần I: Đăng ký đất đai
Chương 2: Đăng ký đất đai ban đầu, cấp GCNQSDĐ

Trang

23
2.2 - NỘI DUNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
2.2.1 Yêu cầu nội dung đăng ký quyền sử dụng đất
Nội dung đăng ký quyền sử dụng đất gồm các thông tin về thửa đất liên
quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được xác định và thể
hiện trên GCN, hồ sơ địa chính phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước về đất
đai.
Theo khoản 2 Điều 47 của Luật Đất đai, các Điều 43, 44 của Nghị định
về thi hành Luật Đất đai và Điều 3 của Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT
ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường nội dung đăng
ký quyền sử dụng đất gồm có các thông tin thể hiện trên GCN và hồ sơ địa
chính theo yêu cầu sau:
(1) Vị trí thửa đất
- Ý nghĩa là thông tin pháp lý để tra cứu thửa đất trên hồ sơ địa chính và
xác định vị trí trên thực địa
- Vị trí sử dụng đất được xác định bằng các thông tin:
+ Mã thửa đất (NT) là duy nhất trong cả nước gồm có các thông tin:
MX.SB.ST
 MX là mã đơn vị hành chính cấp xã (theo Quyết định số
124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ);
 SB là số thứ tự tờ bản đồ địa chính trong phạm vi mỗi xã; trường hợp
trích đo địa chính thửa đất thì số thứ tự của tờ bản đồ (SB) được xác
định là “00”
 ST là số thứ tự thửa đất trên tờ bản đồ địa chính.
+ Địa chỉ thửa đất gồm: tên khu vực(thôn, ấp, xử đồng…), tên đơn vị hành
chính các cấp có thửa đất.
(2) Ranh giới thửa đất
Ranh giới thửa đất được xác định bằng các thông tin: hình thể, kích thước
các cạnh thửa, tọa độ đỉnh thửa
- Hình thể thửa đất:

+ Ý nghĩa: Là thông tin định dạng ranh giới thửa đất;ảnh hưởng đến độ
chính xác diện tích thửa đất;
+ Được thể hiện trên bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính (bằng nét
liền)
+ Phương pháp xác định: Đo vẽ bản đồ địa chính hoặc trích đo theo quy
định của Bộ TNMT
- Kích thước cạnh thửa
+ Ý nghĩa: ảnh hưởng đến độ chính xác hình thể và di
ện tích thửa;
Làm cơ sở cho quản lý (giao đất, thu hồi đất, thanh tra, giải quyết tranh chấp);
Phần I: Đăng ký đất đai
Chương 2: Đăng ký đất đai ban đầu, cấp GCNQSDĐ

Trang
24
+ Thể hiện trên GCN và Sơ đồ kèm theo bản đồ; đơn vị thể hiện là (m),
được làm tròn đến hai chữ số thập phân;
- Toạ độ đỉnh thửa
+ Ý nghĩa: Là thông tin toán học để định vị các đỉnh và cạnh thửa trên
bản đồ;Liên quan đến độ chính xác diện tích thửa đất;Có ý nghĩa pháp lý định
vị thửa ở thực địa (nơi chưa có bản đồ).
+ Thể hiện trên Sơ đồ thửa kèm theo sổ mục kê đất;
(3) Diện tích thửa đất
- Ý nghĩa: Là thông tin định lượng về quy mô thửa đất; Làm cơ sở định
lượng về các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
- Yêu cầu thể hiện:
+ Đơn vị thể hiện là (m
2
); làm tròn số đến một chữ số thập phân;
+ Xác định rõ: Diện tích sử dụng “riêng” hay “chung”; Diện tích theo từng

mục đích (thửa đất gồm cả đất ở, vườn, ao).
(4) Người sử dụng đất:
- Ý nghĩa: Là thông tin pháp lý xác định chủ thể thực hiện quyền, nghĩa vụ
SDĐ;
- Yêu cầu thể hiện:
+ Bảo đảm người sử dụng đất là duy nhất trong phạm vi cả nước.
+ Có đầy đủ các thông tin chi tiết như sau:
 Cá nhân: họ và tên, năm sinh, số và ngày, nơi cấp CMND, địa chỉ
ĐK hộ khẩu.
 Người VN định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với
QSDĐ ở: họ và tên, năm sinh, quốc tịch, số và ngày, nơi cấp hộ
chiếu, địa chỉ tạm trú tại Việt Nam .
 Đối với hộ gia đình: “Hộ” và họ, tên, năm sinh của chủ hộ; số và
ngày cấp sổ hộ khẩu, địa chỉ;
(Trường hợp Hộ gia đình có cả vợ và chồng và trường hợp QSDĐ là tài
sản chung của cả vợ, chồng thì thể hiện thông tin về cả vợ và chồng; (kể
cả vợ, chồng là Người Việt Nam định cư ở NN được mua nhà ở gắn liền
với QSDĐ ở theo tại Điều 121/LĐĐ))
 Tổ chức trong nước: tên tổ chức, số và ngày ký QĐ thành lập; địa
chỉ trụ sở;
 Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài đầu tư vào VN: tên của tổ chức là pháp nhân VN,
số và ngày ký giấy phép đầu tư, địa chỉ trụ sở;
 Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao: tên tổ chức, địa chỉ
trụ sở;
Phần I: Đăng ký đất đai
Chương 2: Đăng ký đất đai ban đầu, cấp GCNQSDĐ

Trang
25

 Cơ sở tôn giáo: tên cơ sở tôn giáo, địa chỉ đơn vị hành chính có cơ
sở đó;
 Cộng đồng dân cư: tên cộng đồng, địa chỉ đơn vị hành chính nơi
cộng đồng cư trú;
(5) Nguồn gốc sử dụng đất
- Ý nghĩa: Xác định chế độ sử dụng đất (giao hay thuê, hình thức trả tiền);

Làm cơ sở xác định quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật; Thể hiện lịch
sử chuyển dịch đất đai.
- Yêu cầu thể hiện:
+ Nhà nước giao đất: Nhà nước giao đất không (hoặc có) thu tiền sử
dụng đất

Chú ý: Giao có thu tiền bao gồm cả trường hợp:
* Giao đất trong Khu công nghệ cao, khu kinh tế;
* Người VN định cư ở nước ngoài được mua nhà ở (trừ nhà
chung cư)
* Thuộc chế độ sử dụng có thu tiền SDĐ nhưng được miễn,
giảm;
+ Nhà nước cho thuê đất: Nhà nước cho thuê trả tiền một lần (hoặc hàng
năm)
+ Nhà nước công nhận QSDĐ thì thể hiện:
 Nhà nước công nhận QSDĐ như Nhà nước giao đất không (hoặc có)
thu tiền;
 Nhà nước công nhận QSDĐ như Nhà nước cho thuê trả tiền một lần (hoặc
hàng năm).
+ Trường hợp nhận chuyển quyền: thể hiện nguồn gốc của bên chuyển
quyền lần đầu và ghi (*), tiếp theo ghi thông tin:
 Nhận quyền sử dụng đất do chuyển đổi quyền sử dụng đất;
 Nhận quyền sử dụng đất do chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

 Nhận quyền sử dụng đất do thừa kế quyền sử dụng đất;
 Nhận quyền sử dụng đất do tặng cho quyền sử dụng đất;
 Nhận quyền sử dụng đất do góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà
hình thành pháp nhân mới;
 Nhận quyền sử dụng đất từ quyền sử dụng chung của hộ gia đình
(hoặc của nhóm người sử dụng chung thửa đất);
 Nhận quyền sử dụng đất theo bản án (hoặc theo quyết định của tòa án
nhân dân);
 Nhận quyền sử dụng đất theo quyết định của cơ quan thi hành án;
 Nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành;
Phần I: Đăng ký đất đai
Chương 2: Đăng ký đất đai ban đầu, cấp GCNQSDĐ

Trang
26
 Nhận quyền sử dụng đất theo quyết định hành chính giải quyết khiếu
nại (hoặc theo tố cáo) về đất đai;
 Nhận quyền sử dụng đất theo quyết định chia tách, sáp nhập tổ
chức;
 Nhận quyền sử dụng đất theo hợp đồng thế chấp, bảo lãnh để xử lý
nợ;
 Nhận quyền sử dụng đất theo kết quả đấu giá quyền sử dụng đất;
+ Trường hợp thuê đất, thuê lại đất của DN đầu tư hạ tầng trong khu
công nghiệp thì thể hiện: Thuê đất của Doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công
nghiệp.
+ Trường hợp mua nhà chung cư thì thể hiện: Sở hữu căn hộ chung cư
(6) Mục đích sử dụng đất
- Ý nghĩa: Định hướng hình thức sử dụng trên bề mặt đất trong thời hạn sử
dụng; Làm cơ sở xác định quyền và nghĩa vụ của người SDĐ theo pháp luật;
Làm căn cứ để quản lý việc sử dụng đất theo QH .

- Yêu cầu thể hiện:
+ Thống nhất mục đích trên GCN, sổ địa chính, mục kê, bản đồ;
+ Thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì thể hiện cả mục đích chính và
mục đích phụ
+ Thể hiện bằng tên gọi trên GCN, bằng ký hiệu trên hồ sơ địa chính theo
hướng dẫn tại các trang đầu mỗi quyển sổ.
(7) Thời hạn sử dụng đất (Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT, Thông tư 29/2004/TT-
BTNMT)
- Ý nghĩa: Là thông tin định lượng về thời gian mà người SDĐ được hưởng
quyền và thực hiện nghĩa vụ SDĐ theo pháp luật.
- Yêu cầu thể hiện
+ Sử dụng đất có thời hạn thể hiện "ngày-tháng-năm" hết hạn sử dụng
+ Sử dụng đất ổn định lâu dài thể hiện "Lâu dài";
(8) Tài sản gắn liền với đất (Điều 48/LĐĐ và Điều 44/NĐ)
- Các tài sản thể hiện gồm: Nhà ở, công trình kiến trúc khác, cây lâu năm,
rừng cây
- Nội dung thông tin về tài sản thể hiện như sau:
+ Tài sản đã đăng ký sở hữu thì ghi theo nội dung đã đăng ký sở hữu;
+ Tài sản chưa đăng ký sở hữu thì thể hiện nội dung theo hiện trạng như
sau:
 Đối với cây lâu năm, cây rừng thì thể hiện: loại cây, diện tích có cây;
Phần I: Đăng ký đất đai
Chương 2: Đăng ký đất đai ban đầu, cấp GCNQSDĐ

Trang
27
 Đối với nhà ở hoặc công trình kiến trúc khác thì thể hiện: loại nhà
(công trình), diện tích xây dựng (là diện tích chiếm đất);
 Đối với nhà chung cư thì thể hiện:
* Thuộc quyền sở hữu của chủ đầu tư thì thể hiện: loại nhà (Nhà

chung cư), số tầng, diện tích XD, tổng số căn hộ
* Đã bán căn hộ thì thể hiện: tên căn hộ (Căn hộ chung cư số), diện
tích sử dụng của căn hộ;
(9) Nghĩa vụ tài chính về đất đai chưa thực hiện
- Ý nghĩa: làm căn cứ xác định nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Các khoản nghĩa vụ chưa thực hiện phải thể hiện: tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, thuế chuyển quyền, lệ phí trước bạ;
- Nội dung thông tin thể hiện: loại nghĩa vụ tài chính được chậm nộp hoặc
được nợ; khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với khoản tiền chưa thực hiện
thì thể hiện: Đã nộp nghĩa vụ tài chính.
(10) Những hạn chế về quyền sử dụng đất
- Ý nghĩa: Hạn chế một phần QSDĐ;
- Những trường hợp có hạn chế phải thể hiện gồm:
+ Thuộc QH sử dụng vào mục đích khác;
+ Thuộc hành lang bảo vệ an tòan công trình;
+ Có hạn chế diện tích xây dựng;
+ Hạn chế khác
- Yêu cầu thông tin phải thể hiện gồm:
+ Phạm vi hạn chế: tòan bộ thửa đất hoặc ranh giới (vị trí, hình thể, kích
thước), diện tích phần đất có hạn chế quyền sử dụng đất;
+ Nội dung hạn chế: thuộc quy hoạch sử dụng đất phải thu hồi, hoặc
thuộc hành lang bảo vệ an tòan công trình, hoặc không được xây dựng, hoặc
tường (lối đi) chung.
- Khi có thay đổi yêu cầu về hạn chế: phải thể hiện lại phù hợp với sự thay
đổi đó.
2.2.2 Xác định nội dung đăng ký quyền sử dụng đất
Nội dung đăng ký được xác định trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký
như sau:
(1) Người sử dụng đất có nghĩa vụ kê khai các nội dung:
- Người sử dụng thửa đất;

- Vị trí sử dụng đất: địa chỉ thửa, số thứ tự thửa và số thứ tự tờ bản đồ (do VPĐK
cung cấp)
- Diện tích thửa (theo bản đồ hoặc trích đo thửa đất do VPĐK cung cấp);
Phần I: Đăng ký đất đai
Chương 2: Đăng ký đất đai ban đầu, cấp GCNQSDĐ

Trang
28
- Nguồn gốc sử dụng đất:
+ Có quyết định giao đất, cho thuê đất, hoặc giấy tờ khác: khai theo giấy
tờ;
+ Không có giấy tờ: khai rõ nguồn gốc có đất và thời điểm sử dụng.
- Mục đích sử dụng đất:
+ Có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích SD: khai theo
giấy tờ;
+ Không có giấy tờ: kê khai theo hiện trạng đang sử dụng đất.
- Thời hạn sử dụng đất: kê khai theo QĐ giao, cho thuê đất, hoặc giấy tờ khác
(nếu có)
- Tài sản gắn liền với đất:
+ Tài sản đã đăng ký sở hữu thì kê khai theo nội dung đã đăng ký sở
hữu;
+ Tài sản chưa đăng ký sở hữu thì kê khai theo hiện trạng thực tế đang
sử dụng,
- Thay đổi về sử dụng đất: kê khai đối với trường hợp ĐK biến động về sử
dụng đất.
Yêu cầu kê khai cụ thể những nội dung đã ghi trên GCN cần thay đổi.
(2) Cơ quan có thẩm quyền xác định nội dung đăng ký QSDĐ theo quy
định sau:
- Về Ranh giới thửa đất được xác định như sau:
+ Trường hợp có giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 5 Điều 50/LĐĐ mà

trong đó ghi rõ tình trạng ranh giới của thửa đất thì cơ quan TNMT có trách
nhiệm xác định ranh giới thửa đất đúng như trong giấy tờ và trích sao hồ sơ
gửi cho những người sử dụng đất liền kề biết. Sau 10 ngày nhận trích sao mà
không có đơn tranh chấp thì ranh giới thửa đất được xác định theo giấy tờ
hiện có.
+ Trường hợp không giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 5 Điều 50/LĐĐ
hoặc có giấy tờ đó nhưng không ghi rõ tình trạng ranh giới của thửa đất thì khi
đo vẽ bản đồ địa chính, đơn vị đo đạc dựa vào tình hình sử dụng đất cụ thể, ý
kiến của những người liền kề để xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả về
ranh giới thửa đất và gửi cho những người có chung ranh giới thửa đất. Sau
10 ngày nhận được bản mô tả mà không có đơn tranh chấp thì ranh giới thửa
đất xác định theo bản mô tả đó.
+ Trường hợp người sử dụng đất liền kề vắng mặt dài ngày thì cơ quan
TNMT có trách nhiệm thông báo ba lần trong thời gian không quá mười ngày
trên phương tiện thông tin đại chúng của TW và địa phương về việc xác định
ranh giới chung của các thửa đất khi cấp GCN. Sau một tháng kể từ ngày
Phần I: Đăng ký đất đai
Chương 2: Đăng ký đất đai ban đầu, cấp GCNQSDĐ

Trang
29
thông báo cuối cùng, nếu không có đơn tranh chấp của người liền kề thì thì
ranh giới thửa đất xác định theo trích sao hồ sơ hoặc bản mô tả ranh giới đã
lập.
- Về Vị trí, diện tích, người sử dụng đất được xác định trong quá trình
thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ vào quy định tại các Điều
50, 51 của Luật Đất đai và các Điều 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53 và 54 của
Nghị định thi hành Luật Đất đai;
Việc xác định diện tích đất ở trong trường hợp có vườn, ao gắn liền với
nhà ở trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư thực hiện theo quy định tại Điều

87 của Luật Đất đai và Điều 45 và 80 của Nghị định về thi hành Luật Đất đai
như sau:
+ Trường hợp sử dụng đất có giấy tờ (theo khoản 1, 2, 5 Điều 50/LĐĐ)
mà trong giấy tờ đã xác định rõ ranh giới, diện tích đất ở (hoặc thổ cư) thì xác
định theo giấy tờ đó:
+ Trường hợp sử dụng đất có giấy tờ (theo khoản 1, 2, 5 Điều 50/LĐĐ)
mà trong giấy tờ chưa xác định rõ ranh giới, diện tích đất ở thì xác định đất ở
như sau:
 Thửa đất hình thành trước ngày 18/12/1980: thì diện tích đất ở
được xác định bằng không quá 5 lần hạn mức giao đất ở của tỉnh.
 Thửa đất hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày
01/7/2004: thì diện tích đất ở được xác định theo hạn mức công
nhận đất ở của UBND cấp tỉnh
Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận thì diện
tích đất ở là diện tích thửa đất đó.
+ Trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ (theo khoản 1, 2, 5 Điều
50/LĐĐ) thì diện tích đất ở xác định bằng hạn mức giao đất ở mới của UBND
tỉnh quy định.
+ Trường hợp diện tích đã XD nhà ở vượt hạn mức quy định của UBND
tỉnh thì xác định đất ở theo hiện trạng nhưng phải nộp tiền sử dụng đất đối với
diện tích vượt;
+ Đối với thửa đất đã cấp GCN trước ngày 01/10/2004 thì xác định theo
Điều 45/NĐ:
 Diện tích đất ở là diện tích đã ghi trên GCN;
 Khi chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao sang làm nhà ở thì diện
tích đất ở được xác định lại theo quy định tại các khoản 2, 3, 4
Điều 87 của /LĐĐ, Điều 80/NĐ.
 Phần diện tích đất ở mới được xác định thêm không phải nộp tiền
sử dụng đất;
Phần I: Đăng ký đất đai

Chương 2: Đăng ký đất đai ban đầu, cấp GCNQSDĐ

Trang
30
 Khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích QP,AN, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế thì diện tích đất ở
được xác định lại để tính bồi thường như đối với trường hợp
chuyển mục đích.
- Về nguồn gốc sử dụng đất được xác định căn cứ vào quyết định giao,
cho thuê hoặc các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
Trường hợp không có các giấy tờ về QSDĐ thì căn cứ:
 Đối tượng đang sử dụng đất và mục đích sử dụng đất
 Quy định về hình thức giao đất, cho thuê đất tại:
* Các Điều 33, 34, 35, 108 của Luật đất đai
* Các Điều 49, 52, 53 của Nghị định về thi hành Luật Đất đai
Chú ý:
+ Các tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp thì thực hiện như sau:
 Giao đất không thu tiền sử dụng đối với:
* Các BQL rừng đặc dụng, phòng hộ;
* Các nông, lâm trường hoạt động theo loại hình DN công ích, sự
nghiệp có thu;
* Nông, lâm trường làm dịch vụ giống và chuyển giao kỹ thuật cho
nông dân;
* Nông, lâm trường làm nhiệm vụ phát triển KT kết hợp an ninh
quốc phòng;
 Giao đất có thu tiền hoặc cho thuê đất trả tiền hàng năm đối với các
trường hợp còn lại (Tổ chức được lựa chọn một trong hai hình thức
này)
+ Đối với các DN và HTX đang sử dụng đất phi nông nghiệp thì thực hiện

như sau:
 Trường hợp Nhà nước giao đất đã trả tiền SDĐ, thuê đất đã trả tiền
thuê hoặc nhận chuyển nhượng hợp pháp mà tiền đã trả không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiếp tục sử dụng theo hình
thức giao, thuê đất trước đó;
 Trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền hoặc giao đất đã trả tiền
SDĐ, thuê đất đã trả tiền thuê và nhận chuyển nhượng hợp pháp mà
tiền đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải chuyển sang
thuê trả tiền hàng năm.
Nếu lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền thì phải nộp tiền sử dụng
đất;
Phần I: Đăng ký đất đai
Chương 2: Đăng ký đất đai ban đầu, cấp GCNQSDĐ

Trang
31
 Các HTX sử dụng đất làm trụ sở, nhà kho, sân phơi, cơ sở dịch vụ
phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, làm muối thì được giao
đất không thu tiền.
- Về mục đích sử dụng đất được xác định như sau:
+ Trường hợp có QĐ giao, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì
xác định theo giấy tờ đó
+ Trường hợp không có QĐ giao, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
thì xác định theo hiện trạng đang sử dụng đất;
- Về thời hạn sử dụng đất được xác định như sau:
+ Trường hợp có QĐ giao, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì
xác định theo giấy tờ đó
+ Trường hợp không có QĐ giao, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
hoặc có QĐ nhưng không xác định thời hạn thì xác định theo quy định tại:
 Các Điều 66, 67 của Luật Đất đai;

 Các Điều 33, 68, 71, 78 của Nghị định về thi hành Luật Đất đai.
Chú ý: Việc xác định thời hạn đối với trường hợp đang sử dụng không có QĐ
giao đất, cho thuê đất, hoặc có QĐ nhưng không xác định rõ thời hạn sử dụng
như sau:
+ Thời điểm tính thời hạn sử dụng đất (theo Điều 67/LĐĐ, Điều 33/NĐ)
như sau:
 Nếu sử dụng trước 15/10/1993 thì thời điểm tính từ ngày 15/10/1993;
 Nếu sử dụng từ ngày 15/10/1993 thì thời điểm tính từ ngày giao, cho
thuê đất
+ Tổ chức kinh tế và HTX phải lập PA sản xuất, kinh doanh trình UBND
cấp tỉnh xét duyệt (hoặc QĐ) thể hiện rõ thời hạn sử dụng đất (Theo Điều 52,
53/NĐ)
+ Đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được giao vượt hạn mức trước
ngày 1/1/1999 thì tiếp tục sử dụng theo thời hạn bằng 1/2 thời hạn giao đất
quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Đất đai,
+ Trường hợp chuyển quyền thì xác định theo thời hạn của bên chuyển
quyền.
Trường hợp đã nhận chuyển nhượng từ đất nông nghiệp để thực hiện
DA sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà chưa xác định thời hạn thì thời
hạn là 50 năm kể từ ngày QĐ cho chuyển mục đích (theo Điều 100/NĐ);
+ Trường hợp chuyển mục đích SDĐ thì thời hạn xác định như sau:
 Tổ chức kinh tế, người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá
nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư (trừ khu CN, khu công
Phần I: Đăng ký đất đai
Chương 2: Đăng ký đất đai ban đầu, cấp GCNQSDĐ

Trang
32
nghệ cao) khi chuyển mục đích SDĐ thì thời hạn xác định lại theo
dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 67/LĐĐ;

 Tổ chức kinh tế (trong nước) chuyển mục đích từ đất phi nông
nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng
có thời hạn hoặc ngược lại thì thời hạn sử dụng là ổn định lâu dài;
 Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích SDĐ thì thời hạn xác định
như sau:
* Theo thời hạn đã giao trước khi chuyển mục đích đối với trường
hợp chuyển mục đích giữa các loại đất nông nghiệp: trồng cây
hàng năm, lâu năm, trồng rừng SX, thủy sản, làm muối thì xác
định;
* Thời hạn là ổn định lâu dài đối với trường hợp chuyển mục đích từ đất
phi NN sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi NN sử dụng có thời hạn
hoặc ngược lại;
* Xác định lại thời hạn theo quy định đối với mục đích sử dụng đất
sau khi chuyển và thời điểm tính từ ngày được chuyển mục đích
trong các trường hợp:
 Chuyển đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng sang mục đích
khác,
 Chuyển các loại đất nông nghiệp khác sang đất trồng rừng
phòng hộ, trồng rừng đặc dụng,
 Chuyển đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp
- Về Nghĩa vụ tài chính về đất đai chưa thực hiện
Thông tin về Nghĩa vụ tài chính về đất đai được nợ hoặc được chậm nộp
do cơ quan Thuế xác định theo quy định của pháp luật và đề nghị của người
sử dụng đất
- Về Những hạn chế về quyền sử dụng đất
+ Trường hợp có QĐ giao, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc
giấy tờ khác về QSDĐ thì xác định theo giấy tờ đó (nếu có) ;
+ Trường hợp không có QĐ giao, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
thì xác định căn cứ vào các văn bản sau:
 Quy định của Nhà nước về phạm vi bảo vệ an tòan các loại công

trình ;
 QH, KH sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt.
2.3 - THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI BAN ĐẦU
2.3.1 Đăng ký đất ban đầu cho các đối tượng sử dụng đất đã hoàn thành
các thủ tục về giao đất, cho thuê đất
Phần I: Đăng ký đất đai
Chương 2: Đăng ký đất đai ban đầu, cấp GCNQSDĐ

Trang
33
Trình tự, thủ tục giao, cho thuê đất, cấp GCNQSDĐ cho người được giao đất,
cho thuê đất đã học trong môn Quản lý hành chánh về đất đai (Điều 122 –
Luật đất đai 2003)
2.3.2 - Đăng ký đất ban đầu cho các đối tượng đang sử dụng đất
a. Đối tượng thực hiện: Các tổ chức, hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất
b. Đặc điểm
- Giải quyết mọi tồn tại sử dụng đất do lịch sử để lại
- Quá trình đăng ký đồng thời xét hợp thức hóa quyền sử dụng đất
c. Phạm vi áp dụng: triển khai đồng loạt hoặc đăng ký lẻ
d. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn (Điều 135 – NĐ 181)
Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất một
(01) bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
- Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn

xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai
đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai
thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh
chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được
xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không
đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng
góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi
hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và
Môi trường;
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ;
xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường
hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với
trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính
thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi
số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với
trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều
Phần I: Đăng ký đất đai
Chương 2: Đăng ký đất đai ban đầu, cấp GCNQSDĐ

Trang
34
kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa
chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình
Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;

- Thời gian thực hiện các công việc theo các quy định trên không quá
năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh
sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho trang
trại thì trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện rà
soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Nghị định
181/2004/NĐ-CP
e. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất tại phường (Điều 136 – NĐ 181)
Hộ gia đình, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
- Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ,
xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của Ủy ban nhân dân
phường về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người
đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân
phường về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai
đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;
công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều
kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối
với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; xác nhận vào
đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp đủ

điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường
hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất
đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa
Phần I: Đăng ký đất đai
Chương 2: Đăng ký đất đai ban đầu, cấp GCNQSDĐ

Trang
35
chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp
người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao
hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình
Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;
- Thời gian thực hiện các công việc theo các quy định trên không quá
năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh
sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất
nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
f. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang
sử dụng đất (Điều 137 – NĐ 181)
Tổ chức đang sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
- Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có);

- Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49,
51, 52, 53 và 55 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất chưa thực hiện việc tự rà soát
hiện trạng sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo tổ chức thực
hiện theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định
181/2004/NĐ-CP;
- Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
về việc xử lý đất của tổ chức đó (nếu có).
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
- Căn cứ vào quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương về việc xác định diện tích đất mà tổ chức được tiếp tục sử dụng,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính,
trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định
nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi trích lục bản đồ địa chính,
Phần I: Đăng ký đất đai
Chương 2: Đăng ký đất đai ban đầu, cấp GCNQSDĐ

Trang
36
trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đối với trường hợp được uỷ quyền; trình Ủy ban nhân dân cùng
cấp ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp không được uỷ
quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;
- Thời gian thực hiện các công việc theo các quy định trên không quá
năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
g. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị vũ trang
nhân dân đang sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh (Điều 138 – NĐ
181)
Đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm
có:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị
trí đóng quân hoặc địa điểm công trình;
- Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có);
- Bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử
dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa
bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh bộ đội biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ
xác minh là đất tiếp quản hoặc có tên trong sổ địa chính của xã, phường, thị trấn
được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận đã sử dụng ổn định và
không có tranh chấp.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
- Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm
trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có
bản đồ địa chính (chỉ đo bao ranh giới thửa đất, không đo vẽ công trình quốc
phòng, an ninh, công trình kiến trúc trên khu đất), trích sao hồ sơ địa chính;
gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
Phần I: Đăng ký đất đai
Chương 2: Đăng ký đất đai ban đầu, cấp GCNQSDĐ


Trang
37
- Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đối với trường hợp được ủy quyền; trình Ủy ban nhân dân cùng
cấp ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp không được uỷ
quyền;
- Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
tờ trình, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
- Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được giấy chứng nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
trực thuộc để trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.3.3 Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người
trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất
(Điều 139 – NĐ 181)
Tổ chức đã thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có
sử dụng đất có trách nhiệm nộp thay người trúng đấu giá, đấu thầu một (01)
bộ hồ sơ gồm có:
- Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu
thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá quyền sử
dụng đất;
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi
chưa có bản đồ địa chính;
- Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ

sơ; làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi
chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ
đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp.
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo uỷ quyền; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cơ
quan tài nguyên và môi trường gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã ký
Phần I: Đăng ký đất đai
Chương 2: Đăng ký đất đai ban đầu, cấp GCNQSDĐ

Trang
38
cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để trao cho người trúng
đấu giá, đấu thầu.
2.3.4 Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người
nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại điểm k và điểm l
khoản 1 Điều 99 của NĐ 181 (Điều 139 – NĐ 181)
Người nhận quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
- Một trong các loại văn bản gồm biên bản về kết quả hoà giải thành về
tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thoả
thuận xử lý nợ theo hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; quyết định hành chính giải
quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, trích lục bản án hoặc quyết định của Tòa án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; văn bản công nhận
kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc
chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc
nhóm người có quyền sử dụng đất chung; quyết định của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; văn bản về việc chia
tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật;
- Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ
sơ, làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi
chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ
đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp.
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo uỷ quyền; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
2.3.5 Đăng ký cấp GCNQSDĐ đối với xây dựng nhà chung cư, nhà tập thể
a. Đăng ký cấp GCNQSDĐ đối với xây dựng nhà chung cư (khoảng 1,2,3 điều
46)
Đất xây dựng nhà chung cư và các công trình trực tiếp phục vụ nhà
chung cư thuộc chế độ đồng quyền sử dụng của những người sở hữu căn hộ
chung cư; trường hợp nhà chung cư và các công trình trực tiếp phục vụ nhà
chung cư cho thuê thì quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu nhà chung cư.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà chung cư theo quy
định sau:
- Chủ đầu tư sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà
chung cư được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Phần I: Đăng ký đất đai
Chương 2: Đăng ký đất đai ban đầu, cấp GCNQSDĐ

Trang
39
- Trường hợp tòan bộ nhà chung cư thuộc quyền sở hữu của một chủ sở
hữu hoặc nhóm các chủ sở hữu là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp mới hoặc chỉnh lý để

giao cho chủ sở hữu hoặc nhóm chủ sở hữu nhà chung cư đó;
- Trường hợp chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà chung cư bán căn hộ
của nhà chung cư thì người mua căn hộ của nhà chung cư được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất với hình thức sử dụng đất là sử dụng
chung; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho chủ đầu tư hoặc
chủ sở hữu nhà chung cư được chỉnh lý cho phù hợp với hình thức sử
dụng đất là sử dụng chung.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất để xây dựng các
công trình trực tiếp phục vụ nhà chung cư hoặc cho nhiều nhà chung cư thì được
cấp riêng cho chủ sở hữu công trình hoặc tổ chức quản lý công trình; trường hợp
không có chủ sở hữu hoặc không có tổ chức quản lý công trình thì giao cho Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất quản lý diện tích đất có công trình.
b. Đăng ký cấp GCNQSDĐ đối với xây dựng nhà tập thể (khoảng 4 điều 46)
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất xây dựng nhà
tập thể được quy định như sau:
- Đất xây dựng nhà tập thể bao gồm đất để xây dựng nhà tập thể, đất
sân, vườn và đất xây dựng công trình trực tiếp phục vụ sinh hoạt của người
sống trong nhà tập thể;
- Nhà tập thể thuộc sở hữu của tổ chức kinh tế để bố trí chỗ ở cho người
lao động hoặc nhà tập thể của tổ chức hoạt động đào tạo, nghiên cứu để bố trí
chỗ ở cho học viên thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho tổ
chức đó;
- Nhà công vụ của các cơ quan, tổ chức của Đảng và Nhà nước để bố trí
chỗ ở cho cán bộ, công chức thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được
cấp cho cơ quan, tổ chức đó.
Không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất sử dụng làm
sân, vườn, nơi vui chơi công cộng hoặc các công trình công cộng khác phục
vụ chung cho nhiều nhà chung cư, nhà tập thể, nhà công vụ mà giao cho Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất quản lý.
2.4 - GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

2.4.1 Mẫu GCNQSDĐ
Theo khoản 2 - Điều 48 - Luật đất đai: GCNQSDĐ do Bộ Tài nguyên và Môi
trường phát hành.
Phần I: Đăng ký đất đai
Chương 2: Đăng ký đất đai ban đầu, cấp GCNQSDĐ

Trang
40
Mẫu GCNQSDĐ hiện nay thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường tại Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/01/2004 ban hành quy
định về GCNQSDĐ.
GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của
người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, cải tạo nâng cao hiệu quả sử dụng
đất và thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật.
2.4.2 Quy định chung của việc viết GCNQSDĐ
a. Yêu cầu về nội dung
GCNQSDĐ là một chứng thư pháp lý, phải đảm bảo theo các yêu cầu sau:
- Thể hiện đủ, đúng quy cách các nội dung của GCNQSDĐ.
- Các nội dung viết GCNQSDĐ phải chính xác, thống nhất với đơn đăng ký đã
được duyệt, quyết định cấp GCNQSDĐ và Sổ địa chính.
- Trên trang 2 của GCNQSDĐ chỉ viết 1 kiểu chữ, 1 loại mực, theo ngôn ngữ
tiếng việt; chữ viết rõ ràng, không sửa chữa.
b. Cấp mới giấy chứng nhận và chứng nhận biến động trên giấy đã cấp
(1) Trong quá trình sử dụng đất, những trường hợp sau đây phải được cấp
mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (khoản 5 - Điều 41- NĐ 181):
- Tạo thửa đất mới do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
- Tạo thửa đất mới do hợp nhiều thửa đất thành một thửa;
- Tạo thửa đất mới trong trường hợp chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất,
chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa
đất, người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành nhiều thửa mà pháp luật cho

phép;
- Khi người sử dụng đất cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu
công nghiệp; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hoặc để xây
dựng nhà xưởng, cơ sở dịch vụ công nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản
phẩm công nghệ cao trong khu công nghệ cao; cho thuê, cho thuê lại quyền
sử dụng đất trong khu phi thuế quan và khu công nghiệp, khu giải trí đặc biệt,
khu du lịch trong khu thuế quan của khu kinh tế (gọi là cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp);
- Ranh giới thửa đất bị thay đổi khi thực hiện kết quả hoà giải thành về tranh
chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thực hiện
quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp
nhập tổ chức; thực hiện văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh
tế phù hợp với pháp luật; thực hiện việc xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp
đồng thế chấp, bảo lãnh; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu

×