Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại tập đoàn Hải Châu Việt Nam (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.8 KB, 64 trang )

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tt nghip

Lời mở đầu
Trong điều kiện hiện nay, các hoạt động kinh tế diễn ra liên tục đòi hỏi
các nhà quản lý phải có những thông tin quan trọng ,chính xác ,kịp thời để lựa
chọn, để định hớng và đa ra những quyết định đúng đắn về sử dụng vốn, nguyên
vật liệu, nhân công để sản xuất cũng nh tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy hạch toán kế
toán là công cụ sắc bén không thể thiếu đợc trong quản lý của doanh nghiệp
thuộc tất cả các ngành. Trong nền kinh tế quốc dân, ngành xây dựng là một
trong những ngành trọng điểm ,nó tạo ra cơ sở vật chất cho xà hội, có chức
năng tái sản xuất TSCĐ làm tăng tiềm lực cho kinh tế và quốc phòng của đất nớc.
Nhằm đảm bảo đa sớm các công trình vào hoạt động có chất lợng , giá
thành hạ và đem lại hiƯu qu¶ kinh tÕ cao cho nỊn kinh tÕ nãi chung, thì một
trong những phần có ý nghĩa quyết định là việc tính đúng ,tính đủ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm. Do đó ,công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trở lên vô cùng quan trọng đối với các tập đoàn, doanh nghiệp
nói chung và tập đoàn, doanh nghiệp xây lắp nói riêng muốn đứng vững và phát
triển trong cơ chế thÞ trêng hiƯn nay.
Qua thêi gian thùc tËp ë tËp đoàn Hải Châu, nhận thấy tầm quan trọng
của vấn đề nêu trên, em đà chọn đề tài :Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại tập đoàn Hải Châu Việt Nam làm luận văn tốt
nghiệp. Ngoài lời mở đầu và kế luận, luận văn đợc chia thành 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chơng II:Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại tập đoàn Hải Châu Việt Nam.
Chơng III: Một số ý kiến góp phần nâng cao chất lợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại tập đoàn Hải Ch©u ViƯt Nam.

Hồng Thị Thu Giang



1

PGS.TS Đặng Văn Thanh


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tt nghip

Chơng I: Những vấn đề chung về kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp xây lắp.
Xây dựng cơ bản(XDCB) là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang
tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân.
Thông thờng công tác XDCB do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Xây
dựng cơ bản có những đặc điểm kỹ thuật đặc trng riêng so với ngành sản xuất
khác , nó đợc thể hiện rất rõ ở những đặc điểm sau:
ã Sản phẩm xây lắp là công trình, hạng mục giá thoả thuận với nhà đầu t từ
trớc. Do đó, tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
ã Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất,còn các điều kiện sản xuất phải
di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
ã Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta hiện nay phổ biến
theo phơng thức khoán gọn các công trình , hạng mục công trình,khối
lợng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí
nghiệp.)
Với các đặc điểm đó , công tác kế toán đơn vị kinh doanh xây lắp phải có
những đặc trng trung riêng để thích hợp với tính chất ngành nghề trên cơ sở
quán triệt chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam, không ngừng nghiên cứu,

tiếp cận phơng pháp hạch toán mới để ngày càng thích hợp với xu thế hội nhập
quốc tế, góp phần hoàn thiện công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và
công tác kế toán chi phí, giá thành nói riêng. Đồng thời, đảm bảo cung cấp
thông tin công tác kế toán chính xác nhanh nhạy, kịp thời, phục vụ yêu cầu
quản lý cũng nh đạt đợc mục tiêu doanh nghiệp đề ra.
Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là phải
lập theo từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng kho¶n mơc chi

Hồng Thị Thu Giang

1

PGS.TS Đặng Văn Thanh


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tt nghip

phí cũng nh đặc điểm tại các đơn vị nhận thầu ,kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành xây lắp có đặc điểm sau:
ã Đối tợng kế toán có thể là công trình, hạng mục công trình, các đơn đặt
hàng , các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mụcVì thế phải lập
dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của
hạng mục.
ã Kế toán chi phí nhất thiết phải đợc phân tích theo từng khoản mục chi
phí, từng hạng mục công trình, từng công tác trình cụ thể . Qua đó thờng
xuyên so sánh kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí , xem xét nguyên
nhân vợt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh;nắm bắt đợc tình
hình thực hiện các định mức về chi phí vật t , nhân công, máy thi công
là bao nhiêu so với dự toán , kế hoạch ,xác định đợc mức tiết kiệm hay

lÃng phí sản xuất ,từ đó đề ra biện pháp quản lý và tổ chức sản xuất phù
hợp với yêu cầu hạch toán.
II. kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.Khái niệm về chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoávà các chi phí khác cần thiết
mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời
kỳ nhất định.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất chỉ giới hạn gồm tất cả
các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản
phẩm xây lắp, các chi phí hoạt động khác của ngành nh : thiết kế, giao dịch đấu
thầukhông đợc xem là chi phí sản xuất cấu thành nên giá trị sản phẩm
2.Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là sắp xếp các chi phí sản xuất thành từng
nhóm dựa vào những tiêu thức nhất định. Có nhiều cách phân loại chi phí sản
xuất ,tuy nhiên theo yêu cầu quản lý, đối tợng cung cấp thông tin, góc độ xem
xét chi phí mà chi phí sản xuất đợc phân loại theo những tiêu thức thích hợp .

Hong Thị Thu Giang

2

PGS.TS Đặng Văn Thanh


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tt nghip

Nh vậy, xuất phát từ yêu cầu và góc độ nhìn nhận về CPSX. Việc phân
loại đợc thực hiện theo nhng tiêu thức khác nhau.

2.1 Phân loại theo nội dung kinh tế của chi phí.
Theo tiêu thức này,tuỳ vào néi dung, tÝnh chÊt kinh tÕ cña chi phÝ ban đầu
phục vụ quá trình sản xuất ,CPSX sản phẩm xây lắp gồm các yếu tố sau:
ã

Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm chi phí về các loại đối tợng lao động là
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ , nhiên liệu . thiết bị xây dựng cơ bản

ã

mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, các khoản trích
BHXH,BHYT,KPCĐ trên tiền lơng và các khoản khác phải trả cho ngời

ã

lao động.
Chi phí khấu hao tài sản cố định : Là toàn bộ số tiền phải trích khấu hao
tài sản cố định sử dụng trong doanh nghiệp.

ã

Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua

ã

ngoài , thuê ngoài nh chi phí điện, nớc ,điện thoại.
Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố kể trên.


Theo cách phân loại này cho ta biết đợc cơ cấu, tỷ trọng, của từng loại chi phí
mà doanh nghiệp chi ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2 Phân loại theo đối tợng chịu chi phí
Thực chất phân loại theo cách này là căn cứ vào mục đích , công dụng
của chi phí, địa điểm phát sinh mà phân thành chi phí trực tiếp hay chi phí gián
tiếp.
Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan đến quá trình thi công
một công trình , hạng mục công trình hay một khối lợng công việc nhất định ,
đối tợng chịu chi phí gồm:
ã Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu sử
dụng trực tiếp cho thi công công trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra (vËt
liƯu chÝnh, vËt liƯu phơ).

Hồng Thị Thu Giang

3

PGS.TS Đặng Văn Thanh


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tt nghip

ã Chi phí nhân công trực tiếp : là tiền lơng cơ bản, các khoản phụ cấp lơng của công nhân trực tiếp sản xuất cần thiết để hoàn thành sản
phẩm xây lắp.
ã Chi phí sử dụng máy thi công:gồm những khoản chi phí sử dụng xe,
máy thi công phục vụ trực tiếp cho mọi hoạt động xây dựng công
trình theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng
máy.
Chi phí gián tiếp: là những chi phí gián tiếp liên quan đến quá trình khác chẳng

hạn: chi phí sản xuất chung
3.Đối tợng kế toán tập hợp CPSX
Là phần hành quan trọng và tơng đối phứ tạp nên trình tự thực hiện tập
hợp chi phí và tính giá thành đợc thống nhất và không xem nhẹ khâu nào .
Trong công ty xây lắp đối tợng kế toán tập hợp chi phí chính là phạm vi
giới hạn để tập hợp các CPSXXL phát sinh trong kỳ,do đó cần căn cứ vào:
ã
ã
ã
ã
ã

Đặc điểm tổ chức sản xuất
Đặc điểm phát sinh chi phí
Mục đích công dụng của chi phí
Quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm
Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp

Nên đối tợng tập hợp CPSX thờng là theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng
có thể là một HMCT, một bộ phận của HMCT, nhóm HMCTTập hợp chi phí
sản xuất theo đúng đối tợng có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý
CPSX,công tác hạch toán nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục
vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm đợc kịp thời chính xác.
4.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
4.1Kế toán chi phí nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp.
Néi dung chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp:
Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp trong doanh nghiệp xâp lắp bao gồm:
Toàn bộ giá trị nguyên vËt liƯu chÝnh, phơ, c¸c khÊu kiƯn, bé phËn rêi lẻ (trừ vật
liệu dùng cho máy thi công ) dùng trực tiếp cho việc xây dựng lắp đặt các công
trình.

Hong Thị Thu Giang

4

PGS.TS Đặng Văn Thanh


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tt nghip

Chứng từ kế toán sử dụng:
Để tập hợp phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng:
Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, hoá đơn giá trị gia tăng..
Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 621Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các tài
khoản liên quan nh :TK 111,112, 141,152, 153,154,331.
Phơng pháp hạch toán :(xem sơ đồ 1)
4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Nội dung chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp bao gồm: Tiền lơng tiền
công và các khoản trích theo lơng của những ngời lao động trực tiếp tham gia
vào quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp cung cấp dịch
vụ công nghiệp,(tính cả cho lao động thuê ngoài theo từng công việc).
Riêng đối với hoạt động xây lắp các chi phí trích theo lơng nh bảo hiểm
xà hội, kinh phí công đoàn, tính theo quỹ lơng nhân công trực tiếp.
Chứng từ kế toán sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng bảng
chấm công, bảng thanh toán lơng.
Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 622chi phí nhân công trực tiếp và các tài khoản

có liên quan nh: TK 334, TK 335, TK 111, TK 141
Phơng pháp tính lơng:
Trong doanh nghiệp xây lắp, hình thức tính lơng thờng áp dụng,đối với
nhân công trực tiếp là hình thức lơng thời gian và lơng khoán.
Hình thức tính lơng theo khối lợng công việc:
Tiền lơng
theo sản

Khối lợng
=

đơn giá khoán *

phẩm

công việc
thực tế

Hình thức tính lơng theo thêi gian:
Hoàng Thị Thu Giang

5

PGS.TS Đặng Văn Thanh


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tt nghip

Tiền lơng tháng


=

Mức lơng tối

*

thiểu

Hệ số lơng

Phơng pháp kế toán (xem sơ đồ 2)
4.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Nội dung chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm toàn bộ chi phí về vật t, lao
động,khấu hao máy móc thi công và các chi phí bằng tiền khácsử dụng trực
tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công. Chi phí máy thi công đợc phân thành:
Chi phí tạm thời: Gồm các chi phí liên quan tới việc lắp đặt chạy thử vận
chuyển máy và chi phí về công trình tạm thời phục vụ sử dụng máy thi công.
Chi phí thờng xuyên: Nh chi phí nguyên liệu, động lực chạy máy, chi phí
nhân công điều khiển, chi phí khấu hao máy
Chứng từ kế toán sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng:
Bảng phân bổ chi phí máy thuê ngoài, bảng tổng hợp chi phí chi phí sử dụng
máy thi công, bảng tính và khấu hao tài sản cố định, bảng thanh toán lơng.
Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sư dơng TK 623 “chi phÝ sư dơng m¸y thi công và các tài khoản
liên quan nh:TK 111,TK141,TK334
Phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong tháng đợc tổng hợp , phân

bổ cho các đối tợng sử dụng (công trình, hạng mục công trình) theo khối lợng
máy đà hoàn thành hoặc số lợng ca máy đà từng phục vụ cho từng công trình
của từng loại máy thi công đợc xác định từ phía theo dõi hoạt động của xe máy
thi công .
Công thức phân bổ chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí phân
bổ chi từng
hạng mục
công trình
Hong Th Thu Giang

Tổng chi phí sử
=

dụng của từng loại
máy thi công
Tổng khối lợng ca
6

*

Khối lợng ca máy đÃ
phục vô cho HMCT

PGS.TS Đặng Văn Thanh


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tt nghip


máy đà sử dụng cho
từng HMCT
Phơng pháp kế toán ( xem sơ đồ 3)
4.4 Kế toán chi phí sản xuÊt chung.
Néi dung chi phÝ s¶n xuÊt chung:
Chi phÝ s¶n xuất chung phục vụ cho từng đội công trờng gồm các khoản
lơng nhân viên quản lý đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, theo tỷ lệ
quy định trên lơng công nhân viên chức của đội (bao gồm công nhân sản xuất
trực tiếp, công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội) chi phí
công cụ dụng cụ sản xuất, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài
và các chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản kế toán sử dụng :
Kế toán sử dụng TK 627 chi phí sản xuất chung và các tài khoản khác
liên quan nh TK 111, 112, 141, 334, 338.
Phơng pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí ( công
trình, hạng mục công trình,) Do đó cuối kỳ , kế toán cần lựa chọn phân bổ
hợp lý (theo chi phí nhân công trực tiếp hoặc theo chi phí vật liệu trực tiếp) để
phân bổ theo từng đối tợng theo công thức:
Chi phí sản
xuất chung
phân bổ cho
từng công

=

Tổng chi phí sản xuất
chung cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn phân
bổ


Phơng pháp kế toán (xem sơ đồ 4)
4.5.Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
Việc hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất dựa vào đối tợng và phơng pháp
hạch toán chi phí sản xuất. Theo đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất trên c¸c
Hồng Thị Thu Giang

7

PGS.TS Đặng Văn Thanh


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp

TK 621 “chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp”, TK 622 chi phí nhân công trực
tiếp, TK 623 chi phí sử dụng máy thi công , TK 627 chi phí sản xuất
chung đồng thời mở sổ chi tiết cho từng đối tợng. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp
toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tợng phát sinh cho từng trên cơ sở các sổ
chi tiết chi phí sản xuất và tiến hành kết chuyển sang TK 154 chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang cho từng đối tợng. Ngoài ra toàn bộ giá thành, sản phẩm
xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ đợc phản ánh trên TK 632 giá vốn hàng
bán
Phơng pháp kế toán: ( xem sơ đồ 5)
5. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp.
Để tính giá thành sản phẩm , kế toán phải căn cứ vào đối tợng va phơng
pháp tính giá thành . Tuy nhiên, trớc khi tính giá thành kế toán phải xác định đợc giá trị sản phẩm dở dang. Xác định giá trị sản phẩm dë dang cã ý nghÜa quan
träng trong viƯc tÝnh gi¸ thành sản phẩm một cách chính xác.
Định kỳ (hàng quý) công ty tiến hành kiểm kê khối lợng công việc hoàn
thành đang làm dở. Tuỳ thuộc vào phơng thức sau giao nhận thầu và phơng thức

thanh toán giữa bên nhận thầu và bên giao thầu mà kế toán có thể áp dụng một
trong những phơng pháp đánh giá làm dở sau:
Đối với công trình, hạng mục công trình đợc quy định thanh toán một lần
sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là tổng số chi phí phát sinh từ
lúc khởi công công trình cho đến cuối kỳ hạch toán.
Đối với những công trình , hạng mục công trình đợc quy định theo điểm
dừng kỹ thuật hợp lý (là thời điểm mà tại đó có thể xác định đợc giá dự toán) thì
sản phẩm dở dang là những khối lợng công việc cha hoàn thành tại điểm dừng
kỹ thuật , trong trờng hợp này giá trị dở dang đợc tính theo công thức sau:

Hong Th Thu Giang

8

PGS.TS Đặng Văn Thanh


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tt nghip

Chi phí
Chi phí thực tế

thực tế
của khối
lợng xây

=

của khối lợng

xây lắp dở dang

Chi phí thực tế
của khối lợng

+

xây lắp thực

đầu kỳ

lắp dở

hiện trong kỳ

dang cuối
Giá trị dự toán

Giá trị dự toán

của khối lợng
xây lắp hoàn

khối lợng xây

+

lắp dở dang

thành bàn giao


cuối kỳ

trong kỳ

III. tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp.
1.Khái niệm về giá thành sản phẩm và mối quan hệ với CPSX
1.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm.
Để xây dựng một công trình hay hoàn thành một khối lợng công việc
nhất định thì doanh nghiệp xây dựng phải bỏ vào quá trình sản xuất thi công
một lợng chi phí nhất định gọi là chi phí sản xuất. Chính những chi phí này cấu
thành nên giá thành công tác xây dựng hoàn thành của công trình đó.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung tính cho từng công trình hay khối lợng xây lắp
hoàn thành đến giai đoạn quy ớc, đà hoàn thành nhiệm thu , bàn giao và chấp
nhận thanh toán.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất và trình độ quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Nh vậy,
bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch của các yếu tố chi phí vào
sản phẩm xây lắp đà hoàn thành.
1.2. Mối quan hệ của giá thành với chi phí sản xuất.
Hong Th Thu Giang

9

PGS.TS Đặng Văn Thanh



Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tt nghip

Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất cã mèi quan hƯ mËt thiÕt víi nhau, chóng gièng nhau về mặt chất
đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đÃ
chỉ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Việc tiết kiệm chi phí sản xuất hợp lý
có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành. Tuy nhiên giữa chúng có có sự khác nhau
là: Chi phí sản xuất luôn gắn với kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ,giá thành sản phẩm thì gắn với một công trình, hạng mục công trình,
hay khối lợng xây lắp đà hoàn thành. Chi phí sản xuất liên quan đến sản phẩm
đà hoàn thành , hỏng, sản phẩm dở dang cuối kỳ và cả những chi phí thực tế cha
phát sinh mà đà trích trớc. Còn giá thành sản phẩm lại liên quan đến sản phẩm
dở dang cuối kỳ trớc chuyển sang, giá thành đợc giới hạn ở phạm vi hẹp hơn so
víi chi phÝ s¶n xt.
ViƯc hiĨu râ mèi quan hƯ này sẽ giúp cho ngời làm công tác kế toán đa ra
những phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù
hợp và chính xác.
2.Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Tính giá thành sản phẩm là khâu cuối cùng, quyết định của toàn bộ công
tác hạch toán giá thành. Giá thành sản phẩm đợc dựa trên các yếu tố: phơng
pháp tính giá thành, chi phí thực tế phát sinh, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ,
đầu kỳ hạch toán. Do đó, giá thành sản phẩm cũng phụ thuộc vào phơng thức
thanh toán, khối lợng phơng thức hoàn thành
Trong doanh nghiệp xây lắp do sản phẩm dở dang mang tính đơn chiếc,
mỗi sản phẩm phải lập dự toán riêng nên đối tợng tính giá thành thờng là hạng
mục công trình, công trình khối lợng xây lắp hoàn thành. Đối tợng tính giá
thành là cơ sở để kế toán lập phiếu tính giá thành sản phẩm, tổ chức tính giá
thành theo từng đối tợng, phơc vơ cho viƯc kiĨm tra t×nh h×nh thùc hiƯn kế
hoạch giá thành, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh để cố gắng hạ giá thành

sản phẩm.
3.Phân loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
3.1Căn cứ vào cơ sở dữ liệu và thời điểm tính giá thành.
Hong Th Thu Giang

10

PGS.TS Đặng Văn Thanh


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tt nghip

Giá thành dự toán công tác xây lắp là tổng số chi phí dự toán để hoàn
thành một khối lợng xây lắp nhất định , nó đợc xác định trên cơ sở các định
mức kinh tế kỹ thuật đợc duyệt và khung giá quy định áp dụng trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản do nhà nớc ban hành.
Giá thành
dự toán

Thu nhập
=

Giá trị dự toán

-

chịu thuế

tính trớc

Giá thành kế hoạch là giá thành đợc xác lập có tính chất định ra các mục
tiêu phấn đấu hạ giá thành dự toán trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp về biện pháp quản lý kỹ thuật, tổ chức thi công, các định mức và đơn giá
áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành kế

=

Giá thành

-

Mức hạ giá

hoạch
dự toán
thành
Về nguyên tắc : Giá thành kế hoạch < Giá thành dự toán
Giá thành thực tế:
Là toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để hoàn thành khối lợng xây lắp gồm chi
phí định mức, chi phí vợt định mức và các phát sinh khác nh khoản bội chi, lÃng
phí vật t, lao động trong quá trình xây lắp đợc phép tính giá thành.
Giá thành thực tế đà xác định sau mỗi thời kỳ là cơ sở đánh giá trình độ
quản lý sử dụng chi phí của doanh nghiệp, so sánh giữa các doanh nghiệp cùng
ngành, so sánh với giá kế hoạch để có thể đánh giá hiệu quả sản xuất- kinh
doanh cđa cđa doanh nghiƯp trong ®iỊu kiƯn cơ thĨ vỊ cơ sở vật chất và trình độ
tổ chức quản lý. Tõ ®ã cã ý kiÕn ®ãng gãp tÝch cùc cho quản trị doanh nghiệp
trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh: phấn đấu giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm.
3.2 Phân loại theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí.

Giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia thành:
Giá thành sản xuất : bao gồm chi phí NVLTT, chi phÝ NCTT, chi phÝ
SDMTC, chi phÝ SXC tÝnh cho từng CT, HMCT đà hoàn thành.

Hong Th Thu Giang

11

PGS.TS Đặng Văn Thanh


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tt nghip

Giá thành toàn bộ: là giá thành sản xuất cộng chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó và đợc tính sau khi sản phẩm đợc
tiêu thụ.
4.Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
4.1 Phơng pháp tính giá thành trực tiếp (hay giản đơn)
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với số lợng lớn và chu kỳ sản xuất
ngắn . Bên cạnh đó, có thể áp dụng trong từng trờng hợp tính đối tợng tính giá
thành phù hợp với đối tợng hạch toán chi phí, thì tính giá thành phù hợp với kỳ
báo cáo. Trong trờng hợp doanh nghiệp cuối kỳcó sản phẩm dở dang, kế toán
cần đánh giá sản phẩm dở dang theo phơng pháp thích hợp, sau đó tính giá
thành sản phẩm thực tế theo công thức:

Z= D đk + C D ck
Trong đó: Z :giá thành thực tế sản phẩm xây lắp
D đk , D ck :giá trị sản phẩm dở dang đầu kú , ci kú

C : tỉng chi phÝ s¶n xt phát sinh trong kỳ
4.2 Phơng pháp tổng cộng chi phí
Phơng pháp này áp dụng cho những xí nghiệp xây lắp với hạng mục công
trình mới và phức tạp, quá trình xây lắp chia thành nhiều bộ phận khác nhau.
Đối tợng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất, còn đối tợng tính giá thành là
toàn bộ hạng mục công trình hoàn thành. Theo phơng pháp này, giá trị công
trình đợc xác định bằng cách:

Z = D đk + C 1 + C 2 + C 3 +……..+ C n D ck
Trong đó : Z : là giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục công tr×nh
C 1 , C 2 , C 3 , C n : chi phí sản xuất ở đội hay hạng mục công trình.
D đk , D ck :giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
4.3 Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Theo phơng pháp này hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh đợc tập hợp
theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập
Hong Th Thu Giang

12

PGS.TS Đặng Văn Thanh


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tt nghip

hợp đợc cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.Nếu đơn đặt hàng
đó cha hoàn thành thì kế toán cha tính giá thành mà tập hợp vào chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang. Trờng hợp đơn đặt hàng đó hoàn thành thì kế toán cộng lại
tính tổng giá thành, chia số lợng thành phẩm tính giá thành đơn vị.


Hong Th Thu Giang

13

PGS.TS ng Vn Thanh


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tt nghip

Chơng II: thực trạng kế toán tập hợp CPSX và
tính giá thành sản phẩm tại tập đoàn hải châu
việt nam.
I.Tổng quan chung về tập đoàn hải châu việt nam
1.Quá trình hình thành và phát triển của tập đoàn hải châu
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn
Tên giao dịch: TậP ĐOàN HảI CHÂU VIệT NAM
Tên tiếng Anh: HAI CHAU VIETNAM CORPORATION
Địa chỉ : Số 155 đờng Lê Hồng Phong - Phờng 8 - TP. Vũng Tàu
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Đại diện: Ông Phan Ngọc Hạp - Chức vụ: Chủ tịch - Tổng giám đốc
Số điện tho¹i:

(84.64) 859380 - 859492 * Fax: (84.64) 857106

E_mail: ;
TËp đoàn Hải Châu Việt Nam (trớc đây là Công ty TNHH Hải Châu) là
một doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Đợc thành lập theo Giấy
phép số 04/GP-UB do Trọng tài Kinh tế tỉnh Minh Hải cấp ngày 03/01/1992;
Quyết định số 650/QĐ.UBT ngày 25/10/1995 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu về việc cho phép Công ty đặt trụ sở tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Đăng ký
lần đầu ngày 28/1/1992 (Giấy chứng nhận ĐKKD số 047604). Đăng ký thay
đổi lần thứ 01 ngày 01/11/2004. Đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 23/7/2007, số
ĐKKD: 4902000834 do Sở Kế hoạch - Đầu t tỉnh Bà Rịa - Vũng Tµu cÊp.
M· sè thuÕ: 3 5 0 0 1 2 2 3 6 1
Vốn điều lệ: 150.000.000.000 đồng (Một trăm năm mơi tỷ Việt Nam
đồng)
Từ đó đến nay, hoạt động sản xuất của công ty ngày càng phát triển. Lợi
nhuận thu đợc hàng năm của tập đoàn lên đến hàng tỷ đồng. Tập đoàn đà không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, đổi mới trang thiết bị, vợt qua những khó
khăn để ổn định phát triển.
Hong Th Thu Giang

14

PGS.TS ng Văn Thanh


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tt nghip

1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực sản xuất kinh doanh
* Chức năng và nhiệm vụ
Tập Đoàn Hải Châu Việt Nam là tập đoàn đầu t và sản xuất kinh doanh nhận
thi công xây lắp các công trình trong pham vi cả nớc. Tập đoàn hoạt động theo
chế độ hạch toán độc lập , có đầy đủ t cách pháp nhân và tự chủ trong sản xuất
kinh doanh.
Nhiệm vụ của tập đoàn là:
ã Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty theo đúng chế độ hiện hành .

ã Tuân thủ các chính sách, pháp luật của nhà nớc trong việc sản xuất kinh
doanh quản lý tài chính.
ã Quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ hiện hành,việc sử dụng vốn
phải đúng mục đích trên nguyên tắc tự chủ về mặt tài chính, kinh doanh
có lÃi.
Ngành nghề kinh doanh của tập đoàn gồm:
ã Đầu t xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo phơng
thức hợp đồng xây dựng - khai thác - chuyển giao; hợp đồng đầu t
xây dựng - chuyển giao.
ã Đầu t vốn; Dịch vụ nhà ở; Cho thuê căn hộ; Quản lý tài sản bất
động sản; HÃng bất động sản; Phát hành trái phiếu có giá trị.
ã Đầu t mua quyền thu phí các trạm thu phí đờng bộ. Dịch vụ thu
phí giao thông.
ã Trang thiết bị, hệ thống quản lý giao thông thông minh và giải
pháp an toàn giao thông.
ã Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông và
thuỷ lợi.
ã Xây dựng đờng dây và trạm biến áp đến 35KV. Thi công lắp đặt
điện dân dụng, điện công nghiệp.
ã Xây dựng hệ thống cấp thoát nớc và xử lý nớc thải. Xây dựng và
kinh doanh nhà ở.
2. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ khi thành lập cho đến nay tập đoàn Hải Châu Việt Nam đà không
ngừng phát triển lớn mạnh về mọi mặt. Với sự quản lý của ban giám đốc ,đội
Hong Thị Thu Giang

15

PGS.TS Đặng Văn Thanh



Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tt nghip

ngũ kỹ s có trình độ chuyên môn cao và trang bị kỹ thuật hiện đại nên hàng
trăm công trình lớn vừa và nhỏ, đảm bảo về chất lợng kỹ thuật, mỹ thuật cao đÃ
đợc thi công. Tập đoàn đà tạo đợc uy tín lớn trong ngành xây dựng cũng nh trên
thị trờng.
Kết quả sản xuất hoạt động của tập đoàn trong 2 năm gần đây:
Đơn vị :1000đ
STT
1
2
3
4
5
6

CHỉ TIÊU
Tổng giá trị tài sản
Tổng doanh thu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Doanh thu tài chính
Lợi nhuận thuần từ hoạt

NĂM 2007
165.000.000
160.000.000
156.640.000

145.675.200
24.000
6.254.058

NĂM 2008

Ch.lệch(08/07)

168.000.000
186.000.000
180.306.578
165.882.052
38.000
8.089.730

số tiền
3.000.000
26.000.000
23.666.578
20.206.852
14.000
1.835.672

%
1.82
16.25
15.11
13.87
58.33
29.35


động kinh doanh
7

Tổng lợi nhuận trớc thuế 6.292.058

8.131.916

1.839.858

29.24

8
9

Lợi nhuận sau thuế
5.411.170
Thu nhập bình quân của 3.000

6.993.448
3.500

1.582.278
500

29.24
33.33

CNV(đ/ngời/tháng)
Qua số liệu trên ta thấy hoạt đông sản xuất kinh doanh của tập đoàn đà đạt đợc

một thành tựu đáng nể:
- Doanh thu năm 2008 tăng 15.11% so với năm 2007
- Lợi nhuận sau thuế năm 2008 tăng 29.24% so với năm 2007. Năm 2008
tập đoàn đà nộp vào ngân sách nhà nớc hơn một tỷ đồng.
- Thu nhập bình quân hàng tháng của cán bộ công nhân viên là trên ba
triệu đồng / ngời / tháng( năm 2007 là 3 trđ, năm 2008 là 3.5trđ)
3. Đặc điểm quy trình thực hiện công trình xây lắp: (sơ đồ số 6)
Xây dựng công trình là một trong những ngành kinh doanh chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng doanh thu của công ty. Việc xây dựng công trình chịu ảnh hởng
trực tiếp của các nhân tố tụ nhiên nh: thời tiết, độ lún nền đất
Hong Th Thu Giang

16

PGS.TS Đặng Văn Thanh


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tt nghip

Quy trình thực hiện công trình xây lắp gồm nhiều giai đoạn, trong mỗi
giai đoạn lớn lại có nhiều công việc cụ thể. Mỗi giai đoạn đều đợc giám sát
chặt chẽ, đảm bảo đúng kĩ thuật.
4.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh của tập đoàn:
4.1Tổ chức bộ máy quản lý:( sơ đồ số 7)
Đặc điểm của tập đoàn là ngành đầu t xây dựng công trình trên địa bàn
khắp cả nớc, số lợng công nhân đông , thời gian thi công kéo dài, vì vậy tập
đoàn áp dụng cơ cấu quản lý tập trung để phù hợp với điều kiện sản xuất của tập
đoàn. Trong cơ cấu này các chức năng đợc chuyên môn hoá thành các phòng

ban. Điều này phát huy đợc năng lực của các phòng, tạo điều kiện để các
phòng thực hiện các chức năng chuyên môn của mình.
Tổng giám đốc công ty: Là đại diện pháp nhân của tập đoàn và chịu trách
nhiệm trớc trớc hội đồng quản trị, trớc pháp luật về mọi hoạt động hàng ngày
của tập đoàn.
Phó tổng giám đốc :Do hội đồng quản trị bổ nhiệm bổ nhiệm để điều hành
công việc sản xuất kinh doanh hàng ngày và ngoại giao hàng ngày của tập
đoàn , trực tiếp giúp việc cho tổng giám đốc và thay mặt tổng giám đốc giải
quyết mọi công việc của tập đoàn khi tổng giám đốc vắng mặt.
Phòng tổ chức hành chính: Là sự hợp nhất của hai phòng lao động và hành
chính , thực hiện công tác hành chính , bảo vệ theo đúng chế độ chính sách của
đảng, nhà nớc, tập đoàn.
Phòng tài chính- kế toán: Phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của tập đoàn , phân tích đánh giá qua việc ghi chép nhằm đua ra những thông
tin hữu
ích, tham mu cho ban giám đốc về các chính sách, chế độ tài chính của công ty,
quản lý thu ,chi tài chính theo các quy định tài chính - kế toán hiện hành.
Phòng kinh doanh khai thác: giúp công ty xác định phơng hớng , mục tiêu
đầu t,xây dựng và triển khai các thực hiện các phơng án sản xuất kinh doanh,
đáp ứng nhu cầu phát triển, phù hợp với nhu cầu thÞ trêng.
Hồng Thị Thu Giang

17

PGS.TS Đặng Văn Thanh


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tt nghip


Phòng quản lý các dự án: tham mu giúp ban lÃnh đạo thực hiện công tác đầu
t , xây dựng các công trình. Thẩm định, kiểm tra, giám sát các công trình xây
dựng.
4.2Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh: ( sơ đồ 8)
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty do các đội xây dựng trực tiếp
đảm nhận.Khi đợc cấp trên chỉ đạo công trình nào do các đội xây dựng phải
thăm dò trớc về địa bàn, hình thế nghiên cứu thi công công trình, giúp cho việc
vận chuyển máy móc phù hợp với công trình chuẩn bị khởi công.
Đứng đầu mỗi tổ đội là tổ trởng, tiếp đến là phụ trách kỹ thuật, phụ trách
kế toán và công nhân sản xuất. Các tổ trởng của từng đội sẽ đợc ban giám đốc
khoán cho các công việc cụ thể và định kỳ phải chuyển chuyển chứng từ về
công ty.
Tổ trởng :là ngời đứng đầu mỗi tổ đội xây dựng, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt
đông sản xuất tại công trình, giám sát trực tiếp công nhân, đảm bảo kỹ thuật,
chất lợng và tiến độ thời gian hoàn thành công trình.
Phụ trách kỹ thuật: có trách nhiệm trực tiếp giám sát công nhân thi công công
trình đảm bảo đúng kĩ thuật nh bản thiết kế.
Nhân viên thống kê: cã tr¸ch nhiƯm ghi chÐp ,thu thËp sè liƯu, trùc tiếp theo
dõi tình hình sản xuất kinh doanh: tình hình nhập xuất NVL, chấm công làm
việc của công nhân tổ đội của mình để cung cấp thông tin, số liệu cho kế toán
của công ty.
Công nhân sản xuất: là ngời thi công công trình theo sự chỉ đạo, giám sát của
lÃnh đạo cấp trên và đợc hởng lơng theo ngày công lao động của mình.
5.Tổ chức bộ máy kế toán.
5.1 Hình thức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của tập đoàn đợc tổ chức theo hình thức tập trung. Tất cả
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc đa về xử lý tại phòng công tác kế toán. Phụ
trách là kế toán trởng chỉ đạo thực hiện công tác kế toán,bên dới là các nhân
viên kế toán thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình dới sự điều hµnh cđa
Hồng Thị Thu Giang


18

PGS.TS Đặng Văn Thanh


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tt nghip

kế toán trởng. Bộ máy kế toán hoạt động phù hợp với đặc điểm, quy mô sản
xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty. từ do có sự vân hành nhịp
nhàng để đảm bảo chất lợng và yêu cầu quản lý của tập đoàn từ đó đáp ứng đợc
mọi nhu cầu thông tin quản lý cho ban giám đốc của tập đoàn.
5.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán (sơ đồ 9)
- Kế toán trởng: Điều hành chung hoạt động của phòng. Chỉ đạo thực hiện toàn
bộ công tác kế toán. Ký duyệt các chứng từ ban đầu, chứng từ ghi sổ theo quy
định. Cùng với giám đốc phân tích tình hình hoạt động kinh tế, đánh giá kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm trớc kế toán trởng về công tác kế toán đợc giao. Xử lý các số liệu, tập hợp chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang, tính toán
các tài khoản cụ thể và lên báo cáo tài chính.
-Kế toán TSCĐ: tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu
mua vật t xuất nhập vật t và theo dõi tình hình sử dụng vật t đảm bảo tiến độ
công trình,theo dõi chặt chẽ các TSCĐ sử dụng tại công trình, tính trích tỷ lệ
hao mòn theo quy định.
-Kế toán vốn bằng tiền: chịu trách nhiệm trực tiếp về tiền mặt trong quá trình
thu phí và thanh toán , theo dõi chi tiết trên các sổ quỹ các nghiệp vụ kinh tế
liên quan,tiến hành viết phiếu thu,phiếu chi .
- Kế toán tiền lơng : tính toán tiền lơng, tiền thởng và các khoản phụ cấp,
-Thủ quỹ: Theo dõi thu chi tiền mặt hàng ngày, bảo quản theo dõi SDĐK và
SDCK của quỹ, thanh toán các khoản bằng các ngân phiếu hoặc tiền mặt, ngoài

ra còn báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch SXKD .
-Kế toán NH:chuyên làm công việc giao dịch với ngân hàng, theo dõi tình hình
luân chuyển tiền tệ về tài khoản cuả tập đoàn tu các tổ chức nợ, đồng thời thực
hiện thanh toán thông qua ngân hàng bằng các hình thức: séc, chuyển khoản, uỷ
nhiệm chi,..
-Nhân viên đội sản xuất (thống kê): làm công tác thông kê trực tiếp các số
liệu về tình hình hoạt động của từng đội sản xuất
6.Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Hong Th Thu Giang

19

PGS.TS ng Vn Thanh


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tt nghip

ã Tập đoàn áp dụng hình thức kế toán là: Nhật ký chung, đợc ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.( sơ đồ số 10)
ã Đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán: Việt Nam đồng
ã Kì báo cáo: tháng, quý, năm
ã Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc ngày 31/12/N(năm
dơng lịch)
ã Phơng pháp kê khai và tính thuế GTGT: theo phơng pháp khấu trừ
ã Phơng pháp tổng hợp hàng tồn kho:theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
ã Phơng pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ đợc phản ánh theo nguyên giá, đợc
khấu hao theo phơng pháp đờng thẳng.
ã Phơng pháp xác định giá trị vật t , thành phẩm xuất kho: giá thành phẩm

xuất kho theo giá thực tế đích danh.
II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại tập đoàn hải châu việt nam.
1.Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Tập Đoàn Hải Châu Việt Nam.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác thì yếu tố
cần thiết đầu tiên là phải xác định đợc đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
phù hợp với quy trình công nghệ, tình hình sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý
của tập đoàn.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm của xây dựng cơ
bản, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của tập đoàn Hải Châu Việt Nam đÃ
xác định cụ thể là công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình từ khi khởi
công xây dựng cho tới khi hoàn thành bàn giao đều đợc mở sổ, tờ kê chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình đó.
2.Kế toán tập hợp chi phí tại tập đoàn Hải Châu Việt Nam.
2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liƯu trùc tiÕp.
Néi dung chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại tập đoàn gồm: giá trị thực tế nguyên vật
liệu chính (đá, ximăng, cát sỏi.) vật liệu phụ (phụ gia bê tông) phục vơ trùc

Hồng Thị Thu Giang

20

PGS.TS Đặng Văn Thanh


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tt nghip

tiếp thi công, không bao gồm nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công, phục vụ

quản lý đội.
Chứng tõ kÕ to¸n sư dơng:
PhiÕu nhËp kho (mÉu 01- VT), phiếu xuất kho (mẫu 02- VT),các giấy tờ
tạm ứng , hoá đơn giá trị gia tăng và các giấy tờ liên quan khác.
Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để phản
ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh tại tập đoàn, tài khoản này mở riêng
cho từng công trình và các tài khoản liên quan khác nh: Tk 111, 112, 141, 154,
331
Phơng pháp kế toán:
Tại tập đoàn Hải Châu Việt Nam giá trị nguyên vật liệu xuất kho đợc tính
theo phơng pháp giá thực tế đích danh và hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thêng xuyªn.
VÝ dơ: Khi mua nguyªn vËt liƯu giao trực tiếp cho công trờng , căn cứ vào hoá đơn
GTGT ngày 08/04 (phụ lục 1) kế toán nhập kho số 76 ngày 08/04 (phụ lục 2) đồng
thời ghi sổ bút toán:
Nợ TK 152

: 730.000.000 đ

Nợ TK 1331

: 73.000.000 đ

Có TK 331 : 803.000.000 đ
Tập đoàn áp dụng phơng pháp giá đích danh NVL xuất kho nên khi xuất số
NVL đà nhập ở trên, kế toán xuất theo giá nhập của những NVL này. Khi xuất kế
toán lập phiếu xuất kho sè 211 ngµy 03/05 ( phơ lơc 3) vµ ghi bút toán :
Nợ TK 621 : 550.000.000 đ ( 500 tấn* 1.100.000đ)
Có TK 152 : 550.000.000 đ

Cuối kỳ, toàn bộ chi phí NVLTT đợc tập hợp trên tài khoản 621, kế toán
tiến hành tổng hợp và kết chuyển để tính giá thành công trình nhà máy cấp thoát nớc Tóc Tiên theo định khoản sau:
Nợ TK 154:

4.325.647.000 đ

Có TK 621 :4.325.647.000 ®
Hồng Thị Thu Giang

21

PGS.TS Đặng Văn Thanh


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tt nghip

Trên cơ sở căn cứ các chứng từ, tài liệu liên quan đến nhập, xuất vật t sử
dụng cho công trình, kế toán vật t nhập số liệu vào máy , máy tự động vào nhật
ký chung (phụ lục 4), sỉ c¸i TK 621( phơ lơc 5), sỉ chi tiết TK 621.
2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Nội dung chi phí nhân công trực tiếp:
Do đặc điểm của ngành xây dựng vừa thủ công, vừa công nghiệp cho nên
trong quá trình sản xuất kinh doanh của tập đoàn vẫn phải sử dụng phần lớn lao
động bằng thủ công (sức ngời là chủ yếu).
Chi phí nhân công trực tiếp xây lắp trong tập đoàn bao gồm tiền lơng
phải trả cho công nhân viên sản xuất xây lắp thuộc biên chế tập đoàn và công
nhân thuê ngoài trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp và các khoản trích theo
lơng của công nhân xây lắp trong biên chế.
Chứng tõ kÕ to¸n sư dơng:

Chøng tõ kÕ to¸n sư dơng là bảng chấm công, hợp đồng lao động, hợp
đồng giao khoán, bảng thanh toán tiền lơng, biên bản nghiệm thu, biên bản
thanh lý hợp đồng.
Tài khoản kế toán sử dụng:
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty đợc hạch toán trên TK 622 chi
phí nhân công trực tiếp mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
và các tài khoản khác liên quan nh: TK 111, 112. 141, 334(1)- phải trả công
nhân viên công ty, 334(2) phải trả công nhân viên thuê ngoài
Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Việc chi trả tiền lơng trong công ty đợc thực hiện dới hai hình thức : Lơng trả
theo thời gian và lơng khoán sản phẩm. Trong đó:
Lơng thời gian: Là lơng theo cấp bậc thực tế. áp dụng cho lao động gián tiếp
làm việc tại Văn phòng Tập Đoàn và cán bộ quản lý bao gồm: Ban Tổng Giám
đốc Công ty, cán bộ công nhân viên làm việc tại các phòng ban trong Văn
phòng , Ban Giám đốc, tổ kế toán của các đội sản xuất .Đợc tiến hành trích
BHXH,BHYT theo đúng quy định hiện hành.
Tiền lơng phải trả = Thời gian làm viƯc thùc tÕ * møc l¬ng thêi gian
Hồng Thị Thu Giang

22

PGS.TS Đặng Văn Thanh


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tt nghip

Hình thức sử dụng lơng khoán: đợc sử dụng để tính lơng phải trả công nhân
trực tiếp sản xuất. Công ty chủ trơng giao khoán từng khối lợng công việc cho
các tổ. Tổ trởng đại diện ký nhận hợp đồng giao khoán với chủ công trình.

Đồng thời tổ trởng phải theo dõi kiểm tra tình hình lao động của từng cá nhân
trong tổ để làm căn cứ cho việc tính lơng.
Khoản mục CPNCTT của công ty bao gồm lơng chính, lơng phụ, phụ cấp
lơng của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản chi phí này đợc tập hợp vào
tài khoản 622.
Tiền lơng của
mỗi công nhân

=

Tổng số lơng khoán
Tổng số ngày công
trong tháng theo chế độ

Cách tính này áp dụng đối với công nhân thuộc biên chế và công nhân thuê
ngoài. Nhng đối với công nhân thuộc biên chế thì ghi bậc lơng để làm căn cứ
trích BHXH, BHYT.
Ví dụ: Chi phí nhân công trực tiếp ở tổ bê tông:
Căn cứ vào hợp đồng giao khoán (phụ lục 6) và bảng giá trị lơng (phụ lục 7) của
tổ bê tông thì tổng số tiền giao khoán là 91.500.000 đ
Căn cứ vào bảng chấm công (phụ lục 8) thì tổng số công của cả tổ là 915.
Đơn giá tiền lơng cho một công =

-

= 100.000 đ

Tiền lơng công nhân của tổ bê tông là:
Nguyễn Văn Ngọc :100.000 * 28 = 2.800.000 đ
Trần Đình Văn: 100.000 * 26 = 2.600.000 đ

Vũ Văn Anh : 100.000 * 25 = 2.500.000 đ
Đoàn Ngọc Hải: 100.000 * 27 = 2.700.000 đ
.
Căn cứ vào bảng thanh toán lơng tổ bê tông (phụ lục 9) kế toán ghi vào nhật ký
chung.
Hong Th Thu Giang

23

PGS.TS ng Văn Thanh


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Luận văn tt nghip

Nợ TK 622 : 21.050.000đ
Có TK 334 :21.050.000đ
Căn cứ vào (phụ lục 9) khi thanh toán lơng cho tổ bê tông kế toán ghi vào nhật
ký chung:
Nợ TK 334 :21.050.000đ
Có TK 111:21.050.000đ
Số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của tổ bê tông là 1.050.000đ kế toán ghi
vào nhật ký chung và sổ cái theo định khoản:
Nợ TK 622: 1.805.000đ
Có TK 338:1.805.000đ
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp vào bảng tổng hợp
giá trị lơng (phụ lục 10) căn cứ vào đó kế toán ghi nhật ký chung, sổ chi tiết tài
khoản 622 và sổ cái tài khoản 622 (phụ lục 11) theo định khoản sau:
Nợ TK 622: 255.650.000đ
Có TK 3341: 255.650.000đ

Cuối quý II/2008, kế toán tập hợp toàn bộ CPNCTT của công trình xây
dựng là, kế toán kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành nhà máy cấp thoát nớc Tóc Tiên.
Nợ TK 154: 654.450.000đ
Có TK 622: 654.450.000đ
2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Nội dung chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh
trong quá trình sử dụng máy thi công của công ty nh chi phí về nhân công điều
khiển máy, chi phí nhiên liệu máy thi công, khấu hao máy thi công,chi phí mua
ngoài và chi phÝ b»ng tiỊn kh¸c.
Chøng tõ kÕ to¸n sư dơng
KÕ to¸n sử dụng hợp đồng thuê máy, hoá đơn GTGT, chứng từ về nhiên
liệu, bảng chấm công, bảng thanh toán lơng.
Tài khoản kế toán sử dụng:
Hong Th Thu Giang

24

PGS.TS ng Vn Thanh


×