BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Vũ Quốc Dũng
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM VÀ VẬN DỤNG
THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TR DẠY HỌC
CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG”
LỚP 11 BAN CƠ BẢN
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lý
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THẾ DÂN
Thành Phố Hồ Chí Minh - 2008
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
VŨ QUỐC DŨNG
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được nói lời cảm ơn sâu sắc đối với thầy giáo,
TS. PHẠM THẾ DÂN, người đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy.
Xin cảm ơn Khoa Vật lý và Phòng Khoa học Công nghệ và Sau đại học
trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
Tôi chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và thầy cô giáo viên trường
THPT Hoàng Hoa Thám, Quận Bình Thạnh, TP.HCM, nơi tôi đang công tác
và tiến hành thực nghiệm sư phạm
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình, đồng
nghiệp, bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành luận văn này.
TP HCM, tháng 06 năm 2008
Tác giả
VŨ QUỐC DŨNG
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG BẢN ĐỒ
KHÁI NIỆM VÀ THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ DẠY
HỌC MÔN VẬT LÝ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG ....................................................................................... 5
1.1. Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay và việc đổi mới
phương pháp dạy học vật lý ở trường trung học phổ thông ............... 5
1.1.1. Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông................................... 5
1.1.2. Mục tiêu giáo dục môn học vật lý trung học phổ thông
hiện nay.................................................................................... 7
1.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học vật lý ở trường trung học
phổ thông với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin .................... 9
1.2 Bản đồ khái niệm (concept map)........................................................ 10
1.2.1. Tổng quan về Bản đồ khái niệm ............................................. 10
1.2.2. Một số đặc điểm cơ bản của Bản đồ khái niệm...................... 12
1.2.3. Quá trình xây dựng và tiêu chuẩn đánh giá
Bản đồ khái niệm..................................................................... 12
1.3. Thiết kế Website dạy học vật lý ở trường trung học phổ thông ........ 15
1.3.1. Những định hướng cho việc thiết kế Website dạy học vật
lý............................................................................................. 15
1.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá Website dạy học .................................... 17
1.3.3. Sử dụng Website dạy học vật lý ở trường trung học phổ
thông....................................................................................... 20
1.3.4. Hạn chế của việc sử dụng Website dạy học vật lý ................. 22
1.4. Kết luận của chương 1....................................................................... 23
Chương 2: XÂY DỰNG BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM VÀ THIẾT KẾ
WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC CHƯƠNG “DÒNG
ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG” LỚP 11 BAN
CƠ BẢN ................................................................................... 25
2.1. Cấu trúc nội dung và thực trạng dạy học chương “ Dòng điện
trong các môi trường” lóp 11 – ban cơ bản ...................................... 25
2.1.1. Cấu trúc nội dung chương “Dòng điện trong các môi
trường” ban cơ bản................................................................. 25
2.1.2. Thực trạng dạy học chương “Dòng điện trong các
môi trường”............................................................................ 27
2.2. Xây dựng bản đồ khái niệm chương “Dòng điện trong các môi
trường” lớp 11 - ban cơ bản ............................................................ 29
2.3. Thiết kế Website chương “Dòng điện trong các môi trường” lớp
11 ban cơ bản .................................................................................... 36
2.3.1. Mục tiêu của việc thiết kế Website hỗ trợ dạy học vật lý....... 36
2.3.2. Nội dung Cơ bản của Website ................................................ 37
2.4. Thiết kế tiến trình dạy học cụ thể một số bài của chương “Dòng
điện trong các môi trường” lớp 11 ban cơ bản ................................. 56
2.5. Kết luận của chương 2 ........................................................................65
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.....................................................67
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm .................................................67
3.2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm..................................................67
3.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm.......................................................68
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm............................................68
3.4.1. Nhận xét về tiến trình dạy học................................................ 68
3.4.2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh.................................... 69
3.5. Kết luận của chương 3.......................................................................77
KẾT LUẬN .....................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................81
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKN : Bản đồ khái niệm
BGĐT : Bài giảng điện tử
CNTT : Công nghệ thông tin
DH : Dạy học
DHVL : Dạy học vật lý
ĐC : Đối chứng
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
PMDH : Phần mềm dạy học
PPDH : Phương pháp dạy học
PTDH : Phương tiện dạy học
QTDH : Qúa trình dạy học
SGK : Sách giáo khoa
SGV : Sách giáo viên
THPT : Trung học phổ thông
TN : Thực nghiệm
TNSP : Thực nghiệm sư phạm
VL : Vật lý
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng thông kê điểm số X
i
của các bài kiểm tra 15 phút của
hai nhóm TN và ĐC
70
Bảng 3.2: Bảng phân phối tần suất bài kiểm tra 15 phút của hai nhóm
TN và ĐC
71
Bảng 3.3: Bảng phân phối tần suất tích lũy bài kiểm tra 15 phút của
hai nhóm TN và ĐC
72
Bảng 3.4: Điểm trung bình và độ lệch chuẩn bài kiểm tra 15 phút của
hai nhóm TN và ĐC
73
Bảng 3.5: Bảng thông kê điểm số X
i
bài kiểm tra 1 tiết của hai nhóm
TN và ĐC
73
Bảng 3.6: Bảng phân phối tần suất bài kiểm tra 1 tiết của hai nhóm
TN và ĐC
74
Bảng 3.7: Bảng phân phối tần suất tích lũy bài kiểm tra 1 tiết của hai
nhóm TN và ĐC
75
Bảng 3.8: Điểm trung bình và độ lệch chuẩn bài kiểm tra 1 tiết của hai
nhóm TN và ĐC
76
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1: Biểu đồ phân bố điểm bài kiểm tra 15 phút của hai
nhóm ĐC và TN
70
Đồ thị 3.2: Biểu đồ phân phối tần suất điểm bài kiểm tra 15 phút
của hai nhóm TN và ĐC
71
Đồ thị 3.3: Biểu đồ phân phối tần suất tích lũy của bài kiểm tra 15
phút của hai nhóm TN và ĐC
72
Đồ thị 3.4: Biểu đồ phân bố điểm bài kiểm tra 1 tiết của hai nhóm
TN và ĐC
73
Đồ thị 3.5: Biểu đồ phân phối tần suất điểm bài kiểm tra 1 tiết
của hai nhóm TN và ĐC
74
Đồ thị 3.6: Biểu đồ phân phối tần suất tích lũy điểm bài kiểm tra 1
tiết của hai nhóm TN và ĐC
75
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 : BĐKN miêu tả cấu trúc của BĐKN 11
Hình 1.2 : BĐKN thể hiện khái niệm âm thanh 14
Hình 2.2.1 : BĐKN miêu tả bản chất dòng điện trong kim loại và
thuyết electron
30
Hình 2.2.2 : BĐKN miêu tả sự phụ thuộc điện trở suất của kim
loại theo nhiệt độ
30
Hình 2.2.3 : BĐKN miêu tả bản chất dòng điện trong chất điện
phân
31
Hình 2.2.4 : BĐKN miêu tả đặc điểm của chất khí và bản chất
dòng điện trong chất khí
32
Hình 2.2.5 : BĐKN miêu tả các quá trình dẫn điện trong chất khí 32
Hình 2.2.6 : BĐKN miêu tả hai kiểu phóng điện tự lực thường gặp 33
Hình 2.2.7 : BĐKN miêu tả bản chất dòng điện trong chân không 33
Hình 2.2.8 : BĐKN miêu tả tia Catôt 35
Hình 2.2.9 : BĐKN miêu tả bản chất dòng điện trong chất bán dẫn 34
Hình 2.2.10 : BĐKN miêu tả lớp chuyển tiếp p – n 36
Hình 2.2.11 : BĐKN miêu tả ứng dụng của lớp chuyển tiếp p – n 36
Hình 2.3.1 : Site “Giới thiệu – hướng dẫn ” 40
Hình 2.3.2 : Giao diện trang chủ không đầy đủ 40
Hình 2.3.3 : Trang chủ của Website 41
Hình 2.3.4 : Một phần giao diện flie “Lienket.htm” 42
Hình 2.3.5 : Site “Hồ sơ Giảng dạy ” 43
Hình 2.3.6 : Site “Sách Giáo Khoa ” 44
Hình 2.3.7 : Một phần giao diện của flle”SGK-CHATKHI.htm” 45
Hình 2.3.8 : Một phần giao diện của flle “BaitapDD KIM
LOAI.htm”
47
Hình 2.3.9 : Một phần giao diện của flle “BT TU LUAN.html” 48
Hình 2.3.10 : Site “Vật lý Ứng dụng” 49
Hình 2.3.11 : Một phần giao diện của file “LichsuVL.htm” 50
Hình 2.3.12 : Một phần giao diện của file “LichsuBANDAN.htm” 51
Hình 2.3.13 : Site “Danh nhân Vật lý” 52
Hình 2.3.14 : Một phần giao diện của file “AMPE.htm” 52
Hình 2.3.15 : Site “Thư viện” 53
Hình 2.3.16 : Một phần giao diện file “TV-HV.html” 54
Hình 2.3.17 : Site “Thư giãn” 55
Hình 2.3.18 : Một phần giao diện của file “Nhac TRUNGHAN.htm” 55
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền giáo dục nước ta hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn. HS học quá
tải, chịu nhiều áp lực, học không có động cơ, không có phương pháp học tập.
GV chịu áp lực do chương trình nặng nề, thành tích thi cử – đánh giá GV.
Hình thức DH chủ yếu là GV dùng phương pháp giảng giải, trình bày kiến
thức. Sau đó đọc cho HS ghi bài. Thời gian tiết học chủ yếu là ghi bảng và
đọc chép. Cách dạy này làm HS thụ động, quen học thuộc lòng. Các thao tác
tư duy, so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức không
được HS rèn luyện. Kiểu DH “ thầy đọc, trò chép” chỉ phù hợp trong điều
kiện HS không có giáo trình, không có nguồn tài liệu tham khảo ngoài GV.
Ngày nay, trong điều kiện dạy và học thuận tiện hơn rất nhiều, HS có thể
tìm kiếm tri thức từ nhiều nguồn: giáo trình, phương tiện nghe nhìn, mạng
Internet... Nhà trường được trang bị nhiều PTDH hiện đại, GV được phổ cập
tin học. Mặc khác, xã hội đòi hỏi nhà trường đào tạo ra những người lao động
mới, có khả năng sáng tạo, biết đánh giá, nhận xét, vận dụng lý thuyết đã học
vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Do đó, trong Chiến lược phát triển giáo
dục 2001 –2010 (ban kèm theo quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28
tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng chính phủ) ở mục 5.2 ghi rõ “Đổi mới và
hiện đại hoá phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ
động thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá
trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận
thông tin một cách có hệ thống có tư duy phân tích tổng hợp; phát triển năng
lực của mỗi cá nhân ; tăng cường tính chủ động tích cực của HS, sinh viên
trong quá trình học tập, …”
[11]
.
2
Một trong những phương thức góp phần đổi mới PPDH là kết hợp sử
dụng BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM ( Concept Map) và Website hỗ trợ DH
BĐKN được phát triển từ năm 1972 trong chương trình nghiên cứu của
Novak, được xem như một công cụ phân tích dữ liệu có cả tính đơn giản và
tính chính xác cao. BĐKN được sử dụng với nhiều mục đích và phạm vi ứng
dụng khác nhau, đặc biệt hiệu quả đối với các nhà nghiên cứu khoa học, GV,
HS. BĐKN rất có ích trong việc: xây dựng bản tóm tắt về những tri thức,
nhận ra những quan niệm sai lầm, chỉ ra lỗ hổng trong kiến thức, đề xuất ý
tưởng, đánh giá học tập của HS,...
[31],[32]
Website hỗ trợ DH là môi trường thông tin có tính tương tác với những
ứng dụng như thư viện hình ảnh, videoclip, thí nghiệm minh họa, mô phỏng
mang tính trực quan cao. Website hỗ trợ DH đã được ứng dụng trong vài năm
qua, đã góp phần DH tích cực. HS học tập trên máy tính dưới sự hướng dẫn
và điều khiển của GV hoặc tự học. HS được tạo điều kiện thuận lợi để phát
huy tính độc lập, sáng tạo và bồi dưỡng năng lực tự học, rèn luyện được kỹ
năng sử dụng và điều khiển Website để thu thập thông tin.
BĐKN và Website đều có cấu trúc đồ hoạ dưới dạng bản đồ, có phân
cấp, có liên kết. Vì vậy, ta có thể phối hợp BĐKN và Website để tăng cường
những ưu điểm của từng công cụ.
Chương “Dòng điện trong các môi trường” cung cấp cho HS những hiểu
biết cần thiết về sự dẫn điện trong từng môi trường khác nhau nhưng mối liên
hệ giữa chúng khá mờ nhạt. Trong thực tiễn, việc DH chương này lâu nay
luôn gây nên sự mệt mỏi, nhàm chám ở GV và HS. HS phải học thuộc lòng và
nhớ máy móc. GV chỉ thuyết giảng sau đó “thầy đọc – trò chép”.
3
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu:
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM VÀ VẬN DỤNG THIẾT KẾ
WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN TRONG
CÁC MÔI TRƯỜNG” LỚP 11 BAN CƠ BẢN
2. Mục đích nghiên cứu
_ Nghiên cứu vận dụng một cách chọn lọc và sáng tạo một số ý tưởng của
BĐKN vào thực tiễn DH ở trường THPT.
_ Xây dựng BĐKN chương “Dòng điện trong các môi trường” lớp 11 ban cơ
bản.
_ Xây dựng Website và ứng dụng phần mềm hỗ trợ DH chương “Dòng điện
trong các môi trường” lớp 11 ban cơ bản dựa vào BĐKN.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
_ Nghiên cứu cơ sở lý luận về đổi mới PPDH.
_ Nghiên cứu chương trình SGK VL lớp 11 ban cơ bản – nâng cao
_ Nghiên cứu BĐKN và việc vận dụng vào DHVL ở trường THPT
_ Nghiên cứu, thiết kế Website và ứng dụng một số phần mềm để hỗ trợ DH
chương “Dòng điện trong các môi trường” lớp 11 ban cơ bản
_ Tiến hành TNSP của đề tài.
4. Đối tượng nghiên cứu
_ Nội dung chương trình và PPDH môn VL ờ trường THPT.
_ Bản đồ khái niệm
_ Phần mềm thiết kế Website hỗ trợ DH
_ Internet và sử dụng nguồn tài nguyên trên Internet trong DHVL.
5. Phạm vi nghiên cứu
_ Thiết kế BĐKN và việc vận dụng vào DHVL ở trường THPT với sự hỗ trợ
của Website và các phần mềm ứng dụng.
4
_ Vận dụng đề tài vào việc DHVL ở trường THPT HOÀNG HOA THÁM,
TPHCM
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được BĐKN và vận dụng thiết kế Website đáp ứng các yêu
cầu về mặt khoa học, sư phạm, phù hợp với yêu cầu đổi mới PPDH và sử
dụng nó một cách hợp lý trong QTDH sẽ góp phần đổi mới PPDH theo hướng
phát huy tính tích cực học tập của HS đồng thời nâng cao chất lượng DH
chương “Dòng điện trong các môi trường” lớp 11 ban cơ bản.
7. Phương pháp nghiên cúu
_ Nghiên cứu lý luận:
+ Nghiên cứu văn kiện của Đảng về đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp dạy và học.
+ Nghiên cứu tài liệu về giáo dục học và PPDH môn VL.
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận của BĐKN
+ Nghiên cứu Website hỗ trợ DH
+ Nghiên cứu khai thác tài nguyên trên Internet.
+ Nghiên cứu chương “Dòng điện trong các môi trường”
_ Nghiên cứu thực nghiệm:
Tiến hành TNSP về “ Xây dựng Bản đồ khái niệm và vận dụng thiết kế
Website hỗ trợ DH chương “Dòng điện trong các môi trường” lớp 11 ban cơ
bản”
_ Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả TNSP và kiểm
định giả thiết thống kê về sự khác biệt trong kết quả học tập của hai nhóm ĐC
và TN.
5
Chương 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG BẢN ĐỒ KHÁI
NIỆM VÀ THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC
MÔN VẬT LÝ Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay và việc đổi mới phương
pháp dạy học vật lý ở trường trung học phổ thông
1.1.1. Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông
[1], [2]
Mục tiêu giáo dục là một hệ thống các chuẩn mực của một mẫu hình
nhân cách cần hình thành ở một đối tượng người được giáo dục nhất định.
Đó là một hệ thống cụ thể các yêu cầu của xã hội trong mỗi thời đại.
Trong từng giai đoạn xác định đối với nhân cách một loại đối tượng giáo
dục. Mục tiêu giáo dục ở mỗi quốc gia là do nhà nước đề ra căn cứ vào
tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, của mỗi đất nước hiện tại và
trong tương lai: mục tiêu này sẽ thay đổi theo mỗi giai đoạn của đất nước.
Văn bản chương trình giáo dục cấp THPT đã trình bày mục tiêu cấp
học theo Luật giáo dục quy định: “ Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng
cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện
học vấn phổ thông, có những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng
nghiệp, có điều kiện lựa chọn hướng phát triển và phát huy năng lực cá
nhân, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động. ”
Căn cứ vào mục tiêu chung được luật qui định, mục tiêu cụ thể của
cấp THPT được xây dựng, thể hiện qua yêu cầu HS học xong cấp THPT
phải đạt được ở các mặt giáo dục: tư tưởng, đạo đức lối sống; học vấn
kiến thức phổ thông, hiểu biết kĩ thuật và hướng nghiêp; kĩ năng học tập
và vận dụng kiến thức; về thể chất và xúc cảm thẩm mĩ.
6
Trong giai đoạn đất nước mở cửa hội nhập với cộng đồng quốc tế,
mục tiêu giáo dục đã cụ thể hóa thêm một số điểm mới cần lưu ý như sau:
- Coi trọng giáo dục tư tưởng, đạo đức, coi đó là nền tảng tri thức
của con người mới. Giáo dục HS sống lành mạnh, tự tin, tự tôn dân
tộc, có chí lập nghiệp, không cam chịu nghèo hèn.
- Bên cạnh việc bồi dưỡng năng lực tiếp thu tinh hoa văn minh
nhân loại, phải giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc.
- Một mặt phải học để nắm vững và làm chủ tri thức khoa học và
công nghệ hiện đại mà nhân loại đã tích lũy được; mặt khác phải có
tư duy sáng tạo, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt
Nam.
- Người lao động mới vừa phải có ý thức cộng đồng, tinh thần tập
thể hợp tác giúp đõ lẫn nhau, vừa phát huy tính tích cực cá nhân,
năng động, chủ động, cống hiến hết mình cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Có khả năng sử dụng một ngoại ngữ trong giao tiếp thông thường,
có khả năng ứng dụng một số thành tựu của CNTT ở trình độ phổ
thông trong giải quyết công việc.
- Phát triển và nâng cao các kỹ năng học tập chung, kỹ năng vận
dụng kiến thức vào các tình huống học tập mới, vào thực tiễn sản
xuất và cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng.
Như vậy, hiện nay mục tiêu giáo dục ở nước ta cũng như trên thế giới
không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho HS kiến thức, kỹ năng mà còn
quan tâm đến việc bồi dưỡng cho họ năng lực sáng tạo ra tri thức mới,
khả năng tự định hướng và tự học để thích ứng với đòi hỏi mới của xã
hội. Và thế nữa, giáo dục không chỉ chú ý đến yêu cầu của xã hội đối với
người lao động, mà còn quan tâm đến quyền lợi, nguyện vọng, năng lực,
7
sở trường của mỗi cá nhân. Sự phát triển đa dạng của mỗi cá nhân sẽ dẫn
đến sự phát triển nhanh chóng, toàn diện và hài hòa của xã hội.
1.1.2. Mục tiêu giáo dục môn học vật lý ở trường trung học phổ thông
ở hiện nay
Mục tiêu giáo dục thay đổi theo từng giai đoạn của lịch sử phát triển
xã hội. Do đó mục tiêu giáo dục của nhà trường và mục tiêu của hoạt
động DHVL cũng phải bám sát và có những điều chỉnh, sửa đổi thích hợp
theo.
Mục tiêu giáo dục môn VL ở Việt Nam hiện nay được cụ thể hóa như
sau:
Mục tiêu kiến thức
Chương trình VL trong nhà trường phổ thông nhằm giúp cho HS đạt
được một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết và phù hợp với
những quan điểm hiện đại. Đó là:
- Những khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình VL
thường gặp trong đời sống sản xuất.
- Những định luật và nguyên lí VL cơ bản được trình bày phù hợp
với năng lực toán học và năng lực suy luận logic của HS.
- Những nét chính của các thuyết VL quan trọng nhất
- Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những hiểu
biết về phương pháp đặc thù của VL, trước hết là phương pháp thực
nghiệm và phương pháp mô hình.
- Những ứng dụng phổ biến của VL trong đời sống và trong sản
xuất.
8
Mục tiêu kỹ năng
Trong DHVL phải chú ý rèn luyện cho HS những kỹ năng sau:
- Thu thập thông tin cần thiết cho việc học tập môn VL bằng cách
quan sát các hiện tượng và các quá trình VL thực tế trong tự nhiên,
trong đời sống hàng ngày và trong các thí nghiệm; điều tra, sưu tầm,
tra cứu tài liệu, tìm hiểu các phương tiện thông tin đại chúng, khai
thác mạng Internet .
- Phân tích, tổng hợp và xử lý thông tin thu thập được để rút ra kết
luận bằng suy luận quy nạp, suy luận tương tự, khái quát hóa,…; đề
ra các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các
hiện tượng hoặc quá trình VL
- Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của VL, kĩ năng lắp ráp và tiến
hành các thí nghiệm VL đơn giản.
- Vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng và quá trình VL; giải
các bài tập VL và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống và
sản xuất ở mức độ phổ thông.
- Sử dụng các thuật ngữ VL, các biểu đồ, bảng, đồ thị để trình bày
truyền đạt thông tin được rõ ràng, chính xác những hiểu biết, những
kết quả thu thập được và xử lí thông tin.
Mục tiêu tình cảm, thái độ, tác phong
Trong DHVL cần chú ý bồi dưỡng cho HS những tình cảm, thái độ
và tác phong mà môn VL có nhiều ưu thế để thực hiện. Đó là:
- Có sự hứng thú học tập môn VL, rộng hơn là lòng yêu thích tìm tòi
khoa học; trân trọng những đóng góp của VL học cho sự tiến bộ của
xã hội và công lao của nhà khoa học.
9
- Có ý thức vận dụng hiểu biết VL của mình vào đời sống, hoạt
động trong gia đình và xã hội để cải thiện đời sống và bảo vệ môi
trường sống tự nhiên.
- Có thái độ khách quan, trung thực; tác phong làm việc khoa học,
cẩn thận, tỉ mĩ, chính xác.
- Có tinh thần nổ lực phấn đấu cá nhân và kết hợp với tinh thần hợp
tác trong lao động học tập và nghiên cứu, ý thức học hỏi ở người
khác.
1.1.3 Đổi mới phương pháp dạy học vật lý ở trường trung học phổ
thông với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
[1], [2], [27]
Chúng ta đang bước vào kỷ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của
việc ứng dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục – đào tạo,
CNTT đã góp phần hiện đại hóa phương tiện, thiết bị DH, góp phần đổi
mới PPDH
Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, QTDH đã sử dụng các
PTDH sau đây:
- Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
- Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với LCD – projector
- PMDH giúp HS học trên lớp và ở nhà
- Công nghệ kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính
- Sử dụng mạng Internet để DH.
* Ưu điểm của DH với phương tiện hiện đại:
- GV chuẩn bị bài dạy một lần thì sử dụng được nhiều lần.
- Các PMDH có thể thực hiện các thí nghiệm ảo, sẽ thay thế GV
giảng dạy thực hành, tăng tính năng động cho người học, cho phép
HS học theo khả năng.
10
- Các phương tiện sẽ hổ trợ, chuẩn hóa các bài giảng mẫu, đặc biệt
đối với những phần khó giảng, những khái niệm phức tạp.
HS học không bị thụ động, có nhiều thời gian nghe giảng để đầu sâu
suy nghĩ.
Sử dụng PMDH là phương tiện hổ trợ DH một cách hợp lý sẽ cho
hiệu quả cao, bởi lẽ khi sử dụng PMDH bài giảng sẽ sinh động hơn, sự
tương tác hai chiều được thiết lập, HS được giải phóng khỏi những công
việc thủ công vụn vặt tốn thời gian, dễ nhầm lẫn, nên có điều kiện đi sâu
vào bản chất bài học.
Sử dụng CNTT để DH, PPDH cũng thay đổi. GV là người hướng dẫn
HS học tập chứ không đơn thuần chỉ là người rót thông tin vào đầu HS.
GV cũng phải học tập thường xuyên để nâng cao trình độ về CNTT, sử
dụng có hiệu quả CNTT trong học tập. HS có thể lấy thông tin từ nhiều
nguồn phong phú khác nhau như sách, Internet, CD-ROM…. Lúc này HS
phải biết đánh giá và lựa chọn thông tin, không còn chỉ đơn thuần nhận
thông tin một các thụ động vì nguồn thông tin vô cùng phong phú.
1.2. Bản đồ khái niệm (concept map)
[31],[32]
1.2.1. Tổng quan về Bản đồ khái niệm
BĐKN là mô hình chiến lược giảng dạy do Nova
k
và cộng sự của
ông khởi xướng vào năm 1972. Đó là một kỹ thuật siêu học để HS tổ
chức thông tin về các khái niệm khoa học theo nghĩa để tạo thuận lợi cho
việc học.
BĐKN dựa trên tiền đề là các khái niệm không tồn tại riêng biệt mà
có liên quan lẫn nhau và được sử dụng với ý định trình bày những mối
quan hệ có nghĩa giữa các khái niệm trong hình thức là các định đề dưới
dạng bản đồ.
11
BĐKN mô tả kiến thức theo thứ bậc của khái niệm và các mối liên
quan của khái niệm cho nên các BĐKN có thể áp dụng cho bất cứ chủ đề
nào và bất cứ trình độ nào trong môn học.
BĐKN bao gồm những khái niệm được vẽ trong những đường tròn
hay hộp, giữa những khái niệm này được nối kết bằng từ hay cụm từ ghi
trên đường thẳng để làm mối liên hệ giữa các khái niệm.
Hình 1.1: BĐKN miêu tả cấu trúc của BĐKN
* Ưu điểm của BĐKN
• Làm đơn giản hoá chủ đề và làm dễ hiểu.
• Thúc đẩy HS học tập.
• Lấy HS là trung tâm.
• HS có khả năng sắp đặt kiến thức của mình một cách có ý nghĩa.
• Làm thuận lợi cho việc nối kết các chủ đề.
• Nối kiến thức trước đây của HS với kiến thức mới.
• Dễ thấy những nhận thức sai khái niệm của HS
12
* Nhược điểm của BĐKN
• Có thể gây lãng phí thời gian ở những nơi HS cần giải thích rõ
ràng và chi tiết.
• Không hạn định cách giới thiệu bản đồ.
• Tốn thời gian.
• HS có thể lúng túng nếu như bản đồ phức tạp.
1.2.2. Một số đặc điểm cơ bản của Bản đồ khái niệm
- Đặc điểm nổi bật nhất của BĐKN là những khái niệm được trình
bày theo những thứ bậc. Những khái niệm tổng quát nhất được nằm trên
đỉnh bản đồ. Những khái niệm cụ thể hơn được nằm ở bên dưới. Sự sắp
xếp theo cấu trúc thứ bậc này phụ thuộc vào ngữ cảnh trong đó kiến thức
được đề cập đến.
- Đặc điểm thứ hai là các đường nối ngang qua. Đây là những chỗ nối
giữa các khái niệm chỉ rõ mối liên hệ giữa các khái niệm trong phạm vi
kiến thức đã được trình bày.
Hai đặc điểm trên là những đặc trưng cơ bản của bản đồ, của tư
tưởng sáng tạo: cấu trúc có thứ bậc được thể hiện trong bản đồ hay khả
năng tìm kiếm và mô tả cho những vật nối ngang qua.
Đặc trưng cuối cùng của BĐKN là những ví dụ cụ thể của sự kiện
hay vật thể, qua đó giúp làm rõ hơn nghĩa của khái niệm nhất định. Bình
thường những khái niệm này không bao gồm trong hình bầu dục hay
những cái hộp, vì chúng là những sự kiện hay vật thể cụ thể và không thể
hiện khái niệm.
1.2.3. Quá trình xây dựng và tiêu chuẩn đánh giá Bản đồ khái niệm
1.2.3.1 Quá trình xây dựng Bản đồ khái niệm
Để xây dựng được một BĐKN hoàn chỉnh, người thiết lập cần
thực hiện những bước sau:
13
* Bước 1: Xây dựng câu hỏi trọng tâm
Câu hỏi trọng tâm là câu hỏi chỉ ra vấn đề mà BĐKN tập trung
giải quyết. Các câu hỏi trọng tâm khác nhau tạo ra sự khác nhau về
các loại BĐKN. Nếu câu hỏi trọng tâm hay thì sẽ dẫn đến một
BĐKN có giá trị.
Xây dựng câu hỏi trọng tâm là điểm khởi đầu để lập BĐKN.
Mỗi BĐKN trả lời cho một câu hỏi trọng tâm,
Khi lập BĐKN nên chú ý không được xa rời câu hỏi trọng tâm
và bản đồ đó phải trả lời được câu hỏi đặt ra.
* Bước 2: Xây dựng bảng tập hợp các khái niệm.
Bảng tập hợp các khái niệm là bảng liệt kê các khái niệm, sau
đó từ bảng liệt kê này ta nên làm một bảng liệt kê khác sắp xếp các
khái niệm đó có tính bao gồm, khái quát cho đến vấn đề hoặc tình
huống đặc biệt này đến các khái niệm chi tiết nhất, ít tổng quát nhất.
Tuy nhiên, khía cạnh khó khăn nhất và thử thách nhất đó là xây
dựng định đề, nghĩa là quyết định cụm từ nối nào miêu tả rõ ràng mối
quan hệ giữa các khái niệm.
* Bước 3: Bắt đầu xây dựng bản đồ sơ lược
Quan trọng là phải nhận ra rằng một BĐKN sẽ không bao giờ
được hoàn thành tuyệt đối. Sau khi bản đồ được lập nên, một điều
cần thiết là luôn xem xét và sửa lại bản đồ. Các khái niệm có thể
được thêm vào hoặc bớt đi hoặc thay đổi từ nối.
Sửa chữa lại bản đồ từ 3 lần trở lên thường cho ra các bản đồ
hay. Đây là một lý do tại sao ta nên sử dụng phần mềm máy tính.
14
* Bước 4: Xây dựng định đề (tìm kiếm các đường nối liên kết).
Đây là khía cạnh khó khăn nhưng ý nghĩa nhất.
Đó là những đường nối giữa các khái niệm trong các phần hoặc
các mảng kiến thức khác nhau như trên bản đồ. Chúng minh họa sự
liên kết giữa các kiến thức.
Nó là chìa khoá chỉ ra rằng người học hiểu gì về mối quan hệ
giữa các phần phụ trong bản đồ.
* Bước 5: Xem xét và sửa lại bản đồ.
Ta bố trí những khái niệm bằng những cách có thể làm cho toàn
bộ cấu trúc bản đồ rõ ràng và hay hơn và phải sẵn sàng cho “bản đồ
cuối cùng”.
Hình 1.2: BĐKN thể hiện khái niệm Âm thanh
1.2.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá Bản đồ khái niệm
Khi đánh giá một BĐKN người ta cũng đưa vào tiêu chuẩn sau:
- BĐKN phải chỉ ra các khái niệm, định đề chính bằng ngôn
ngữ rõ ràng, ngắn gọn.
- BĐKN ngắn gọn, súc tích và thể hiện mối quan hệ chính giữa
các khái niệm bằng cách đơn giản.
15
1.3. Thiết kế Website dạy học vật lý ở trường trung học phổ thông
[28],[29],[30]
Website hỗ trợ DH là PTDH dưới dạng phần mềm máy tính được tạo ra
bởi các siêu văn bản (đó là các tài liệu điện tử như: bài giảng điện tử, sách
giáo khoa, ôn tập, bài tập, sách tóm tắt tổng hợp những kiến thức Cơ bản hay
những kiến thức chuyên sâu về các lĩnh vực khoa học…), trên đó gồm tập hợp
các công cụ tiện ích và các siêu giao diện (trình diễn các thông tin
Multimedia: văn bản, âm thanh, hình ảnh tĩnh/động,…) để hỗ trợ việc dạy và
học và cung cấp cho những người sử dụng khác trên mạng các máy tính.
1.3.1. Những định hướng cho việc thiết kế Website hỗ trợ dạy học vật
lý ở trường trung học phổ thông
Để xây dựng Website hỗ trợ DH như một PTDH hiện đại cần phải
dựa trên những định hướng sư phạm được vạch ra từ trước.
Website phải đáp ứng được những yêu cầu của việc tổ chức DHVL.
Đồng thời tạo được những điều kiện thuận lợi, đảm bảo cho việc giảng
dạy thành công môn học theo tinh thần của SGK hiện hành.
Website hỗ trợ DH cho phép khắc phục được những khó khăn trong
cách tổ chức DH thông thường ( không sử dụng CNTT). Không những
vậy, nó phải phù hợp và có nhiều ưu điểm để thực hiện việc đổi mới
PPDH theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS.
1.3.1.1 Đối với hoạt động dạy học của giáo viên
Website là một phương tiện hỗ trợ rất có hiệu quả trên nhiều
mặt trong hoạt động DH của GV.
Sử dụng Website hỗ trợ DH, GV được thoát khỏi những công
việc chân tay bình thường. Không những GV ít phải ghi chép nội
dung bài học lên bảng, trình bày các tranh ảnh, bảng, biểu đồ, đồ thị;
mà GV bớt nặng đầu ghi nhớ những nội dung cần phải thuyết trình và