Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Giáo trình về đa dạng sinh học - part 4 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.05 KB, 13 trang )

46
nhiên có thể sẽ dẫn đến những hậu quả lớn. Ví dụ: Một vùng đồng cỏ sa van đợc bảo vệ
để tránh khỏi bị cháy do con ngời gây ra có thể sẽ chuyển thnh rừng, từ đó dẫn đến sự
mất đi của những loi chỉ có ở sa van. Tuy nhiên, việc đa ngời dân địa phơng ra khỏi
khu bảo tồn có thể lại l sự lựa chọn duy nhất khi m ti nguyên thiên nhiên đang bị
khai thác tới mức sự ton vẹn của các quần xã sinh vật bị đe dọa. Tình trạng tơng tự
xảy ra có thể l do chăn thả gia súc quá mức, khai thác ồ ạt củi hay nạn săn bắn động
vật. Tốt hơn hết l tìm ra đợc những giải pháp trung hòa trớc khi tình hình trên xảy ra.
2.2.1 Khuyến khích lợi ích kinh tế
Trong bất kỳ kế hoạch của một khu bảo tồn no thì việc sử dụng khu bảo tồn của
ngời địa phơng v du khách cần phải l nội dung trung tâm, kể cả ở quốc gia phát
triển lẫn quốc gia đang phát triển. Những ngời dân từ ngn đời nay đã sử dụng các sản
phẩm trong khu vực, nay đột nhiên không đợc phép vo trong đó nữa, sẽ mất đi quyền
đợc tiếp cận các nguồn ti nguyên cơ bản cần cho
cuộc sống của họ. Trong các trờng hợp nh vậy, xung
đột xảy ra l điều hiển nhiên. Hiệu quả công tác bảo tồn
phụ thuộc phần lớn vo mức độ ủng hộ hay thù địch của
những ngời sử dụng ti nguyên ở các khu vực ny.
Nhiều nớc trên thế giới hiện đang có chủ trơng
khuyến khích lợi ích kinh tế đối với các cộng đồng dân
địa phơng sống bên trong v xung quanh khu bảo tồn.
Đó có thể l những biện pháp tích cực nhằm thúc đẩy
tốt hơn cho hoạt động bảo tồn, trong đó coi trọng lợi
ích của ngời dân v gắn lợi ích kinh tế của ngời dân
với công tác bảo tồn. Một số quốc gia cho phép ngời
dân đợc vo các khu bảo tồn theo một lịch trình nhất
định để khai thác lâm sản theo một định mức cho phép.
Ví dụ: một số khu bảo tồn ở Châu Phi, cho phép ngời
dân địa phơng khai thác một số loi thú theo quy định
để lm thực phẩm. Khu bảo tồn tê giác 1 sừng ở Nepan, cho phép ngời dân đợc hởng
tòan bộ thu nhập từ việc đa v hớng dẫn khách du lịch tham quan khu bảo tồn bằng


Voi, Khi cộng đồng dân địa phơng đợc hởng lợi từ lợi ích của bảo tồn thì áp lực từ
phía họ sẽ giảm v ngợc lại, có thể họ sẽ trở thnh những ngời đi đầu trong việc bảo
vệ đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn ở địa phơng.
2.2.2 Phối hợp với ngời dân địa phơng trong các hoạt động bảo tồn
Một chiến lợc tỏ ra rất có hiệu quả l phối hợp với dân địa phơng trong hoạt động
bảo tồn, đó l việc thiết lập các Dự án Phối hợp bảo tồn v phát triển (Intergrated
Conservation and Development Projects - ICDPs). ICDP đợc các tổ chức WWF v
UNEP coi l giải pháp hữu hiệu nhất trong những năm gần đây đối với công tác bảo tồn
đa dạng sinh học trên thế giới. Dự án đợc thiết kế nhằm thỏa mãn hai mục đích cơ bản
l phát triển bền vững tính đa dạng sinh học của trái đất v phát triển kinh tế xã hội loi
ngời.
Xuất phát từ thực trạng đa dạng sinh học của các quốc gia đã v đang bị suy thoái.
Tuy các nớc đã có nhiều nỗ lực để bảo vệ những hiệu quả của công tác quản lý rất thấp.
Nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam đã có không ít các dự án về bảo tồn. Nhiều dự án,
hoạt động đã kết thúc nhng ti nguyên ở các khu bảo tồn vẫn bị mất; nhiều khu thậm
chí không còn đủ giá trị ban đầu để bảo tồn. Nguyên nhân của sự thất bại ny l thiếu sự

Hình 6.1: Ngời dân đợc thu
lợm cỏ tranh theo định mức
trong một VQG tại Nêpan
47
hợp tác quản lý giữa cộng đồng dân địa phơng với Ban quản lý các khu bảo tồn. ICDP
đợc xây dựng v thực hiện dựa trên những thỏa thuận, bn bạc về cách thức bảo tồn,
yêu cầu bảo tồn, giải pháp nâng cao đời sống kinh tế xã hội cho cộng đồng dân c sống
trong v quanh khu bảo tồn. Các hoạt động của dự án đợc ngời dân tham gia từ khi lập
kế hoạch đến khi triển khai, kể cả giám sát v đánh giá dự án. Chỉ khi ngời dân thực sự
tham gia vo hoạt động bảo tồn, ngợc lại các hoạt động bảo tồn thực sự mang lại những
lợi ích kinh tế cho cộng đồng dân tộc địa phơng thì lúc đó mới thu đợc kết quả.
Tổ chức văn hóa, khoa học v giáo dục của Liên Hiệp Quốc đã khởi xớng một
cách tiếp cận trong công tác bảo tồn vì ngời dân v do dân thực hiện dới sự giám sát

v cung cấp các dịch vụ của nh nớc, với chơng trình con ngời v sinh quyển
(MAB). Chơng trình ny đã thnh lập một số các khu bảo tồn sinh quyển trên khắp thế
giới nhằm cố gắng đa các hoạt động của con ngời, các hoạt động nghiên cứu v bảo
vệ môi trờng thiên nhiên vo cùng một địa điểm. Khu bảo tồn sinh quyển bao gồm một
khu trung tâm trong đó các quần xã sinh vật v các hệ sinh thái đợc bảo vệ nghiêm
ngặt; xung quanh nó l vùng đệm trong đó các hoạt động truyền thống của ngời dân
nh thu hái các loại dợc liệu, kiếm gỗ củi nhỏ đ
ợc giám sát v những hoạt động
nghiên cứu không có tính hủy hoại cũng đợc tiến hnh trong vùng ny; xung quanh
vùng đệm l vùng chuyển tiếp trong đó một số hoạt động phát triển có tính bền vững
nh canh tác qui mô nhỏ, một số hoạt động khai thác ti nguyên thiên nhiên nh khai
thác gỗ có lựa chọn v các thử nghiệm khoa học đợc phép tiến hnh.
Chiến lợc tổng quát về một vùng trung tâm đợc bao bọc xung quanh bởi vùng
đệm v vùng chuyển tiếp có thể có một số hiệu quả đáng mong ớc. Thứ nhất: ngời dân
địa phơng đợc khuyến khích tham gia thực hiện các mục tiêu của khu bảo tồn. Thứ
hai: một số đặt điểm cảnh quan do con ngời tạo ra có thể đợc gìn giữ. V thứ ba: vùng
đệm có thể tạo điều kiện cho động vật phát tán v chuyển dịch gen giữa vùng trung tâm
đợc bảo vệ nghiêm ngặt với các vùng chuyển tiếp có đông dân c v không đợc bảo
vệ.















Sơ đồ 6.1: Mô hình một khu bảo tồn sinh quyển MAB
Mô hình chung của một
khu bảo tồn sinh quyển MAB
bao gồm: Vùng lỏi l khu bảo
tồn nghiêm ngặt, đợc bao
quanh bởi một vùng đệm
trong đó các hoạt động truyền
thống của con ngời đợc
quản lý v giám sát, các hoạt
động nghiên cứu khoa học
cũng đợc tiến hnh tại đây.
Bao quanh vùng đệm l vùng
chuyển tiếp trong đó có hoạt
động thử nghiệm v phát triển
bền vững.

Vùng
bảo vệ
nghiêm
ngặt
Vùng đệm
cho phép
thực hiện
một số hoạt
động truyền
thống quan
trắc v

nghiên cứu
khoa học
Vùng phát
triển bền
vũng (Nghiên
cứu khảo
nghiệm)
48
Chơng 3
Đa dạng sinh học v bảo tồn đa dạng sinh học
ở Việt Nam
Mục đích:
Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về đa dạng sinh học ở Việt Nam v
thái độ cần thiết trớc thực trạng suy thoái v bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần nâng
cao nhận thức v tham gia trong hoạt động bảo tồn.

Mục tiêu:
Sau khi học xong chơng ny, sinh viên có khả năng :
Giải thích đợc cơ sở tạo nên ĐDSH ở Việt nam v mô tả đợc các đặc điểm ĐDSH
ở Việt Nam.
Phân tích đợc thực trạng v giải thích đợc các nguyên nhân gây suy thoái ĐDSH
ở Việt Nam.
Trình by đợc cơ sở luật pháp, hoạt động v định hớng trong bảo tồn ĐDSH ởViệt
Nam
Khung chơng trình tổng quan ton chơng

Bi Mục tiêu Nội dung Phơng pháp Vật liệu Thời
gian
Giải thích đợc
cơ sở tạo nên

ĐDSH ở Việt
nam
Cơ sở tạo nên ĐDSH
ở Việt Nam
+ Trình by


+ Ti liệu phát
tay.
+ OHP.
+ Bản đồ
Bi 7
Giới
thiệu
ĐDSH
ở Việt
nam
Mô tả đợc các
đặc điểm ĐDSH
ở Việt nam
Mức độ ĐDSH ở Việt
nam
Tính đa dạng trong
các vùng địa lý sinh
vật Việt Nam

+ Trình by
+ Phillip

+ Ti liệu phát

tay.
+ OHP
+ Slides, Bản đồ
+ thẻ mu, A0,
bảng ghim/lật.
5 tiết
Phân tích đợc
thực trạng suy
thoái ĐDSH
Thực trạng suy thoái
ĐDSH ở Việt nam
+ Trình by
+ Động não.
+ Xem hình ảnh
+ Ti liệu phát
tay.
+ OHP.
+ Slides, Băng
video (nếu có)
Bi 8 :
Suy
thoái
ĐDSH
học ở
Việt
Nam
Giải thích đơc
nguyên nhân
suy thoái
Nguyên nhân gây suy

thoái ĐDSH ở Việt
nam :

+ Thảo luận
nhóm.
+ Trình by
+ Xem hình ảnh
+ Thẻ mu, A0,
bảng ghim/lật.
+ OHP
+ Slides, Băng
video
4 tiết
Bi 9:
Bảo tồn
ĐDSH ở
Việt
Nam
Trình by đợc
cơ sở luật pháp
liên quan, hoạt
động v định
hớng trong bảo
tồn ĐDSH.
Luật pháp Việt Nam
liên quan đến bảo tồn
ĐDSH.
Hoạt động bảo tồn
ĐDSH
Định hớng trong bảo

tồn ĐDSH
+ Trình by
+ Thảo luận
+ Xem hình ảnh
+ OHP
+ Thẻ mu, bảng
+ Slides, hình
ảnh,băng video
4 tiết
49
Bi 7: Giới thiệu đa dạng sinh học ở việt nam
Mục tiêu:
Kết thúc bi học sinh viên có khả năng:
+ Giải thích đợc cơ sở để tạo nên đa dạng sinh học ở Việt nam.
+ Mô tả đợc các đặc điểm đa dạng sinh học ở Việt nam.
1 Cơ sở tạo nên đa dạng sinh học ở Việt Nam
Việt Nam l một trong những quốc gia nằm ở phần đông bán đảo Đông Dơng,
thuộc trung tâm của khu vực Đông Nam á với tổng diện tích phần đất liền l
330.541km
2
, kéo di 15 vĩ độ từ Bắc xuống Nam (từ vĩ tuyến 8
o
30' - 23
o
22' độ vĩ Bắc) v
trải rộng trên 7 kinh tuyến (từ 102
o
10' - 109
o
21' độ kinh Đông). Bắc giáp Trung Hoa,

Tây giáp Lo v Campuchia, Đông v Đông Nam l biển Đông. Bờ biển Việt Nam di
3.260km.
Địa hình Việt Nam khá đa dạng, trong đó ba phần t diện tích l đồi núi v cao
nguyên. Khối núi cao nhất l dãy Hong Liên Sơn, phân chia Bắc bộ lm hai phần Tây
Bắc v Đông Bắc có điều kiện sinh thái khác biệt nhau, tiếp đến l dãy Trờng Sơn kéo
di chạy suốt từ Trung bộ đến vùng cực nam, tiếp nối với đồng bằng Nam bộ. Vùng Bắc
Bộ, khu vực núi Đông Bắc hình vòng cung chạy theo hớng Đông Bắc - Tây Nam, độ
cao trung bình 1000m, chỉ ở đầu nguồn các con sông Lô, Chảy, Gâm mới có những đỉnh
núi cao trên 2000m. Vùng núi Tây Bắc có những đỉnh núi cao nhất nớc, độ cao trung
bình 2000m, cao nhất l đỉnh Phan Xi Păng, thuộc dãy núi Hong Liên Sơn, cao
3.143m; hớng núi chủ yếu l Tây Bắc - Đông Nam, giống nh mái nh khổng lồ dốc
xuống phía đồng bằng sông Hồng. Vùng núi Bắc Bộ v Trung Bộ có nhiều dãy núi đá
vôi với nhiều hang động. Khoảng giữa dãy Trờng Sơn l vùng núi trung bình, có độ cao
từ 800 - 1000m.Vùng cao nguyên trung phần có nhiều cao nguyên bậc thang đất đỏ ba-
zan. Liền kề với cao nguyên trung phần l vùng đồi đất xám Đông Nam Bộ. Gờ núi phía
đông của hệ cao nguyên rất phức tạp về địa hình v dốc đứng về phía biển. Một phần t
diện tích còn lại l đồng bằng với hai đồng bằng châu thổ rộng lớn l đồng bằng Bắc Bộ
(sông Hồng) v Nam Bộ (sông Cửu Long), ở giữa l dãi hẹp của các đồng bằng vùng
Duyên Hải miền Trung.
Hệ thống sông ngòi Việt Nam dy đặc, chỉ tính những con sông di trên 10km đã
có trên 2.500 sông. Trung bình cứ cách 20km lại có một con sông đổ nớc ra biển. Hai
con sông lớn l sông Hồng v sông Cửu Long. Hầu hết các sông đổ ra biển, một vi con
sông ở phía bắc đổ về phía Trung Quốc (sông N Rì, Kỳ Cùng) v một số sông ở cao
nguyên miền Trung đổ ra phía tây vo lu vực sông Mê Kông. Phần lớn các con sông
đều dốc mạnh, chảy xiết, nhiều ghềnh thác.
Lợng ma trung bình 1.700-1.800 mm/năm. ở miền núi có nơi trên 3.000mm. Có
vi nơi lợng ma chỉ có 500mm. Độ ẩm không khí tơng đối lớn, khoảng 80%. Số
ngy ma nhiều, trung bình trên 100 ngy/năm, có nơi trên 150 ngy/năm. Do ảnh
hởng của chế độ gió mùa nên lợng ma phân bố không đều, hình thnh 2 mùa: mùa
khô v mùa ma. Mùa ma kéo di 6-7 tháng/năm, lợng ma mùa ny chiếm 80-85%

lợng ma cả năm.
Mặc dù nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, song vì vị trí địa lý kéo di 15 độ vĩ từ
Bắc xuống Nam, lại ảnh hởng của độ cao, địa hình nên khí hậu không đồng nhất trong
50
cả nớc. Nhiệt độ trung bình hng năm tăng dần từ Bắc xuống Nam v cng lên cao thì
nhiệt độ cng giảm. Đặc điểm nổi bật của khí hậu Việt Nam l nóng ẩm v ma nhiều
theo mùa. Vị trí địa lý, địa hình v chế độ gió mùa đã tạo cho thời tiết ở từng vùng rất
khác nhau. Miền Bắc có mùa hè nóng ẩm, lợng ma lớn, mùa đông ít ma v rất lạnh
do chịu ảnh hởng của gió mùa Đông Bắc, mùa xuân có ma phùn. Miền Trung có mùa
đông ngắn v ít lạnh hơn miền Bắc, ma tập trung vo những tháng cuối năm, mùa hè
chịu ảnh hởng của gió mùa Tây Nam rất nóng v khô. Miền Nam nóng quanh năm, có
hai mùa ma v khô rõ rệt.





2 Mức độ đa dạng sinh học ở Việt Nam
Kết quả nghiên cứu về khoa học cơ bản trên lãnh thổ Việt Nam, nhiều nh khoa
học trong v ngoi nớc đều nhận định rằng Việt Nam l một trong 10 quốc gia ở Châu
á có nguồn ti nguyên thiên nhiên (Natural Resources) rất phong phú, đa dạng. Bên
cạnh các loi đặc hữu (Endemic) mang tính bản địa còn có nhiều loi thuộc các trung
tâm lân cận di c sang. Các hệ sinh thái ở Việt nam đợc tiếp nhận 3 luồng di c chính:
+ Luồng từ Nam Trung Quốc
+ Luồng từ dãy núi Hymalaya - Mianma.
+ Luồng từ Indonesia - Malaysia.
2.1 Đa dạng di truyền
Biến dị di truyền tồn tại trong tất cả các loi sinh vật, trong các quần thể có sự ngăn
cách địa lý v ở các cá thể trong một quần thể nhng có thể ở các mức độ khác nhau. Đa
dạng di truyền quan trọng v cần thiết đối với bất kỳ một loi sinh vật no để cho phép

các loi thích ứng đợc với sự thay đổi của môi trờng.
Việt Nam hiện nằm trong tình hình chung l đa dạng di truyền (gen) hiện nay cha
thể định lợng đợc, song đa dạng loi v đa dạng hệ sinh thái ở Việt Nam tuy cha
hòan ton cụ thể nhng đã đợc xác định.
Có thể kể ra đây một số ví dụ minh chứng cho tính đa dạng di truyền của sinh vật ở
Việt Nam nh:
Thông ba lá (Pinus kesiya) l loi cây bản địa của Việt Nam, có phân bố tại nhiều
địa phơng khác nhau nh H Giang, Lai Châu, Tây Nguyên. Rừng đặc dụng
Thợng Đa Nhim (nay l khu Bảo tồn Bidoup) mới chỉ có khả năng lu giữ các
nguồn gen của loi tại Lâm Đồng, còn các nguồn gen của loi tại các vùng khác của
Tây Nguyên, Lai Châu, H Giang hiện cha đợc quan tâm bảo vệ. Riêng tại Lâm
Đồng, Thông ba lá có phân bố kéo di suốt từ độ cao 900 - 2000m, vì vậy việc bảo
vệ mọi dạng biến dị di truyền theo độ cao cũng cần đợc quan tâm.
Lim xanh (Erythrophloeum fordii) l loi cây họ đậu nổi tiếng từ nhiều năm trớc
đây, có phân bố tự nhiên tại nhiều tỉnh phía bắc Việt Nam, tập trung chính ở các
Đặc điểm về vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, đất đai v các nhân tố sinh thái khác đã
hình thnh các hệ sinh thái đa dạng. Mỗi một hệ sinh thái mang đặc thù riêng, tất cả tạo
nên nguồn ti nguyên sinh vật phong phú, đa dạng v rất độc đáo. Việt Nam đợc thiên
nhiên u đãi về nguồn ti nguyên sinh vật rất phong phú v đợc thế giới công nhận l một
trong những trung tâm đa dạng sinh học của vùng Đông Nam á.
51

Hình 7.1: Thông 2 lá dẹt ở Lâm
Đồng
tỉnh Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, H Tây,
Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, H Tĩnh, Quảng Bình v một quần thụ lim xanh
nữa cũng đã đợc tìm thấy ở Đông Giang (Bình Thuận).`
Những loi quý hiếm, phân bố hẹp thờng đơn
điệu về gen so với những loi phổ biến, phân bố
rộng v hậu quả l những loi ny thờng rất nhạy

cảm với sự biến đổi của môi trờng v dễ bị tuyệt
chủng. Tại Việt Nam, một số loi cây rừng có
phân bố hẹp, đang nằm trong tình trạng đe dọa
vẫn có phân bố ở một địa phơng nh: Thủy tùng
(Glyptostrobus pensilis), Thông hai lá dẹt
(Ducampopinus krempfii), Thông 5 lá Đ Lạt
(Pinus dalatensis), Sến mật (Madhuca pasquieri),
Bách xanh (Calocedrus macrolepis), Pơ mu
(Fokienia hodginsii) phân bố rãi rác ở độ cao từ
900 - 2500m, Hồng Tùng (Dacrydium pierrei)
phân bố ở Vờn quốc gia Bạch Mã (Thừa Thiên-
Huế) ở độ cao 1000 - 1450m, ở vùng Bidoup
(Lâm Đồng) ở độ cao > 1500m, Trầm hơng
(Aquilaria crassna), Thông đỏ (Taxus chinensis),
Kim giao (Podocarpus fleuryi), một số loi tre trúc (luồng, trúc so, trúc cần câu,
trúc vuông, trúc hóa long)
2.2 Đa dạng loi động thực vật
Tính chất đa dạng sinh học đợc thể hiện bởi cấu trúc quần thể của các loi. Đa
dạng loi có tầm quan trọng đặc biệt vì nó tạo cho các quần xã sinh vật khả năng phản
ứng v thích nghi tốt hơn đối với những thay đổi của điều kiện ngoại cảnh. Sự đa dạng
về loi đợc biểu hiện bằng tổng số loi có trong các nhóm đơn vị phân loại.
Bảng 7.1: Đa dạng thnh phần loi ở Việt nam so với thế giới.
Nhóm động thực vật Số loi ở Việt Nam Số loi trên thế giới Tỷ lệ (%)
1. Thực vật
(a)
:
+ Nấm
+ Tảo
+ Thực vật bậc cao
600

1.000
11.080

70.000
26.900
302.750

0,8
3,7
3,6
2. Động vật
(b)
:
+ Côn trùng
+ Cá
+ ếch nhái
+ Bò sát
+ Chim
+ Thú
5.000
3.109
82
258
828
276

751.000
19.056
4.184
6.300

9.040
4.629

0,7
16,3
1,9
4,1
9,2
5,9
Nguồn: (a): Wilson, 1988; Nguyễn Nghĩa Thìn, 1999_ (b): Mai Đình Yên, 1995;
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, 1995; Võ Quý, Nguyễn Cử, 1995; Đặng Huy
Huỳnh v nnk, 1994.
Việt Nam đợc coi l một trong những trung tâm đa dạng sinh học của vùng Đông
Nam á.
52
2.2.1 Đa dạng loi thực vật
Mặc dù có những tổn thất quan trọng về diện tích rừng trong một thời gian
do chiến tranh kéo di nhng hệ thực vật Việt nam vẫn còn phong phú về thnh
phần loi. Tuy đến nay cha có một ti liệu no thống kê mô tả một cách chi tiết
thnh phần loi thực vật nhng theo số liệu trong phần địa lý thực vật Việt Nam
của Nguyễn Nghĩa Thìn (1999) thì hệ thực vật Việt Nam đã thống kê đợc
11.080 loi, thuộc 2.428 chi v 395 họ thực vật bậc cao, 600 loi nấm, 1000 loi
tảo. Nh vậy số loi thực vật Việt Nam đã biết hiện nay l 12.680 loi.
Bảng 7.2: Thnh phần loi trong các ngnh thực vật ở Việt Nam
Số lợng
TT
Ngnh thực vật bậc cao
Họ Chi Loi
1
2

3
4
5
6
7
Rêu(Bryophyta)
Lá Thông (Psilotophyta)
Thông đá (Lycopodiophyta)
Cỏ tháp bút (Equisetophyta)
Dơng xỉ
(Polypodiophyta)
Hạt trần (Gymnospermae)
Hạt kín (Angiospermae)
60
1
2
2
26
8
296
182
1
4
2
170
23
2.046
793
2
56

3
713
51
9.462
Tổng cộng 395 2428 11080
Nguồn: Nguyễn Nghĩa thìn, 1999.
Các nh phân loại học thực vật dự đoán rằng, nếu
điều tra tỉ mỉ thì thì thnh phần loi thực vật Việt Nam
có thể lên tới 15.000 loi (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1999).
Mức độ đa dạng loi của hệ thực vật Việt Nam còn
thể hiện trong các họ giu loi nhất (trên 100 loi)
(bảng7.3).
Nhiều họ có ít loi, nhng giu về số lợng cá thể
biểu thị mức độ tập trung của mỗi loi. Đó l những họ
giữ vai trò quan trọng trong thnh phần loi cây của các
thảm thực vật nh họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Xoan
(Meliaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae)
Tính đa dạng sinh học của thực vật nhiệt đới Việt
Nam còn thể hiện ở sự phong phú về các loi dây leo v
thực vật nửa phụ sinh (khoảng 750 loi), thực vật phụ
sinh (khoảng 600 loi), thực vật ký sinh (khoảng 50
loi).
Bảng 7.3: Các họ giu loi nhất của hệ thực vật Việt Nam
Họ thực vật STT
Tên Việt Nam Tên khoa học
Số loi
1
2
3
4

Lan
Đậu
Họ phụ Lúa
Thầu dầu
Orchidaceae
Fabaceae
Gramineae
Euphorbiaceae
800
557
467
425

Hình 7.2: ỳ thảo - một loi
phong lan ở rừng Việt Nam
53
Họ thực vật STT
Tên Việt Nam Tên khoa học
Số loi
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18
19
20
21
22
Hòa thảo
C phê
Cói
Cúc
Long não
Dẻ
Ô rô
Na
Trúc đo
Hoa môi
Dâu tằm
Mõm sói
Tếch
Dơng xỉ
Đinh Lăng
Sim
Cam
Hoa hồng
Poaceae
Rubiaceae
Cyperaceae
Asteraceae
Lauraceae

Fagaceae
Acanthaceae
Annonaceae
Apocynaceae
Lamiaceae
Moraceae
Scrophulariaceae
Verbenaceae
Polypodiaceae
Araliaceae
Myrtaceae
Rutaceae
Rosaceae
400
400
304
291
246
211
177
173
171
144
140
131
120
113
110
107
100

100
Nguồn: Nguyễn Nghĩa Thìn, 1999.
Hơn nữa hệ thực vật Việt Nam có mức độ đặc hữu cao. Tuy hệ thực vật Việt Nam
không có các họ đặc hữu nhng có khoảng 3% số chi v 27,5% số loi đặc hữu (Thái
Văn Trừng, 1978). Các loi v chi đặc hữu phân bố chủ yếu ở các vùng có hệ sinh thái
độc đáo nh: khu vực núi cao Hong Liên Sơn, Phan Xi Păng ở miền Bắc, Khu vực núi
cao Ngọc Linh (Kon Tum) ở miền Trung, Cao nguyên - vùng Ch Yang Sin v dãy Bi
Doup (Lâm Đồng) ở phía nam v khu vực rừng ẩm núi thấp ở phần Bắc Trung bộ(Đặng
Huy Huỳnh, 1998).
Chỉ tính riêng một cùng ở phía tây Quảng Nam, trong năm 1997 đã phát hiện thêm
các loi thực vật mới nh: Chò chỉ lo (Parashorea buchananii), Nghiến Quảng Nam
(Burretiodendron sp), Nứa lóng di (Cephalostachyum sp), Tre quả thịt (Dinochloa
maclellandii), Giang đặc (Melocalamus sp).
Nhiều loi đặc hữu địa phơng chỉ gặp trong một vùng hẹp với số lợng các thể ít,
nh Thông 5 lá Đ Lạt (Pinus dalatensis), Thông 2 lá dẹt (Ducampopinus krempfii),
Thủy tùng (Glyptostrobus pensilis), Mắc niễng (Ebehartis tonkinensis), Chò đãi
(Amorasia tonkinensis)
Thực vật rừng nớc ta còn nhiều loi có giá trị cao nh Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa),
Gụ mật (Sindora cochinchinensis), Hong đn (Cupressus turulosa), Pơ mu (Fokienia
hodginsii), Hong liên chân g (Coptis chinensis), Ba kích (Morinda officinalis).
2.2.2 Đa dạng loi động vật
Hệ động vật Việt Nam cũng hết sức phong phú. Cho đến nay cha có một
ti liệu no thống kê đầy đủ số loi trong các lớp động vật của khu hệ động vật
Việt nam. Song trên cơ sở các thông báo về thnh phần loi của các nhóm
phân loi của một số tác giả, có thể ghi nhận thnh phần loi của các nhóm
phân loại đông vật ở Việt Nam nh sau.
Bảng 7.4: Thnh phần loi ở các nhóm phân loại của hệ động vật Việt nam
Nhóm phân loại Họ Loi
Côn trùng
(a)

121 5.000

54

(b)

ếch nhái
(c)

Bò sát
(c)
Chim
(d)
Thú
(e)


8
21
81
39
3.109
82
258
1.026
276
Nguồn: (a):Mai Quý v nnk; (b): Mai Đình Yên, 1995; (c): Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu
Cúc, 1995; (d): Võ Quý- Nguyễn Cử, 1995; (e): Đặng Huy Huỳnh v nnk, 1994
Ngoi những nhóm đợc thống kê ở trên, còn có hng ngn loi động vật không
xơng sống. Điều chắc chắn rằng số lợng loi thống kê trong bảng 4 l cha phản ánh

hết tính đa dạng của khu hệ động vật Việt nam. Vì rằng sau gần 60 năm, kể từ khi phát
hiện loi Bò xám (Bos sauveli) năm 1937, các nh động vật học nghĩ rằng đó l loi thú
lớn cuối cùng phát hiện trên thế giới, thì trong 5 năm gần đây (1992-1997) các nh khoa
học Việt Nam cùng phối hợp với Quỹ động vật hoang dã quốc tế đã phát hiện thêm 3
loi thú lớn v 2 loi thú nhỏ nữa l Sao la (Pseudoryx nghetinhensis), Mang lớn
(Megamuntiacus vuquangensis) tại H Tĩnh v Nghệ An, Mang Trờng Sơn
(Canninmuntiacus truongsonensis), Bò sừng xoắn (Pseunovibos spiralis) v Cầy Tây
Nguyên cùng một số loi cá ở khu vực sông Lam. Nếu kể cả các loi động vật không
xơng sống (côn trùng, ký sinh trùng) thì trong thời gian trên, các nh khoa học trong v
ngoi nớc đã phát hiện thêm hng trăm loi mới cho khoa học.
Cũng nh thực vật, giới động vật Việt Nam có nhiều loi v phân loi đặc
hữu. Trong số loi động vật có xơng sống ở cạn đã biết thì có hơn 100 loi v
phân loi chim , 78 loi v phân loi thú, 33 loi bò sát, 21 loi ếch nhái v 35
loi cá nớc ngọt l đặc hữu. (Đặng Huy Huỳnh v nnk, 1994)
Theo Mackinnon (1986), Việt Nam l quốc gia khá giu về về thnh phần loi v có
mức độ cao về tính đặc hữu so với các nớc trong vùng phụ Đông Dơng: có 21 loi
Linh trởng trong vùng phụ ny thì Việt nam có 15 loi trong đó có 7 loi v phân loi
đặc hữu (Eudey, 1987); có 49 loi chim đặc hữu trong vùng phụ ny thì Việt Nam có 33
loi, trong đó có 11 loi l đặc hữu của Việt Nam, so sánh với Miến Điện, Thái Lan, Mã
Lai, Hải Nam, mỗi nơi chỉ có 2 loi, Lo 1 loi v Campuchia không có loi đặc hữu.
Các trung tâm phân bố của các loi chim v thực vật bản địa thờng tập trung chủ yếu ở
vùng núi cao, dọc theo dãy núi Hong Liên Sơn, dãi Trờng Sơn v cao nguyên ở Tây
Nguyên. Cá nớc ngọt có 60 loi v nhiều loi côn trùng.
Theo Hiệp hội quốc tế bảo vệ chim (ICBP), 1992 thì Việt nam có 3 khu vực chim
đặc hữu trong số 221 khu vực đặc hữu trên tòan thế giới.
Nhiều loi v phân loi l đặc hữu hẹp nh Voọc mũi hếch (Rhinopithecus
avunculus), Voọc đầu trắng (Trachypithecus francoisi poliocephalus), Voọc gáy trắng
(Trachypithecus francoisi hatinhensis), G lôi lam mo đen (Lophura edwarsi), G lôi
lam đuôi trắng (Lophura hatinhensis), G lôi lam mo trắng (Lophura imperialis).
Nhiều loi khác có giá trị bảo tồn không chỉ trong nớc m cả trên thế giới nh Voi

(Elephas maximus), Tê giác 1 sừng (Rhinoceros sondaicus), Bò xám (Bos sauveli), Bò
rừng (Bos javanicus), Bò tót (Bos gaurus), Trâu rừng (Bubalus bubalis), Hổ (Panthera
tigris), báo hoa mai (Panthera pardus), Nai c tông (Cervus eldi), Ch vá (Pygathryx
nemaeus), Sếu cổ trụi (Grus antigon), Cò quắm cánh xanh (Pseudibis davisoni), Cá sấu
nớc ngọt (Crocodylus siamensis)
55
2.3 Đa dạng hệ sinh thái:
Với đặc điểm địa lý, tính đa dạng về địa hình, khí hậu phân hóa phức tạp đã tạo
điều kiện thuận lợi cho việc hình thnh các hệ sinh thái khác nhau ở Việt Nam nh: hệ
sinh thái rừng ngập mặn, vùng cát ven biển, hải đảo, trung du rừng ẩm thờng xanh,
rừng nửa rụng lá, rụng lá, núi cao về hệ sinh thái nhân văn Mỗi một hệ sinh thái mang
đặc thù riêng, thể hiện bởi các yếu tố môi trờng sinh thái quyết định đến sự hình thnh
đa dạng sinh học.
Việt Nam có nhiều hệ sinh thái rừng khác nhau. Theo Thái Văn Trừng (Thảm thực
vật rừng Việt Nam, 1978) phân rừng Việt Nam thnh 14 kiểu (trên quan điểm hệ sinh
thái):
1. Rừng kín thờng xanh ma ẩm nhiệt đới.
2. Rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới.
3. Rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới.
4. Rừng kín lá cứng hơi ẩm nhiệt đới.
5. Rừng tha cây lá rộng hơi khô nhiệt đới
6. Rừng tha cây lá kim hơi khô nhiệt đới,
7. Trảng cây to, cây bụi, cỏ cao khô nhiệt đới
8. Truông bụi cây gai hạn nhiệt đới.
9. Rừng kín thờng xanh ma ẩm á nhiệt đới núi thấp.
10. Rừng kín hỗn hợp cây lá rộng, lá kim, ẩm á nhiệt đới núi thấp.
11. Rừng kín cây lá kim ma ẩm ôn đới.
12. Rừng tha cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp.
13. Rừng khô vùng cao.
14. Rừng lạnh vùng cao.

Lê Mộng Chân v Vũ Văn Dũng (1992) đã tóm tắt v giới thiệu 9 kiểu rừng chính ở
Việt nam nh sau:
1. Kiểu rừng kín lá rộng thờng xanh nhiệt đới: có diện tích lớn, phân bố rộng khắp
trong cả nớc ở độ cao d
ới 700m ở miền Bắc v dới 1000m ở miền Nam. Thực
vật rừng ở đây chủ yếu l các cây nhiệt đới, tính đa dạng loi cao. Rừng có cấu trúc
từ 3 - 5 tầng. Hệ động vật ở kiểu rừng ny cũng khá phong phú về thnh phần loi.
2. Kiểu rừng lá rộng nửa rụng lá nhiệt đới: phân bố ở độ cao dới 700m ở miền Bắc,
dới 1000m ở miền Nam. Thờng gặp kiểu rừng ny ở vùng Đông Bắc, Bắc Trung
Bộ, Nam Trung Bộ (Tây Nguyên). Rừng có cấu trúc phức tạp, nhiều cây cao, có từ
25-75% cá thể cây rừng rừng rụng lá trong tổ thnh loi cây rừng.
3. Kiểu rừng kín lá rộng rụng lá nhiệt đới: hình thnh ở vùng có lợng ma thấp, từ
1200-2500 mm, mùa khô kéo di. Kiểu ny gặp ở một số nơi nh H Bắc, Sơn La,
Nghệ An, H Tĩnh, Đắc Lắc, Đồng Nai. Rừng có cấu trúc 2 tầng, có trên 75% cây
rụng lá trong tổ thnh.
4. Kiểu rừng tha cây lá rộng nhiệt đới: hay còn gọi l rừng khộp, tập trung ở Tây
Nguyên v một số tỉnh Đông Nam Bộ, nơi có khí hậu khô nóng, một mùa khô kéo
56
di. Cấu trúc rừng đơn giản, cây cao to, mật độ thấp, tán tha, tổ thnh loi cây
không phức tạp. Hệ động vật ở đây đặc trng bởi nhiều loi thú có guốc lớn.
5. Kiểu rừng kín thờng xanh ẩm á nhiệt đới: phân bố ở độ cao trên 700m ở Miền Bắc
v trên 1000m ở Miền Nam, nơi có lợng ma 1200-2500mm/năm, nhiệt độ trung
bình năm15-20
0
C. Kiểu rừng ny gặp ở Lai Châu, Lo Cai, H Giang, Tuyên
Quang, Kon Tum, Rừng thờng có 2 tầng, cây rừng u thế thuộc khu hệ thực vật
bản địa Việt Nam. Thờng tập trung nhiều loi động vật, thực vật đặc hữu.
6. Kiểu rừng ngập mặn hình thnh trên đất mới bồi tụ vùng ven biển, cửa sông: tập
trung ở Nam Bộ v một ít ở Bắc Bộ. Rừng một tầng, tổ thnh loi cây đơn giản,
thnh phần loi động vật nghèo.

7. Kiểu rừng núi đá vôi: gồm các kiểu phụ thuộc kiểu rừng kín thờng xanh v nửa
rụng lá phân bố ở vnh đai nhiệt đới v á nhiệt đới trên đất đá vôi ở các tỉnh phía
Bắc. Rừng đá vôi rộng nhất l Kẻ Bng (Quảng Bình). Rừng thờng có 2 tầng, loi
cây uthế thờng l Nghiến, Trai lý, Mạy tèo, Ô rô Động vật thờng đặc trng bởi
Sơn duơng, Hơu xạ, các loi linh trởng.
8. Kiểu rừng lá kim: phân bố tập trung ở Tây Nguyên v một số tỉnh miền Bắc nơi có
khí hậu tơng đối khô (lợng ma 600-1200 mm/năm), đất xấu. Rừng có cấu trúc 2-
3 tầng, u hợp chủ yếu l thông nhựa, Thông ba lá, Thông dầu.
9. Kiểu rừng tre nứa: đây l kiểu đặc thù thờng đợc hình thnh trên đất rừng tự
nhiên sau khai thác hoặc sau nơng rẫy v phân bố trên ton quốc.
Ngoi ra, ở Việt Nam còn có kiểu rừng Trm. Hệ sinh thái rừng Trm đợc hình
thnh trên đất chua phèn ngập úng thờng xuyên hoặc định kỳ với loi Trm (Melaleuca
leucadendron) l loi cây chủ yếu. Loại hệ sinh thái ny chỉ còn tập trung ở U Minh,
vùng đất phèn Đồng Tháp Mời v Tứ Giác Long Xuyên (Vũ Văn Chuyên, 1995).
Tính đa dạng hệ sinh thái đã tạo nên sự đa dạng loi ở các loại cảnh quan.
Bảng 7.5 nêu một số ví dụ về tính đa dạng loi ở các kiểu sinh cảnh rừng Việt
Nam.





Bảng 7.5: Đa dạng loi trong một số sinh cảnh ở các Vờn Quốc Gia v Khu bảo tồn
thiên nhiên Việt Nam
Các VQG &
KBTTN
Kiểu sinh cảnh Diện tích
(ha)
Thực
vật

Thú Chim Bò sát
ếch
nhái
KBTTN Hong
Liên Sơn (Sa Pa)
Rừng núi cao 51.800 2.000 56 150 61 26
KBTTN Mờng Nhé
(Lai Châu)
Rừng hỗn giao 182.000 308 61 270 35 27
KBTTN Xuân Nha
(Sơn La)
Rừng hỗn giao 60.000 48 160 35 27
VQG Ba Bể (Bắc Rừng thờng xanh 7.610 417 38 111 30 16
57
Các VQG &
KBTTN
Kiểu sinh cảnh Diện tích
(ha)
Thực
vật
Thú Chim Bò sát
ếch
nhái
Kạn) trên núi đá vôi
VQG Tam Đảo (Vĩnh
Phúc)
Rừng thờng xanh
nhiệt đới v á nhiệt
đới
36.883 904

64 239 76 28
KBTTN Xuân Sơn
(Vĩnh Phúc)
Rừng thờng xanh
nhiệt đới
5.488 314 48 160 44 14
KBTTN Xuân Thuỷ
(Nam Định)
Rừng ngập mặn 7.200 140
VQG Cúc Phơng
(Nình Bình)
Rừng thờng xanh 22.000 1.944 71 319 33 16
VQG Bến En Rừng thờng xanh+
nửa rụng lá
38.153 597 66 195 39 29
KBTTN Pù Mát
(Nghệ An)
Rừng thờng xanh
nhiệt đới v á nhiệt
đới
93.400 986 64 137 25 15
KBTTN Vũ Quang
(H Tĩnh)
Rừng thờng xanh
nhiệt đới + á nhiệt
đới
55.950 307 60 187 38 26
KBTTN Phong Nha
(Quảng Bình)
Rừng thờng xanh

nhiệt đới + rừng trên
núi đá vôi
41.132 577 65 120 60 35
VQG Bạch Mã (Thừa
Thiên)
Rừng thờng xanh
nhiệt đới v á nhiệt
đới
22.031 1.406
83 233 30 21
KBTTN Sơn Tr
(Quảng Nam)
Rừng thờng xanh
ẩm nhiệt đới
4.370 285 30 51 15 6
KBTTN Ch Mom
Rây (Kon Tum)
Rừng thờng xanh
ẩm nhiệt đới + nửa
rụng lá
48.658 508 76 208 51 17
KBTTN Kon Cha
Răng (Gia Lai)
Rừng thờng xanh
ẩm nhiệt đới
16.000 850 49 221 49 25
VQG Yokđôn (Đăk
Lăk)
Rừng rụng lá + nửa
rụng lá

58.200 464 62 196 40 13
KBTTN Nam Ca
(Đăk Lăk)
Rừng khô rụng lá 56 140 34 16
VQG Cát Tiên (Đồng
Nai)
Rừng lá rộng thờng
xanh + nửa rụng lá
73.878 1.362 62 121 22 13
VQG Trm chim
(Đồng Tháp)
Hệ sinh thái rừng
trm.
7.600 170
1
3
6
VQG Côn Đảo (B
Rịa-Vũng Tu)
Rừng thờng xanh
nhiệt đới ẩm
19.998 882 28 69 39 8
Nguồn: Phạm Nhật - tổng hợp theo các nguồn t liệu "Các vờn Quốc Gia v Khu
bảo tồn thiên nhiên Việt Nam, 1995"; Bổ sung thêm từ t liệu "các Vờn Quốc gia Việt
Nam", 2001.
3 Tính đa dạng trong các vùng địa lý sinh vật Việt Nam
2.3 Các vùng địa lý sinh vật
Việc phân chia các vùng địa lý sinh học (Đơn vị địa lý sinh học - Biounit) ở các
quốc gia trên thế giới đều dựa vo các yếu tố sau:
1. Yếu tố địa hình,

2. Yếu tố khí hậu,
58
3. Yếu tố phân bố địa lý,
4. Tính thích nghi của đơn vị loi,
5. Sự phân bố của các thảm thực vật,
6. Sự phân bố của các nhóm hoặc lớp động vật.
7. Sự khác nhau về tổ hợp loi v các giới hạn phân bố của các loi chỉ thị
Trong đó, yếu tố thứ bảy đợc coi l yếu tố cơ bản nhất đối với việc phân chia các vùng
địa lý sinh vật.
Việt Nam cũng đợc coi l một trong những nớc có sự đa dạng cao về vùng địa lý
sinh học. Căn cứ vo các yếu tố trên, các nh sinh vật Việt Nam (Thái Văn Trừng, Đo
Văn Tiến, Võ Quí, Đặng Ngọc Thanh, Mai Đình Yên, Cao Văn Sung, Đặng Huy Huỳnh,
Trần Kiên, Phan Kế Lộc ) đã chia Việt Nam thnh 5 vùng địa lý sinh học nh sau:
1. Vùng địa lý sinh học Đông Bắc
2. Vùng địa lý sinh học Tây Bắc
3. Vùng địa lý sinh học Bắc Trung Bộ
4. Vùng địa lý sinh học Nam Trung Bộ v Tây Nguyên
5. Vùng địa lý sinh học Đông Nam Bộ
Khi nghiên cứu về các vùng địa lý sinh học Việt Nam năm 1995, Tiến sĩ Jorhn
Mackinnon đã chia vùng lãnh thổ đất liền của nớc ta thnh các đơn vị sinh học nhỏ hơn
bao gồm:
1. Vùng địa lý sinh học Đông Bắc,
2. Vùng địa lý sinh học Hong Liên Sơn,
3. Vùng địa lý sinh học Bắc Trung tâm Đông Dơng,
4. Vùng địa lý sinh học Châu thổ Sông Hồng,
5. Vùng địa lý sinh học Nam Trung tâm Đông Dơng,
6. Vùng địa lý sinh học Bắc Trung Bộ,
7. Vùng địa lý sinh học Nam Trung Bộ,
8. Vùng địa lý sinh học Tây Nguyên,
9. Vùng địa lý sinh học cao nguyên Đ Lạt,

10. Vùng địa lý sinh học Châu thổ sông Cửu Long.
Theo Mackinnon thì các vật cản tự nhiên đã tạo nên sự hình thnh các trung tâm đa
dạng sinh học của Việt Nam v Đông Dơng. Thứ nhất. dãy núi chính Trờng Sơn nh
một barie ngăn 2 vùng rừng ẩm hơn ở Miền Đông v khô hơn ở Miền Tây, nơi thuộc
vùng địa lý sinh học lu vực sông Mê Kông. Những núi cao ở đây chứa đựng nhiều loi
v phân loi đặc hữu v l nơi có thể đợc phân chia nhỏ hơn thn 2 đơn vị địa sinh học
phụ l Cao nguyên Đ Lạt v Trung tâm Tây Nguyên. Vùng đồng bằng châu thổ sông
Mê Kông vẫn còn những nét đặc thù về phơng diện sinh học trải từ những vùng đồi núi
ra tận phía đông.

×