Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và vai trò nhiễm vi rút hô hấp trong đợt bùng phát hen phế quản ở trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.62 KB, 32 trang )


1
HỌC VIỆN QUÂN Y








LÊ THỊ HỒNG HANH




NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
VÀ VAI TRÒ NHIỄM VI RÚT HÔ HẤP TRONG ĐỢT
BÙNG PHÁT HEN PHẾ QUẢN Ở TRẺ EM









TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Nội Hô Hấp











NĂM,2011

2
ĐẶT VẤN ĐỀ

Hen phế quản (HQP) là bệnh mạn tính đường hô hấp phổ biến trên thế
giới là bệnh mang tính chất xã hội mà hậu quả của nó ảnh hưởng lớn tới chất
lượng cuộc sống của bệnh nhi, gia đình và xã hội. Trong những thập niên gần
đây số người mắc bệnh hen phế quản ngày càng có xu hướng tăng lên. Ở Việt
Nam theo báo cáo của Chương trình khảo sát quốc tế về hen và dị ứng ở trẻ
em Hà Nội, tỷ lệ mắc hen phế quản chiếm 13,9%.
Hen phế quản thường chẩn đoán muộn, việc điều trị chưa kịp thời, chưa
thống nhất, do vậy nhiều trường hợp hen phế quản nặng, hen ác tính khi đến
viện đã trong tình trạng rất nặng. Trong nhiều yếu tố gây đợt bùng phát của
hen phế quản thì nhiễm vi rút hô hấp là một trong những tác nhân quan trọng
nhất là ở trẻ em, qua các nghiên cứu cho thấy những đợt bùng phát do vi rút
gây nên thì thường rất nặng, điều trị bằng phác đồ thông thường hiệu quả
thấp.
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về hen phế quản trên các lĩnh vực
khác nhau. Ở Việt Nam, gần đây có nhiều nghiên cứu về hen phế quản, tuy
nhiên chưa có nhiều nghiên cứu về vai trò của nhiễm vi rút hô hấp lên đợt

bùng phát của hen phế quản để có phác đồ điều trị phù hợp cho bệnh nhi. Do
vậy đề tài nghiên cứu này nhằm những mục tiêu sau:
- Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng đợt bùng phát hen phế
quản ở trẻ em.
- Xác định tỷ lệ nhiễm một số vi rút hô hấp trong đợt bùng phát và mối
liên quan giữa nhiễm vi rút hô hấp với các đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng của hen phế quản ở trẻ em.




3
Tính cấp thiết của đề tài:
Các dấu hiệu lâm sàng của hen phế quản ở trẻ em có nhiều điểm khác
biệt so với người lớn, triệu chứng lâm sàng không rõ ràng và không điển
hình, xét nghiệm thăm dò chức năng hô hấp kể cả đo lưu lượng đỉnh cũng khó
thực hiện ở trẻ em, do đó việc chẩn đoán thường khó khăn, dễ nhầm với viêm
tiểu phế quản, viêm phế quản phổi, nhiều bệnh nhân được chẩn đoán muộn,
không được điều trị kịp thời, nhiễm vi rút hô hấp gây đợt bùng phát hen phế
quản chưa được lưu ý, kháng sinh còn được dùng tràn lan trong đợt bùng phát
hen phế quản do vậy cần thiết phải nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng nhiễm vi rút hô hấp trong đợt bùng phát hen phế quản, góp phần trong
chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh. Đây là đề tài thời sự, cập nhật và cần
thiết.
Đóng góp mới của luận án:
- Xác định được triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, mối liên quan giữa
triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của được bùng phát hen phế quản ở trẻ
em, góp phần cho chẩn đoán hen phế quản, nhất là ở trẻ nhỏ hơn 5 tuổi, tiên
lượng được mức độ nặng của đợt bùng phát hen phế quản, từ đó có phác đồ
điều trị có hiệu quả nhất cho bệnh nhi.

- Xác định được tỷ lệ nhiễm vi rút hô hấp, định danh được 4 loại vi rút
trong đợt bùng phát hen phế quản ở trẻ em: Vi rút hợp bào hô hấp, Vi rút Adeno,
Vi rút cúm A, Vi rút cúm B. Đồng thời cho thấy, mối liên quan giữa nhiễm vi rút
hô hấp với riệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, giúp các thầy thuốc có chẩn đoán
chính xác, tiên lượng kịp thời và điều trị phù hợp cho bệnh nhi hen phế quản
đang có đợt bùng phát.
Bố cục luận án: luận án gồm 145 trang, mở đầu (2 trang), chương 1
tổng quan (42 trang), chương 2 đối tượng và phương pháp nghiên cứu (20
trang), chương 3 kết quả nghiên cứu (41 trang), chương 4 bàn luận (37 trang),
kết luận (2 trang), kiến nghị (1 trang).

4
Luận án có 58 bảng, 18 biểu đồ, 6 hình.
Luận án có 157 tài liệu tham khảo trong đó 47 tài liệu tiếng việt, 110 tài
liệu tiếng anh.

5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.Định nghĩa hen phế quản
Định nghĩa hen phế quản: theo GINA (2006) HPQ là bệnh lý viêm
đường thở trong đó có nhiều tế bào và thành phần tế bào tham gia, viêm mạn
đường thở kết hợp với tăng phản ứng của đường dẫn khí làm xuất hiện khò
khè, khó thở, nặng ngực và ho đặc biệt là về ban đêm hay sáng sớm, tái đi tái
lại. Các giai đoạn này thường kết hợp với giới hạn luồng khí lan tỏa, nhưng
hay thay đổi theo thời gian, thường có khả năng phục hồi tự nhiên hay sau
điều trị
Định nghĩa đợt bùng phát hen phế quản: theo GINA 2006 [86] đợt bùng
phát hen phế quản là các đợt tiến triển nặng lên của khó thở, ho, khò khè,
nặng ngực hay kết hợp của các triệu chứng này, đợt bùng phát của hen phế
quản đặc trưng bởi sự sút giảm của chức năng hô hấp, xuất hiện triệu chứng

về đêm làm bệnh nhi phải thức giấc và tăng nhu cầu dùng thuốc cắt cơn đồng
vận bêta tác dụng ngắn.
1.2. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng đợt bùng phát hen phế quản
1.2.1. Triệu chứng lâm sàng
- Ho: lúc đầu có thể ho khan sau xuất tiết nhiều đờm, ho dai dẳng không
có giờ nhất định, thường ho nhiều về đêm và sáng nhất là khi thay đổi thời
tiết .
- Khò khè: có tính chất tái diễn.
- Khó thở: chủ yếu khó thở thì thở ra, thì thở ra kéo dài, trường hợp nhẹ
khó thở xuất hiện khi gắng sức, trường hợp nặng trẻ kích thích vật vã, ho liên
tục, khó thở ậm ạch, rút lõm lồng ngực, co kéo cơ hô hấp và có thể tím tái.
- Tức ngực: bệnh nhân có cảm giác tức nghẹt lồng ngực hoặc thắt chặt
ngực, triệu chứng này chủ yếu gặp ở trẻ lớn.
- Khạc đờm: khi trẻ ho thường khạc nhiều đờm trắng dính, triệu chứng
khạc đờm thường gặp ở trẻ lớn.

6
- Nghe: có tiếng ran rít, ran ngáy, tiếng thở khò khè, trường hợp nặng rì
rào phế nang giảm, có thể mất (phổi câm) trong trường hợp tắc nghẽn đường
thở rất nặng.

1.2.2. Cận lâm sàng
- Thăm dò thông khí phổi có vai trò quan trọng trong chẩn đoán cũng
như theo dõi và đánh giá hiệu quả của điều trị, dự phòng hen phế quản.
- Test lẩy da: giúp ta nhận biết các yếu tố nguy cơ và có biện pháp kiểm
soát môi trường sống thích hợp.
- Xét nghiệm máu: xét nghiệm số lượng bạch cầu, bạch cầu trung tính,
bạch cầu ái toan, bạch cầu lympho.
- Xét nghiệm IgE trong máu: trong hen phế quản IgE có vai trò quan trọng
như một trung gian hóa học viêm của pha đáp ứng hen sớm. IgE toàn phần trong

máu có giá trị trong chẩn đoán hen phế quản.
- Khí máu: trong đợt bùng phát hen phế quản nặng có giảm SpO
2

PaO
2
. Trường hợp khó thở nặng, kéo dài có biểu hiện tăng PaCO
2
, tình trạng
rối loạn cân bằng toan kiềm. Ngoài đợt bùng phát khí máu bình thường.
- Xét nghiệm đờm: đây là phương pháp không xâm nhập thường dễ thực
hiện ở người lớn và trẻ lớn, ở trẻ nhỏ đôi khi lấy đờm rất khó khăn thường
phải sử dụng phương pháp kích thích tạo đờm bằng nước muối ưu trương
4,5%.
- X quang tim phổi: trong đợt bùng phát, giai đoạn đầu phim chụp phổi
bình thường, sau đó xuất hiện hiện tượng khí phế thũng, lồng ngực giãn rộng,
có hiện tượng ứ khí, nếu bệnh nhân ho khạc nhiều đờm có thể thấy các biến
chứng tắc nghẽn trên phim X quang như xẹp phổi hoặc có biến chứng tràn khí
màng phổi.

7

1.3. Vi rút hô hấp và đợt bùng phát hen phế quản
Nhiễm vi rút hô hấp là nguyên nhân hàng đầu gây đợt bùng phát hen phế
quản nhất là ở trẻ em. Các vi rút được xác định là RSV, Cúm A, Cúm B, Adeno
vi rút, tỷ lệ nhiễm từng loại vi rút phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân, Vi rút RSV
thường gặp ở trẻ nhỏ nhất là dưới 2 tuổi, Vi rút cúm và Vi rút Adeno gặp ở trẻ
lớn hơn, tỷ lệ nhiễm mỗi loại vi rút theo mùa trong năm, RSV hay gặp vào mùa
Đông, vi rút cúm gặp vào cuối mùa Đông và mùa Xuân.



8
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Bao gồm 260 bệnh nhi từ 6 tháng đến 15 tuổi, được chẩn đoán xác định
là hen phế quản, đang có đợt bùng phát, vào điều trị tại Khoa Hô hấp và
Phòng tư vấn hen, Bệnh viện Nhi Trung ương, thời gian từ tháng 10/2007 đến
30/12/2009.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: cỡ mẫu cho nhóm đối tượng nghiên cứu là 260
bệnh nhi hen phế quản.
2.2.3. Nội dung nghiên cứu
2.2.3.1. Nghiên cứu lâm sàng
- Yếu tố dịch tễ : tuổi, giới, địa chỉ.
- Bệnh sử: khai thác và phát hiện các triệu chứng sốt, ho, khò khè, khó
thở, nặng ngực.
- Tiền sử: hỏi kỹ về tiền sử bản thân và gia đình.
- Điều kiện sống: môi trường sống.
- Tình trạng toàn thân: đánh giá tình trạng ý thức, cân nặng, chiều cao,
mạch, nhiệt độ.
- Khám hô hấp: xác định triệu chứng cơ năng, thực thể.
- Khám các bộ phận khác: phát hiện các bệnh lý kèm theo.
2.2.3.2. Nghiên cứu cận lâm sàng
- Thăm dò chức năng thông khí phổi: bằng máy Microsipro HI 601
của Mỹ tại Phòng tư vấn hen - Bệnh viện Nhi Trung ương.
- Chụp X quang tim phổi: chụp trong đợt bùng phát cùng thời điểm với
làm các xét nghiệm cận lâm sàng khác.


9
- Công thức máu: định lượng huyết sắc tố bằng máy đếm tế bào K4500
hãng Sysmex; đếm số lượng bạch cầu bằng máy đếm tế bào tự động Sysmex
của Nhật Bản; đếm số lượng bạch cầu trung tính, bạch cầu ái toan, lympho
bằng kính hiển vi quang học.
- Xét nghiệm CRP: theo phương pháp miễn dịch đo độ đục bằng máy
Olympus AU 2700 tại Khoa Sinh hóa trong đợt bùng phát, cùng thời điểm với
xét nghiệm cận lâm sàng khác.
- Xét nghiệm IgE toàn phần: theo phương pháp kỹ thuật hoá phát
quang bằng máy Advia Centaiux của hãng Siemens, tại Khoa Sinh hoá - Bệnh
viện Nhi Trung ương.
- Test lẩy da: sử dụng chế phẩm dị nguyên do hãng Stallergenes – Pháp
cung cấp, gồm các dị nguyên đường hô hấp đã được chuẩn hoá ở nồng độ 166
IR/ml.
- Xét nghiệm đờm: đếm bạch cầu ái toan, bạch cầu trung tính theo
phương pháp đếm tế bào nước dịch trên máy Cytotek.
2.2.3.3. Nghiên cứu nhiễm một số vi rút hô hấp trong đợt bùng phát hen
phế quản: xét nghiệm xác định vi rút đường hô hấp được tiến hành 2 lần
trong đợt bùng phát và ngoài đợt bùng phát. Xác định RSV, Vi rút cúm bằng
kỹ thuật RT-PCR, Adeno bằng kỹ thuật PCR, thực hiện tại Bệnh viện Nhi
Trung ương.
2.3. Xử lý số liệu
- Số liệu được quản lý và phân tích bằng phần mềm Epidata 3.1 và
phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS tại Bộ môn Thống kê, Trường Đại học
Y tế cộng cộng.
- So sánh sự khác biệt giữa các tỷ lệ bằng test X
2
và giá trị p, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

- Xác định tỷ suất chênh (OR).
- Tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn.

10

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
Trong nghiên cứu có 260 bệnh nhi nhóm trẻ < 2 tuổi chiếm 17,70%,
nhóm 2 - <5 tuổi chiếm 30,77%, nhóm 5 - <10 tuổi chiếm 36,15%, nhóm ≥ 10
tuổi chiếm 15,38%, trẻ trai chiếm 60,77%, trẻ có tình trạng dinh dưỡng thừa
cân là 10,77%.
Tỷ lệ bệnh nhi có tiền sử gia đình hen, dị ứng chiếm 51%, trong đó bố,
mẹ có tiền sử dị ứng là 36%, bệnh nhi có tiền sử dị ứng là 82%, các bệnh dị
ứng hay gặp là viêm mũi dị ứng, mề đay, chàm.
Bệnh nhi có tuổi xuất hiện khò khè lần đầu tiên trước 2 tuổi chiếm
97,80%, trong đó khò khè trước 1 tuổi chiếm 52,86%, bệnh nhi xuất hiện khò
khè lần đầu sau 2 tuổi chiếm 2,20%.
Đa số bệnh nhi khởi phát hen phế quản trước 5 tuổi chiếm 59%; số
bệnh nhi khởi phát hen phế quản ở độ tuổi 5 – 10 tuổi chiếm 32%, chỉ có 9%
số bệnh nhi khởi phát hen sau 10 tuổi.
3.2. Triệu chứng lâm sàng
3.2.1.Triệu chứng cơ năng
Bảng 3.7: Triệu chứng cơ năng đợt bùng phát hen phế quản
Triệu chứng
cơ năng
Tuổi bệnh nhi
Cộng
OR
95%CI

χ², p
< 5 tuổi
≥ 5 tuổi
n (%)
n (%)
n (%)
Sốt

54
(42,86)
29 (21,64)
83
(31,92)
2,71
1,53-
4,86
χ²=13,45
p<0,001


Khô
72
(57,14)
105
(78,36)
177
(68,08)

11
Triệu chứng

cơ năng
Tuổi bệnh nhi
Cộng
OR
95%CI
χ², p
< 5 tuổi
≥ 5 tuổi
n (%)
n (%)
n (%)
ng
Cộng:
126
(100)
134
(100)
260
(100)

Ho

118 (93,65)
130
(97,01)
248
(95,38)
0,45
0,09-
1,17

χ² = 1,67
p > 0,05

Khô
ng
8
(6,35)
4
(2,99)
12
(4,62)
Cộng:
126
(100)
134
(100)
260
(100)

Khò
khè

122 (96,82)
68
(50,75)
190
(73,08)
29,60
10,24-
15,20

χ²=70,08
p<0,001


Khô
ng
4 (3,18)
66
(49,25)
70
(26,92)
Cộng:
126
(100)
134 (100)
260
(100)

Tức
ngực

47 (37,30)
74
(55,22)
121
(46,54)
2,07
1,23-
3,51
χ² =8,38

p < 0,01


Khô
ng
79 (62,70)
60 (44,78)
139
(53,46)
Cộng:
126 (100)
134 (100)
260
(100)


12
Triệu chứng
cơ năng
Tuổi bệnh nhi
Cộng
OR
95%CI
χ², p
< 5 tuổi
≥ 5 tuổi
n (%)
n (%)
n (%)
Triệu

chứng
về đêm

18 (14,29)
42 (31,34)
60
(23,08)
2,74
1,42-
5,40
χ²=10,64
p<0,001


Khô
ng
108 (85,71)
92 (68,66)
200
(76,92)
Cộng:
126 (100)
134 (100)
260 (100)


Nhận xét:
- Triệu chứng sốt: nhóm bệnh nhi dưới 5 tuổi có sốt chiếm tỷ lệ
42,86%, nhóm bệnh nhi trên 5 tuổi có sốt chiếm 21,64%, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,001).

- Triệu chứng ho: gặp phổ biến ở cả hai nhóm bệnh nhi là như nhau, sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Triệu chứng khò khè: gặp chủ yếu ở nhóm dưới 5 tuổi chiếm tỷ lệ
96,82%, nhóm bệnh nhi trên 5 tuổi chiếm tỷ lệ 50,75%, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p < 0,001).
- Triệu chứng tức ngực: nhóm bệnh nhi trên 5 tuổi bị tức ngực chiếm
55,22%, nhóm bệnh nhi dưới 5 tuổi bị tức ngực chiếm 37,30%, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p<0,01).
- Triệu chứng về đêm: nhóm bệnh nhi trên 5 tuổi có triệu chứng về đêm
chiếm 31,34%, nhóm bệnh nhi dưới 5 tuổi có triệu chứng về đêm chiếm
14,29%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).




13
3.2.2. Triệu chứng thực thể đợt bùng phát hen phế quản
Bảng 3.8: Triệu chứng thực thể đợt bùng phát hen phế quản
Triệu chứng
thực thể
Tuổi bệnh nhi
Cộng
OR
95%CI
χ², p
< 5 tuổi
≥ 5 tuổi


n %

n %
n %
Thở
nhanh

90
(71,43)
57
(42,54)
147
(56,54)
3,37
1,95-
5,85
χ² = 22,06
p < 0,001

Không
36
(28,57)
77
(57,46)
113
(43,46)
Cộng:
126
(100)
134
(100)
260

(100)
Co
kéo cơ
hô hấp

62
(49,21)
37
(27,61)
99
(38,08)
2,53
1,47-
4,39
χ² =12,84
p<0,01

Không
64
(50,79)
97
(72,39)
161
(61,92)
Cộng:
126
(100)
134
(100)
260

(100)
Ran
rít, ran
ngáy

126
(100)
132 (99)
258 (99)

χ² = 1,90
p> 0,05
Không
0
2 (1)
2 (1)
Cộng:
126
(100)
134
(100)
260
(100)
Ran
ẩm

4 (3)
3 (2)
7 (5)
1,43

0,23-
9,95
χ² = 0,22
p> 0,05
Không
122 (97)
131 (98)
253 (95)
Cộng:
126
(100)
134
(100)
260
(100)

14
Nhận xét:
- Triệu chứng thở nhanh: nhóm bệnh nhi dưới 5 tuổi có thở nhanh
chiếm 71,43%, nhóm bệnh nhi trên 5 tuổi chiếm 42,54% (p < 0,001).
- Triệu chứng co kéo cơ hô hấp: nhóm bệnh nhi dưới 5 tuổi có co kéo
cơ hô hấp chiếm 49,21%, nhóm bệnh nhi trên 5 tuổi chiếm 27,61% (p < 0,01).
- Triệu chứng nghe phổi có ran rít, ran ngáy: là phổ biến ở cả hai nhóm
bệnh nhi, chiếm tỷ lệ 99%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Triệu chứng nghe phổi có ran ẩm chiếm tỷ lệ thấp 2 - 3%, giữa 2
nhóm bệnh nhi sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
3.2.3 Mức độ nặng đợt bùng phát hen phế quản :
51.54%
31.54%
16.92%

Đợt bùng phát nhẹ
Đợt bùng phát trung bình
Đợt bùng phát nặng


Biểu đồ 3.6: Phân bố mức độ nặng của đợt bùng phát hen phế quản
Nhận xét: chủ yếu gặp đợt bùng phát ở mức độ nhẹ chiếm 51,54%, trung
bình chiếm 31,54%; đợt bùng phát mức độ nặng chiếm 16,92%.
3.2.4. Mức độ nặng của bệnh hen phế quản: nhóm bệnh nhi dưới 5 tuổi
bị hen phế quản ngắt quãng không thường xuyên và ngắt quãng thường xuyên
chiếm tỷ lệ 90,48%, hen phế quản dai dẳng chỉ chiếm 9,52%. Nhóm bệnh nhi
trên 5 tuổi bị hen phế quản bậc II và III là chủ yếu, chiếm tỷ lệ 88,60%, hen
bậc I chỉ chiếm 11,40%.


15
3.3. Cận lâm sàng
- Bạch cầu: nhóm bệnh nhi tăng bạch cầu chiếm 46,15%, trong đó nhóm
bệnh nhi dưới 5 tuổi có bạch cầu tăng chiếm 19,05%, nhóm bệnh nhi trên 5
tuổi có bạch cầu tăng là 71,64%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
- Bạch cầu ái toan: nhóm bệnh nhi có tăng bạch cầu ái toan chiếm
46,92%, bệnh nhi có bạch cầu ái toan ở mức độ bình thường chiếm 53,08%.
- CRP trong máu: nhóm bệnh nhi có CRP trong máu ở mức bình
thường chiếm 81,54%, chỉ có 18,46% bệnh nhi có CRP tăng.
- IgE trong máu: nhóm bệnh nhi hen phế quản có IgE tăng chiếm
70,52%, IgE bình thường chiếm 29,48%.
- Hình ảnh X quang: trong đợt bùng phát của hen phế quản ở bệnh nhi
có hình ảnh X quang phổi bình thường chiếm 80%, hình ảnh ứ khí chiếm 20%.
- Thay đổi chức năng thông khí phổi : rối loạn thông khí tắc nghẽn
chiếm tỷ lệ 52,63%, rối loạn thông khí hỗn hợp chiếm 10,53%, bệnh nhi

không có rối loạn thông khí chiếm 36,84%.
- Bạch cầu trong đờm: nhóm bệnh nhi có tăng bạch cầu ái toan trong
đờm chiếm 27,4%, nhóm bệnh nhi có tăng bạch cầu trung tính chiếm 15,1%.
- Test lẩy da: trong đợt bùng phát hen phế quản test lẩy da dương tính
chiếm 62,25%, test lẩy da âm tính chiếm 37,75%, trong đó bọ nhà chiếm 67%,
lông súc vật chiếm 14%, phấn hoa 12%, nấm 7%.

3.4. XÉT NGHIỆM VI RÚT HÔ HẤP
3.4.1. Tỷ lệ nhiễm vi rút hô hấp trong đợt bùng phát và ngoài đợt bùng
phát hen phế quản
Tỷ lệ nhiễm vi rút hô hấp trong đợt bùng phát là 49,66%, tỷ lệ nhiễm vi
rút hô hấp ngoài đợt bùng phát là 0,66% (p < 0,001).


16
3.4.2. Mối liên quan giữa nhiễm vi rút hô hấp với các đặc tính của bệnh
nhi
- Có mối liên quan giữa nhiễm vi rút hô hấp với tuổi của bệnh nhi
(p<0,05), nhóm bệnh nhi dưới 5 tuổi có nhiễm vi rút hô hấp chiếm 56,38%;
nhóm bệnh nhi trên 5 tuổi có nhiễm vi rút hô hấp chiếm 37,74%.
- Nhóm bệnh nhi nam có tỷ lệ nhiễm vi rút hô hấp chiếm 47,37%,
nhóm bệnh nhi nữ có tỷ lệ nhiễm vi rút hô hấp chiếm 53,85%, sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Nhóm bệnh nhi sinh thiếu tháng có tỷ lệ nhiễm vi rút hô hấp chiếm
65%, nhóm bệnh nhi sinh đủ tháng có tỷ lệ nhiễm vi rút hô hấp chiếm 47,24%,
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Nhóm bệnh nhi sinh nhẹ cân có tỷ lệ nhiễm vi rút hô hấp chiếm
58,33%, nhóm bệnh nhi sinh đủ cân có tỷ lệ nhiễm vi rút hô hấp chiếm
48,89%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Nhóm bệnh nhi xuất hiện khò khè lần đầu tiên trước 1 tuổi có tỷ lệ

nhiễm vi rút hô hấp chiếm 51,06%, nhóm bệnh nhi xuất hiện khò khè lần đầu
tiên sau 1 tuổi có tỷ lệ nhiễm vi rút hô hấp chiếm 47,17%, sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Có mối liên quan giữa nhiễm vi rút hô hấp với tuổi khởi phát hen phế
quản (p<0,05), nhóm bệnh nhi khởi phát hen phế quản trước 5 tuổi có nhiễm
vi rút hô hấp chiếm 56,89%; nhóm bệnh nhi khởi phát hen phế quản sau 5
tuổi có nhiễm vi rút hô hấp chiếm 28,95%.






17
3.4.3. Mối liên quan giữa nhiễm vi rút hô hấp với triệu chứng cơ năng đợt
bùng phát hen phế quản
Bảng 3.46: Mối liên quan giữa nhiễm vi rút hô hấp
với triệu chứng cơ năng đợt bùng phát hen phế quản
Triệu
chứng
cơ năng
Nhiễm vi rút hô hấp
Cộng
OR 95%
CI

2
, p

Không

n (%)
n (%)
n (%)
Sốt



56
(76,71)
1 (1,35)
57 (34,13)
240,47
34,49-
97,88

2
= 87,91
p < 0,001
Không
17
(23,29)
73 (98,65)
90 (65,87)
Cộng:
73
(100)
74 (100)
147 (100)
Ho



2
= 8,35
p < 0,01

73
(100)
66 (89,19)
139 (94,56)
Không
0
8 (10,81)
8 (5,44)
Cộng:
73
(100)
74 (100)
147 (100)
Khò khè
3,9
1,52-
10,82

2
= 9,95
p < 0,001

65
(89,04)
50 (67,57)

115 (78,23)
Không
8
(10,96)
24 (32,43)
32 (21,77)
Cộng:
73
(100)
74 (100)
147 (100)
Tức ngực



47
(64,38)
30 (40,54)
77 (52,38)
2,65
1,30-5,50

2
= 8,38
p < 0,01
Không
26
(35,62)
44 (59,46)
70 (47,62)

Cộng:
73
(100)
74 (100)
147 00)

Nhận xét: sốt, ho, khò khè là các triệu chứng thường gặp ở nhóm bệnh
nhi có nhiễm vi rút hô hấp.

18
3.4.4. Mối liên quan giữa nhiễm vi rút hô hấp với triệu chứng thực thể
đợt bùng phát hen phế quản
Bảng 3.47: Mối liên quan giữa nhiễm vi rút hô hấp
với triệu chứng thực thể đợt bùng phát hen phế quản
Triệu
chứng
thực thể
Nhiễm vi rút hô hấp
Cộng
OR
95%CI
χ², p

Không
n (%)
n (%)
n (%)


Thở nhanh


59 (80,82)
42 (56,76)
101 (68,71)
3,2
1,4 – 7,3
χ
2
= 9,9
p<
0,001
Không
14 (19,18)
32 (43,24)
46 (31,29)
Cộng:
73 (100)
74 (100)
147 (100)
Co kéo cơ hô hấp

57 (78,08)
20 (27,03)
77 (52,38)
9,6
4,3–22,0
χ
2
=
39,8

p<0,001
Không
16 (21,92)
54 (72,97)
70 (47,62)
Cộng:
73 (100)
74 (100)
147 (100)
Ran rít, ran ngáy

73 (100)
74 (100)
147 (100)

χ
2
=
1,72
p> 0,05
Không
0
0
0

Cộng:
73 (100)
74 (100)
147 (100)


Ran ẩm

2 (2,74)
0
2 (1,36)

χ
2
=
2,55
p > 0,05
Không
71 (97,26)
74 (100)
145 (98,64)

Cộng:
73 (100)
74 (100)
147 (100)


Nhận xét: thở nhanh, co kéo cơ hô hấp là các triệu chứng thường gặp ở
nhóm bệnh nhi có nhiễm vi rút hô hấp.

19
3.4.5. Mối liên quan giữa nhiễm vi rút hô hấp với mức độ nặng đợt bùng
phát hen phế quản
Bảng 3.48: Mối liên quan giữa nhiễm vi rút hô hấp
với mức độ nặng đợt bùng phát hen phế quản

Mức độ nặng
đợt bùng phát
Nhiễm vi rút
Cộng
χ², p

Không
n (%)
n (%)
n (%)
χ²=47,3
p <
0,001
Nhẹ
7 (14,00)
43 (86,00)
50 (100)
Trung bình
31 (55,36)
25 (44,64)
56 (100)
Nặng
35 (85,37)
6 (14,63)
41 (100)
Cộng:
73 (49,66)
74 (50,34)
147(100)


Nhận xét: nhóm bệnh nhi nhiễm vi rút hô hấp gặp chủ yếu đợt bùng
phát nặng (85,37%), nhóm bệnh nhi không nhiễm vi rút hô hấp gặp chủ yếu
đợt bùng phát nhẹ (86,0%).
3.4.6. Tỷ lệ nhiễm các loại vi rút hô hấp trong đợt bùng phát
38.36%
30.14%
9.58%
21.92%
Vi rút hợp bào
Adeno vi rút
Cúm A
Cúm B

Biểu đồ 3.17: Tỷ lệ nhiễm các loại vi rút hô hấp trong đợt bùng phát
Nhận xét: trong 73 bệnh nhi xét nghiệm xác định được vi rút hô hấp, Vi
rút hợp bào hô hấp chiếm 38,36%, Adeno vi rút chiếm 30,14%, Cúm B chiếm
21,92%, Cúm A chiếm 9,58%.

20
3.4.7. Mối liên quan giữa nhiễm vi rút hô hấp với mức độ nặng của đợt
bùng phát
Nhóm bệnh nhi nhiễm Vi rút hợp bào hô hấp có tỷ lệ đợt bùng phát nặng
chiếm 60,70%, nhóm bệnh nhi nhiễm vi rút Cúm B có tỷ lệ đợt bùng phát
nặng chiếm 37,50%.
3.4.8. Mối liên liên quan giữa nhiễm vi rút hô hấp với triệu chứng cận
lâm sàng đợt bùng phát.
- Có mối liên quan giữa nhiễm vi rút hô hấp với số lượng bạch cầu trong
máu (p<0,001), nhóm bệnh nhi có nhiễm vi rút hô hấp có số lượng bạch cầu ở
mức bình thường chiếm 97,20%; nhóm bệnh nhi không nhiễm vi rút hô hấp có số
lượng bạch cầu ở mức bình thường chiếm 64,86%.

- Nhóm bệnh nhi có nhiễm vi rút hô hấp có CRP ở mức bình thường theo
tuổi chiếm 82%, nhóm bệnh nhi không nhiễm vi rút hô hấp có CRP mức bình
thường chiếm 72,97%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Có mối liên quan giữa nhiễm vi rút hô hấp với tăng bạch cầu lympho trong
máu (p<0,001), nhóm bệnh nhi có nhiễm vi rút hô hấp có tăng bạch cầu lympho
trong máu chiếm 49,32%; nhóm bệnh nhi không nhiễm vi rút hô hấp có tăng bạch
cầu lympho trong máu chiếm 21,62%.


21
CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN

4.1. Phân bố tuổi, giới của đối tƣợng nghiên cứu
Kết quả (bảng 3.1) cho thấy nhóm bệnh nhi từ 5 đến 10 tuổi chiếm tỷ
lệ 36,15%, nhóm bệnh nhi dưới 2 tuổi chiếm tỷ lệ 17,70%. Tuổi trung là
5,30 ± 3,40. Bệnh nhi nhỏ nhất là 6 tháng tuổi, tuổi lớn nhất là 15 tuổi.
Bệnh nhi nam chiếm tỷ lệ 60,77%, bệnh nhi nữ chiếm tỷ lệ 39,23%, tỷ lệ
nam/nữ là 1,5/1.
Theo Lê Thị Minh Hương nghiên cứu ở 843 bệnh nhi hen phế quản và bị
bệnh dị ứng vào điều trị tại Bệnh viện Nhi trung ương năm 2008 cho thấy
bệnh nhi dưới 5 tuổi chiếm đa số, đặc biệt là lứa tuổi 1-3 tuổi chiếm 44%, tuổi
trung bình là 3,4 ± 2,9 [20], tỷ lệ nam/ nữ là 1,8/1. Tương tự như kết quả của
Đào Minh Tuấn [42] thấy lứa tuổi 5-10 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 41,5%,
tỷ lệ nam/nữ là 1,3/1, nghiên cứu của Nguyễn Tiến Dũng thấy tỷ lệ nam gặp
nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam/ nữ là 1,3/1.
Theo kết quả nghiên cứu của Mavale Manuel S. [111] nghiên cứu 199 trẻ
trong đó có 100 trẻ hen phế quản lứa tuổi trung bình là 40,90 ± 18,70 tháng,
nam chiếm 60%, nữ chiếm 40% trong nhóm nghiên cứu.
4.2. Triệu chứng lâm sàng đợt bùng phát hen phế quản

Kết quả (bảng 3.7): triệu chứng sốt, hò khè thường gặp ở nhóm bệnh nhi
<5 tuổi, triệu chứng tức ngực, triệu chứng về đêm thường gặp ở nhóm bệnh
nhi ≥ 5 tuổi (p < 0,001).
Kết quả nghiên cứu về triệu chứng lâm sàng trong nghiên cứu này phù
hợp với nghiên cứu của Nguyễn Tiến Dũng và cộng sự [11] nhận thấy biểu
hiện lâm sàng có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm, triệu chứng sốt,
khò khè, thường gặp ở nhóm bệnh nhi dưới 5 tuổi, nặng ngực, triệu chứng hen
về đêm thường gặp ở nhóm bệnh nhi trên 5 tuổi. Theo Lương Thị Thuận [37]

22
có 16,70% bệnh nhân hen phế quản đến khám có triệu chứng tức ngực. Theo
Nguyễn Diệu Thúy [148] khò khè, khò khè khi gắng sức, khó thở về đêm,
nặng ngực, thức giấc vì khó thở là các triệu chứng thường gặp ở bệnh nhi hen
phế quản trong vòng 12 tháng trước khi tham gia nghiên cứu.
Theo nghiên cứu của Ting Fen Leung và cộng sự [145] nghiên cứu ở
209 bệnh nhi 3 – 18 tuổi đang có đợt bùng phát hen phế quản và 77 bệnh
nhi hen phế quản ổn định thấy rằng nhóm đang có đợt bùng phát sốt chiếm
33%.
Triệu chứng thực thể đợt bùng phát hen phế quản (bảng 3.8): bệnh nhi
có thở nhanh, co kép cơ hô hấp thường gặp ở nhóm bệnh nhi < 5 tuổi (p <
0,001). Nghe phổi có ran rít, ran ngáy gặp ở 2 nhóm bệnh nhi là như nhau,
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Nghiên cứu của Nguyễn Tiến Dũng và cộng sự [11] thấy thở nhanh, co
kéo cơ hô hấp thường gặp ở nhóm bệnh nhi dưới 5 tuổi; nặng ngực, các triệu
chứng hen về đêm thường gặp ở nhóm bệnh nhi trên 5 tuổi. Theo Nguyễn
Đức Long [24] co kéo cơ hô hấp chiếm 87,67%, ran rít, ran ngáy chiếm
91,10% trong nhóm bệnh nhân hen phế quản có đợt bùng phát nặng. Tương tự
như nhận xét của Lương Thị Thuận và Lê Thị Tuyết Lan [37] thấy 91,7%
bệnh nhân hen phế quản đến khám vì khó thở. Phạm Thị Cứu [7] nhận thấy
100% bệnh nhân hen phế quản nghe phổi có ran rít, ran ngáy.

Mức độ nặng của bệnh hen phế quản (biểu đồ 3.6): trong nhóm bệnh nhi
nghiên cứu chủ yếu gặp đợt bùng phát ở mức độ nhẹ chiếm 51,54%, trung
bình chiếm 31,54%; đợt bùng phát mức độ nặng chiếm 16,92%, không gặp
trường hợp nào có đợt bùng phát rất nặng đe dọa ngừng thở, phù hợp với
nghiên cứu của Nguyễn Tiến Dũng và cộng sự [11] cho thấy nhóm bệnh nhi
vào viện chủ yếu gặp mức độ đợt bùng phát nhẹ và trung bình chiếm 68%,
nghiên cứu của Đào Minh Tuấn [42] ở nhóm bệnh nhi hen phế quản vào điều
trị tại Khoa hô hấp – Bệnh viện Nhi Trung ương nhận thấy hen phế quản độ 1

23
và 2 chiếm 90,8%, hen độ 3 chỉ chiếm 9,2%, không gặp bệnh nhi nào hen phế
quản độ 4 trong nhóm nghiên cứu.
Theo Jao M. và cộng sự [91] cho thấy đợt bùng phát mức độ nhẹ và
trung bình chiếm 54,10% và 37,80%, đợt bùng phát nặng chiếm 8,10% phù
hợp với nghiên cứu trên, Ting Fen Leung và cộng sự [145] nghiên cứu ở 209
bệnh nhi 3-18 tuổi, đợt bùng phát nhẹ chiếm 2,40%, đợt bùng phát trung bình
là 48,30%, riêng tỷ lệ đợt bùng phát nặng chiếm 49,30% cao hơn so với kết
quả nghiên cứu trên, điều này có thể giải thích nhóm bệnh nhi trong nghiên
cứu chủ yếu sống ở khu vực nội thành và lân cận nên gia đình đưa bệnh nhi đi
khám sớm ngay khi bệnh nhi bắt đầu có triệu chứng của hen phế quản, nên
chủ yếu gặp đợt bùng phát nhẹ và trung bình.
4.3. Kết quả cận lâm sàng
Thay đổi số lượng bạch cầu (bảng 3.16): nhóm bệnh nhi hen phế quản có
bạch cầu tăng chiếm 46,15%, trong đó nhóm bệnh nhi dưới 5 tuổi có bạch cầu
tăng chiếm 19,05%, nhóm bệnh nhi trên 5 tuổi có bạch cầu tăng chiếm
71,64%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001), phù hợp với nghiên cứu
của Nguyễn Tiến Dũng [11] cho thấy bạch cầu tăng chiếm 42%, theo Nguyễn
Đức Long [24] nhận thấy nhóm bệnh nhân có số lượng bạch cầu ở mức lớn
hơn 10000/mm
3

chiếm 79,79% trong số bệnh nhân hen phế quản có đợt bùng
phát nặng điều trị tại bệnh viện, điều này có thể giải thích do đối tượng nghiên
cứu của tác giả ở bệnh nhân hen phế quản nặng ở người lớn, do tình trạng
viêm đường thở nặng và kéo dài, nên số lượng bạch cầu tăng cao hơn ở trẻ
nhỏ. Cũng tương tự nghiên cứu của Phạm Thị Cứu [7] nghiên cứu ở bệnh
nhân hen phế quản ở người lớn cho thấy tỷ lệ có số lượng bạch cầu tăng
chiếm 77,8%.
Bạch cầu ái toan trong máu (biểu đồ 3.8): bệnh nhi có tăng bạch cầu ái
toan chiếm 46,92%, bệnh nhi có bạch cầu ái toan ở mức độ bình thường
chiếm 53,08%. Theo Tạ Bá Thắng [33] tăng bạch cầu ái toan được xem là đặc

24
điểm chính của hen phế quản, tuy nhiên tăng bạch cầu ái toan không phải gặp
ở tất cả bệnh nhân còn phụ thuộc vào thời điểm làm xét nghiệm. Do bạch cầu
ái toan tăng chủ yếu trong 24 giờ đầu của đợt bùng phát sau đó di chuyển vào
đường thở [62], [82], [137]. Theo Nguyễn Tiến Dũng [11] bạch cầu ái toan
tăng chiếm 64%, Nguyễn Đức Long thấy bạch cầu ái toan tăng trong máu chỉ
chiếm 20,20% thấp hơn trong nghiên cứu này, do trong điều trị đợt bùng phát
hen phế quản nặng bằng glucocorticoid đường tĩnh mạch được sử dụng để cấp
cứu bệnh nhân ngay từ đầu với liều cao nên bạch cầu ái toan giảm.
IgE toàn phần trong máu (biểu đồ 3.12): bệnh nhi hen phế quản có IgE
tăng chiếm 70,52%, IgE bình thường chiếm 29,48%, phù hợp với nghiên cứu
của Tạ Bá Thắng [33] thấy IgE toàn phần tăng rất cao trong máu ở bệnh nhân
có đợt bùng phát hen phế quản, tăng rất cao so với người bình thường, nhóm
bệnh nhân tăng IgE chiếm 86%, nhóm bệnh nhân có IgE bình thường chiếm
14%.
Hình ảnh X quan phổi (biểu đồ 3.13): trong đợt bùng phát hen phế quản
hình ảnh X quang phổi bình thường chiếm 80%, hình ảnh ứ khí chỉ chiếm
20%. Theo Bùi Xuân Tám [31] nhiều bệnh nhân hen phế quản có hình ảnh X
quang phổi bình thường, khi có đợt bùng phát cấp nặng hoặc hen phế quản

kéo dài thì dấu hiện X quang đặc trưng nhất là giãn phổi, ứ khí, xẹp phổi
chiếm 10% số bệnh nhân vào viện, đa số xẹp phổi sẽ khỏi khi hen ổn định,
tràn khí màng phổi chiếm 5% gặp ở nhóm bệnh nhân hen ác tính, một số ít
trường hợp có biểu hiện viêm phế quản hoặc viêm phổi. Trong nghiên cứu
này đa số bệnh nhi có hình ảnh X quang phổi bình thường phù hợp với
nghiên cứu của Lương Thị Thuận và Lê Thị Tuyết Lan [37] thấy hình ảnh X
quang phổi ở bệnh nhân hen phế quản thể khó thở bình thường chiếm 100%.
Theo Nguyễn Đức Long [24] hình ảnh X quang phổi bình thường và rốn
phổi đậm chiếm 60,7%, viêm phế quản chiếm 18,18%, chỉ có 13,64% có
hình ảnh giãn phế nang, tràn khí màng phổi gặp ở 1,52%.

25
Thay đổi chức năng thông khí phổi (biểu đồ 3.14): trong đợt bùng phát
của hen phế quản nhóm bệnh nhi có rối loạn thông khí tắc nghẽn chiếm tỷ lệ
52,63%, rối lọan thông khí hỗn hợp chiếm 10,53%, bệnh nhi không có rối
loạn thông khí chiếm 36,84%, phù hợp với nghiên cứu của Phạm Thị Cứu [7]
thấy rối loạn thông khí tắc nghẽn chiếm 58,8%, rối loạn thông khí hỗn hợp
chiếm 41,2%, không gặp bệnh nhân nào rối loạn thông khí hạn chế. Theo
Nguyễn Huy Lực nghiên cứu về rối loạn thông khí phổi và các thành phần khí
máu cho thấy hen phế quản có rối lọan thông khí tắc nghẽn chiếm 65% trong
nhóm nghiên cứu, rối loạn thông khí hỗn hợp chiếm 34% [31].
Xét nghiệm bạch cầu trong đờm (bảng 3.33): nhóm bệnh nhi có tăng
bạch cầu ái toan trong đờm chiếm 27,4%, nhóm bệnh nhi có tăng bạch cầu
trung tính chiếm 15,1%,. Theo Ciokowski J. và cộng sự [65] nghiên cứu trên
154 bệnh nhi hen phế quản 8 - 21 tuổi có 121 bệnh nhi lấy được mẫu đờm
đúng tiêu chuẩn trong đó có 82 bệnh nhi hen phế quản ổn định và 39 bệnh nhi
đang có đợt bùng phát hen phế quản cho thấy bệnh nhi trong nhóm hen phế
quản ổn định có số bạch cầu ái toan trong đờm thấp hơn nhóm đang có đợt
bùng phát (p<0,05). Theo Tạ Bá Thắng bạch cầu ái toan và trung tính tăng
trong dịch rửa phế quản ở hầu hết các bệnh nhân hen phế quản có đợt bùng

phát chiếm 64,80 - 100%, nghiên cứu của Nguyễn Thị Diệu Thúy [148] thấy
nhóm tăng bạch cầu ái toan chiếm 37%, nhóm tăng bạch cầu trung tính chiếm
3%.
Kết quả test lẩy da (biểu đồ 3.15): test lẩy da dương tính là 62,25%, test
lẩy da âm tính chiếm 37,75%. Tỷ lệ test lẩy da dương tính trong nghiên cứu
này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Diệu Thúy [148]
nghiên cứu ở 20 trẻ bình thường và 66 bệnh nhi hen phế quản ở Úc nhận thấy
tỷ lệ quá mẫn ở nhóm bệnh nhi hen phế quản chiếm 75,40%. Nghiên cứu của
Hendrick D. J và cộng sự [90] nghiên cứu ở 656 bệnh nhi hen phế quản, tỷ lệ

×