Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Kế toán tiêu thụ hàng hoá và kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tứ Cường (nhật ký chứng từ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.84 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Minh Tuyết – KT38
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng
khá cao và phát triển tương đối toàn diện. Hoạt động kinh tế đối ngoại và hội
nhập kinh tế quốc tế có những bước tiến mới, đặc biệt kể từ khi Việt Nam
chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO vào tháng 11/2006.
Sự kiện trọng đại này đã mang đến cho Việt Nam cơ hội mở rộng giao
thương, nhưng đồng thời cũng tạo ra thách thức lớn đối với các doanh nghiệp
Việt Nam trong quá trình hội nhập. Để tăng sức cạnh tranh, tiếp tục tồn tại và
phát triển, các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc hoạch định và kiểm soát
chi phí bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít, chịu ảnh hưởng trực tiếp của
những chi phí đã bỏ ra.
Là một doanh nghiệp kinh doanh bất kì một doanh nghiệp nào, trong
quá trình hoạt động của mình đều nhằm tới mục tiêu “Lợi nhuận”. Điều đó
đồng nghĩa với việc công ty phải có được kết quả kinh doanh tốt thông qua
hoạt động bán hàng và chi phí doanh nghiệp bỏ ra để đạt được kết quả đó là ít
nhất. Khi đó doanh nghiệp thu hồi được vốn, bù đắp được chi phí, có nguồn
tích luỹ để tiếp tục sản xuất kinh doanh và có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường. Nhất là trong nền kinh tế thị trường, nơi sự cạnh tranh gay gắt diễn ra
thường xuyên thì việc quản lý, điều tiết kết quả, chi phí hoạt động của Doanh
nghiệp là hết sức cần thiết. Vì vậy hạch toán kế toán ra đời là một tất yếu
khách quan.
Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống công cụ
quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Nó đóng vai trò tích cực
trong việc điều hành, quản lý và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Đặc biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại, khi mà các hoạt
động bán hàng là một trong hai loại hoạt động chính, chủ yếu của đơn vị. Kết
quả của hoạt động bán hàng sẽ thể hiện kết quả kinh doanh của công ty bởi vì
doanh thu bán hàng luôn chiếm phần gần hết trong tổng doanh thu.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Minh Tuyết – KT38


Việc hạch toán kế toán kịp thời, nhanh chóng, chính xác quá trình tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ giúp cho các nhà quản lý kinh tế của doanh
nghiệp đưa ra những chính sách, chiến lược kinh doanh đúng đắn, đúng thời
cơ.
Do tầm quan trọng của quá trình tiêu thụ, dưới sự hướng dẫn tận tình
của cô giáo: TS Lê Kim Ngọc cùng với sự giúp đỡ của Công ty TNHH TM
và DV Tứ Cường em đã chọn đề tài: “Kế toán tiêu thụ hàng hoá và kết
quả tiêu thụ tại Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường” làm chuyên đề thực
tập. Mục tiêu của chuyên đề này là tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá
và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty. Trên cơ sở đó đối chiếu
với chế độ kế toán của Việt Nam và từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế
trong công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá.
Nội dung của chuyên đề gồm ba phần:
- Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường.
- Chương II: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ tại Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường.
- Chương III: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ tại Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Minh Tuyết – KT38
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ TỨ CƯỜNG
1.1. Quá trình hình thành và quá trình phát triển của Công ty TNHH TM
và DV Tứ Cường .
Cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nước, nền kinh tế với xu
hướng hội nhập và toàn cầu hoá. Các doanh nghiệp Việt Nam đang dần đổi mới
ngày một bắt kịp với sự phát triển của các nước trong khu vực và các nước tiên
tiến trên thế giới. Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường được thành lập năm
2002. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000731 do Sở kế hoạch

và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp vào ngày 10/01/2002. Đăng ký thay đổi lần
thứ 2 vào ngày 19 tháng 8 năm 2003.
Trụ sở giao dịch: Số nhà A3 - Ngõ 217 Đường La Thành - Ô Chợ Dừa -
Đồng Đa - Thành phố Hà Nội
Số điện thoại : 043.7628777
Số Fax: 043.7628777
Mã số thuế: 0101572853
Số vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồng.
Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường là một công ty có đầy đủ tư cách
pháp nhân, hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính có tài khoản tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Á Châu - Chi nhánh Hà Nội, có con dấu riêng với thể
thức do nhà nước quy định
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Minh Tuyết – KT38
Danh sách cổ đông sáng lập:
TT Tên cổ đông
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối
với các nhân hoặc địa chỉ trụ sở chính
đối với tổ chức
Số cổ
phần
1 Đàm Minh Nghĩa
Số 105/4 Quán Thành, P. Quán Thánh,
Q. Ba Đình, Hà Nội
1 050
2 Trần Khánh Toàn
Số 125 đường Minh Khai, P. Minh Khai,
Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội
1 050
3 Nguyễn Quang Đông

Số 127 đường Lê Lợi, P. Nguyễn Trãi,
thị xã Hà Đông, Hà Nội.
805
4
Nguyễn Thị Minh
Thu
Số 62, tổ 12, Nghĩa Đô, P. Nghĩa Đô, Q.
Cầu Giấy, Hà Nội
70
5 Lã Việt Dũng
P14, ngõ 26, phố Đông Tác, P. Kim
Liên, quận Đống Đa, Hà Nội
525
Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Chức danh: Giám đốc kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị
Họ và tên: Đàm Minh Nghĩa Giới tính: Nam
Sinh ngày 23/7/1956 Dân tộc: kinh Quốc tịch: Việt Nam
Chứng minh nhân dân số: 011778734
Ngày cấp: 26/12/2001 Cơ quan cấp: Công an TP Hà Nội
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 105/4 Quán Thành, Phường Quán Thánh,
Quận Ba Đình, Hà Nội
Chỗ ở hiện tại: Số 105/4 Quán Thành, Phường Quán Thánh, Quận Ba Đình,
Hà Nội
Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường với một đội ngũ 30 công nhân
viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững chắc, được đào tạo tại các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và trường đào tạo nghề.
Các cán bộ, nhân viên của công ty luôn có ý thức tự trau dồi học hỏi, nâng cao
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Minh Tuyết – KT38
trình độ chuyên môn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bên

cạnh đó các cán bộ của công ty thường xuyên tham gia các lớp tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ, các buổi hội thảo, triển lãm về tin học và viễn thông trong
và ngoài tỉnh tổ chức. Luôn coi trọng việc xây dựng và phát triển các giải
pháp về phát triển thiết bị Tin học - Viễn thông. Công ty luôn lấy đó làm mục
tiêu phát triển để góp phần từng bước phát triển ngành Tin học và Viễn thông
theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Trong giai đoạn này Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tư vấn,
viễn thông, cung cấp phần mềm, thiết kế hệ thống mạng.
Công ty từng bước phát triển hơn và nhận được nhiều hợp đồng, dự án.
Mở rộng thêm địa bàn cung cấp dịch vụ sang các tỉnh thành trong cả nước.
Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường mới được thành lập 7 năm nhưng
công ty đã trải qua nhiều giai đoạn khó khăn có, thuận lợi có và cũng đạt được
nhiều kết quả đáng ghi nhận. Qua quá trình hoạt động trong lĩnh vực công
nghệ thông tin, Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường đã được nhiều cơ quan
đơn vị tín nhiệm trong lĩnh vực này, điều đó được thể hiện qua các hợp đồng,
dự án mà công ty tham gia, trúng thầu và thực hiện. Thành quả đó đạt được
chính là nhờ sự vun đắp, xây dựng cửa từng thành viên trong công ty và sự
định hướng đúng đắn của ban Giám đốc công ty với phương châm hoạt động:
Luôn phấn đấu đạt dịch vụ chất lượng tốt nhất.
Ngoài các dự án cung cấp thiết bị, giải pháp trên công ty còn triển khai
nhiều hợp đồng cung cấp thiết bị tin học khác. Công ty có quan hệ với hàng
trăm khách hàng và luôn để lại cho khách hàng niềm tin tưởng ở khả năng
chuyên môm, lòng nhiệt tình, tính chu đáo với các dịch vụ bảo hành, bảo trì
sau bán hàng tốt nhất. Công ty đã và đang đứng vững trên phạm vi hoạt động
trên, góp phần vào công cuộc hiện đại hoá đất nước, đưa công nghệ thông tin
vào cuộc sống.
* Đối với nhà nước:
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Minh Tuyết – KT38
Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật

như: nộp các khoản thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập
doanh nghiệp và tham gia các hoạt động xã hội do nhà nước tổ chức
* Đối với cấp trên:
Công ty thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ như nộp ngân sách, báo cáo
chính xác tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của công ty cho các
cấp có thẩm quyền.
Kết quả hoạt động của hai năm gần đây
Sự phát triển và trường thành của công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ
bản sau:
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ TỨ CƯỜNG QUA CÁC NĂM 2007& 2008
Đơn vị tính: 1000 đồng
Stt Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Năm 2007/2008
Chênh lệch %
1 Tổng doanh thu 53.356.561 78.564.574 25.208.013 47.24
2 Tổng LN trước thuế 5.436.418 6.835.341 1.398.923 25.73
3 Tổng tài sản 12.369.458 18.584.743 6.215.285 50.24
4 Nguồn vốn CSH 9.782.125 11.354.511 1.572.386 16.07
5
Thu nhập bình quân
đầu người
2.698.157 2.897.123 198.966 7.37
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
TM và DV Tứ Cường.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Minh Tuyết – KT38
Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường là một doanh nghiệp kinh doanh
thương mại và dịch vụ. Vì là một tế bào của nền kinh tế thị trường nên cũng
như các doanh nghiệp khác công ty cũng có chức năng chung sản xuất ra của

cải vật chất để cung cấp cho nhu cầu của xã hội mà trong tự nhiên không có
hoặc thiếu hụt.
Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- Tư vấn và đại lý cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực công nghệ thông tin
và bưu chính viễn thông;
- Tư vấn du học;
- Tư vấn đầu tư;
- Tư vấn về sở hữu trí tuệ;
- Môi giới thương mại;
- Kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ du lịch
khác;
- Tư vấn, sản xuất, bán buôn phần mềm và tích hợp mạng cục bộ;
Đặc biệt trong lĩnh vực tin học công ty chú trọng các nghiệp vụ như:
- Thiết kế giải pháp tổng thể (thiết kế hệ thống, xây dựng mạng LAN,
WAN);
- Cung cấp phần mềm các hãng trên thế giới, các phần mềm quản lý,
truyền thông;
- Tư vấn đào tạo khách hàng;
- Triển khai các dịch vụ bảo hành, bảo trì.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Minh Tuyết – KT38
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM và DV Tứ
Cường .
Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường hiện nay có gần 30 nhân viên làm
việc trực tiếp tại công ty. Công ty có một mô hình tổ chức quản lý hoạt động
theo cấu trúc kết hợp. Các bộ phận công ty được chia thành các phòng ban
theo chức năng hoạt động có quan hệ với nhau được đặt dưới sự chỉ đạo
chung của giám đốc công ty thể hiện qua sơ đồ sau:
* Hội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền hành cao nhất gồm tất cả các

cổ đông có quyền biểu quyết. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ thực hiện các
nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông cùng lãnh đạo công ty phát triển. Hội
đồng quản trị có niên khoá như Đại hội đồng cổ đông là 3 năm.
* Ban Giám đốc
Ban Giám đốc: 1 Giám đốc, 1 Phó Giám đốc kinh doanh và 1 Phó Giám
đốc tài chính.
Ban Giám đốc là bộ máy quản lý cấp cao của công ty, thực hiện chức
năng quản lý, kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm
về sự phát triển của công ty. Ban Giám đốc có toàn quyền nhân danh công ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Điều
hành chung hoạt động của Công ty
- Giám đốc là người đứng đầu công ty điều hành chung mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi vấn đề xảy ra
trong công ty, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà
nước, phê duyệt chính sách của lãnh đạo về hệ thống chất lượng, phê duyệt kế
hoạch sản xuất năm và mục tiêu chất lượng, phân công và giao cho các phó
giám đốc, trưởng các bộ phận những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cần thiết để
họ chủ động sáng tạo trong quản lý điều hành, giám sát kiểm tra các công việc
thuộc lĩnh vực quản lý theo chức danh.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Minh Tuyết – KT38
- Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách kinh doanh từ việc hợp tác sản
xuất, liên doanh đến liên kết công tác mua vật tư, tiêu thụ hàng hoá; tổ chức
hoạt động marketing. Có nhiệm vụ tổng hợp tình hình kinh doanh của công ty
để trình lên giám đốc. Ngoài ra phó giám đốc kinh doanh còn chịu trách
nhiệm phê duyệt kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng tháng, kịp thời nắm bắt
nhu cầu thị trường để điều tiết việc bán sản phẩm cho hợp lý; tổ chức nghiên
cứu mở rộng thị trường. Phó giám đốc kinh doanh trực tiếp chỉ huy các phòng
vật tư, tiêu thụ sản phẩm và kinh doanh dịch vụ; thực hiện các công việc khác
khi giám đốc giao.

- Phó giám đốc tài chính: phụ trách các vấn đề liên quan đến tình hình
tài chính và việc lập kế hoạch, mục tiêu cho công ty nhằm đưa ra các mục tiêu
phương hướng thích hợp với từng giai đoạn, thời kỳ trong công ty. Phó giám
đốc tài chính trực tiếp chỉ huy phòng kế toán tài vụ; thực hiện các công việc
khác do giám đốc uỷ quyền.
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường
Giám đốc
Phòng kinh doanh


Nhân viên
9
Phßng HC-KT
Phòng KT- dự án
Nhân viên
Nhân viên
Bán
buôn
Bán
lẻ
HC
Kế
toán
KT
Triển
khai
XNK
Hội đồng quản
trị
Phó Giám đốc kinh doanh

Phó Giám đốc tài chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Minh Tuyết – KT38
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tình hình vận dụng chế độ kế
toán tại Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH TM và DV Tứ
Cường
Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường là một doanh nghiệp nhỏ nên đã
tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung hay còn gọi là tổ chức kế toán
một cấp. Có thể hiểu là đơn vị kế toán độc lập chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ
chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi
phần hành kế toán.
Bộ phận kế toán có chức năng phản ánh với giám đốc một cách liên tục
và toàn diện các mặt hoạt động kinh tế tài chính ở doanh nghiệp. Những thông
tin kế toán cung cấp được sử dụng để ra các quyết định quản lý. Tại công ty,
chức năng chính của bộ phận kế toán là ghi chép, phản ánh vào sổ sách mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh giúp tính toán chi phí, lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Không đơn thuần là ghi chép, và trình bày lại số liệu, dựa vào số liệu
đó kế toán có thể tiến hành phân tích sơ bộ giúp thực hiện quản trị nội bộ. Có
thể nói phòng kế toán là trợ lý đắc lực cho lãnh đạo của công ty trong việc đưa
ra các quyết định. Để đảm bảo thực hiện chức năng của mình, bộ phận kế toán
được tổ chức với 06 người. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm điều
hành bộ máy kế toán tại công ty, các kế toán viên còn lại chịu trách nhiệm về
các phần hành được giao.
Bộ máy kế toán tại công ty có chức năng phản ánh và giám đốc tất cả các
hoạt động kinh tế trong toàn công ty, phục vụ trực tiếp cho lãnh đạo công ty
điều hành chỉ đạo kinh doanh và thực hiện đúng, đầy đủ các chế độ, chính
sách quản lý tài chính của nhà nước. Lập sổ sách kế toán, các hoạt động về tài
chính, kiểm tra việc sử dụng, tài sản, vật tư, tiền vốn đưa vào kinh doanh phải
đảm bảo đúng chế độ nhà nước mang hiệu quả kinh tế cao, bảo toàn và phát
triển vốn.

10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Minh Tuyết – KT38
Chức năng nhiệm vụ của từng thành viên:
* Kế toán trưởng
- Quản lý các nhân viên trong phòng kế toán.
- Tổ chức hệ thông kế toán của doanh nghiệp để tiến hành ghi chép,
hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động của công ty, trên cơ
sở không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy và tuân thủ pháp lệnh kế toán;
- Thiết lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán, quyết toán theo
quy định của nhà nước và điều lệ công ty;
- Hạch toán tổ chức, kiểm tra duy trì và đổi mới theo hướng hiệu quả
các nghiệp vụ kế toán;
- Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài
chính, kế toán do nhà nước ban hành;
- Kiểm tra việc bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán;
- Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, xây dựng
đội ngũ kế toán viên của công ty;
- Thực hiện quản lý hoạt động ngân sách của doanh nghiệp;
- Hoạch định và đưa ra những quyết định tài chính ngắn hạn;
- Chỉ đạo trực tiếp phó phòng ké toán trong công việc phân công kế
toán viên;
- Được đề nghị tuyển dụng, thuyên chuyển, nâng cấp bậc, khen thưởng,
kỷ luật kế toán viên, thủ kho, thủ quỹ công ty theo quy chế lao động và lương
của công ty;
- Có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận trong công ty chuyển đầy đủ kịp
thời những tài liệu cần thiết cho công việc kiểm tra, kiểm soát của kế toán;
- Các báo cáo kế toán, các chứng từ tín dụng và các tài liệu liên quan
đến việc thanh toán đều phải có chữ ký kế toán trưởng mới có giá trị pháp lý;
- Tham mưu cho ban giám đốc trực tiếp là Tổng giám đốc trong việc
phân tích tình hình kinh tế - tài chính của công ty và kiểm tra kiểm soát ngân

sách doanh nghiệp;
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Minh Tuyết – KT38
- Bảo đảm yêu cầu về bảo mật thông tin kinh tế - tài chính;
- Quan hệ với các ngành chức năng: Thuế, ngân hàng, kế hoạch đầu
tư…;
- Thực hiện tính lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định;
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan thuế về hoạt động kế
toán tài chính trong công ty.
- Ký duyệt các báo cáo kế toán trong công ty.
- Tổng hợp các báo cáo tài chính, kết chuyển, khoá sổ kế toán.
* Kế toán bán hàng
- Lập chứng từ nhập xuất, chi phí mua hàng, hoá đơn bán ;
- Hạch toán doanh thu;
- Tính giá nhập xuất vật tư hàng nhập khẩu, lập phiếu nhập xuất xuất và
chuyển cho bộ phận có liên quan;
- Nộp chứng từ và báo cáo kế toán theo quy định;
- Nhận chứng từ các bộ phận chuyển đến để thanh toán;
- Viết hoá đơn cho khách hàng;
- Lập phiếu thu phiếu chi.
* Kế toán công nợ
- Mở sổ chi tiết theo dõi từng tài khoản;
- Hàng tháng đối chiếu với các bộ phận liên quan về tình hình công nợ
nội bộ, công nợ khách hàng;
- Lập lịch thanh toán công nợ với khách hàng;
- Tính toán số công nợ phát sinh hàng tháng lập thông báo thanh toán
công nợ (nội bộ và khách hàng) ;
- Theo dõi, lập báo cáo tình hình số dư công nợ của nội bộ theo đối
tượng đột xuất hoặc định kỳ (tháng quý năm) theo yêu cầu của ban giám đốc,
kết tán trưởng có đối chiếu số dư công nợ;

- Yêu cầu chấp hành nguyên tắc bảo mật;
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Minh Tuyết – KT38
- Phụ trách các nghiệp vụ giao dịch với ngân hàng, Chứng từ uỷ nhiệm
thu, chi , sổ phụ với ngân hàng;
* Kế toán thuế
Lập chứng từ ban đầu để làm căn cứ cho thủ quỹ thu chi tiền theo đúng
quy định và đảm bảo kịp thời chính xác;
- Định khoản và phân loại chứng từ theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Chuyển giao các chứng từ ban đầu cho bộ phận liên quan;
- Theo dõi các khoản tạm ứng nội bộ;
- In báo cáo quỹ và sổ quỹ tiền mặt;
- Đối chiếu kiểm tra tồn quỹ cuối ngày với thủ quỹ;
- Đối chiểu tồn quỹ tiền mặt giữa báo cáo quỹ với kế toán tổng hợp;
- Yêu cầu chấp hành nguyên tắc bảo mật;
- Tính lãi vay ngân hàng;
- Đóng chứng từ theo nghiệp vụ phát sinh, số thứ tự, thời gian lưu trữ,
bảo quản;
- Tập hợp số liệu trên hoá đơn nhập hàng và hoá đơn xuất bán;
- Lập báo cáo thuế hàng tháng;
- Tập hợp số liệu lên báo cáo tài chính hàng năm.
* Kế toán kho
- Trực tiếp tham gia kiểm đếm số lượng hàng nhập xuất cùng thủ kho,
bên giao, bên nhận nếu hàng nhập xuất có giá trị lớn hoặc có yêu cầu của cấp
có thẩm quyền
- Theo dõi nhập hàng hoá.
- Tham gia công tác kiểm kê định kỳ (hoặc đột xuất), chịu trách nhiệm
lập biên bản kiểm kê, biên bản đề xuất xử lý nếu có chênh lệch giữa sổ sách
và thực tế;
- Theo dõi xuất hàng hoá;

- Theo dõi tồn hàng hoá.
* Thủ quỹ
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Minh Tuyết – KT38
- Mọi khoản thu chi phát sinh phải được thực hiện trong quy định công
ty, quỹ tiền mặt và có chứng từ;
- Khi nhận được phiếu thu chi do kế toán lập kèm theo chứng từ gốc,
thủ quỹ phải kiểm tra tính đầy đủ của chứng từ;
- Thu tiền của khách hàng và thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp.
- Mở sổ chi tiết theo dõi các khoản thu, chi bằng tiền mặt.
- Thanh toán lương cho nhân viên khi có quyết định của cấp trên
- Tiền mặt tại quỹ phải được lưu giữ tại két, không được để ở nhiều nơi
hoặc mang ra khỏi cơ quan, không được để tiền của cá nhân vào trong két;
- Tiền mặt tồn quỹ phải được sắp xếp theo các loại giấy bạc và được
kiểm lại cuối ngày;
- Cuối ngày in sổ quỹ trên máy và lấy đầy đủ chữ ký;
- Hàng ngày, kế toán cùng kiểm kê quỹ tiền mặt và đối chiếu sổ sách,
ký vào sổ quỹ;
- Khoá sổ và niêm phong két trước khi ra về.
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ tổ chức điều hành bộ máy thống kê phù
hợp với quy mô phát triển của công ty, lập và nộp thời hạn báo cáo kết quả
kinh doanh hàng tháng, báo cáo tài chính quý, năm, báo cáo doanh thu, chi phí
từng loại từng mặt hàng, cung cấp đầy đủ kịp thời số liệu để phụ vụ công tác
chỉ đạo kinh doanh của giám đốc. Theo dõi thanh toán với người bán, người
mua, thanh toán chi phí từng chuyến hàng, thanh toán trực tiếp với công ty
quản lý, hải quan trong hoạt động xuất nhập khẩu, lệ phí cầu đường, các
khoản công nợ khác trong và ngoài công ty. Theo dõi hoạt động của cửa hàng,
các đại lý trong cả nước, các hợp đồng vận chuyển cung cấp thiết bị máy tính.
Theo dõi thanh toán tạm ứng nội bộ, từng bước đưa tiến bộ khoa học - kỹ
thuật vào công tác kế toán.

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Minh Tuyết – KT38
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại C.ty TNHH TM & DV Tứ Cường
1.4.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty TNHH TM và DV
Tứ Cường
1.4.2.1. Chế độ kế toán áp dụng:
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006. Theo đó, kế toán công ty tuân thủ
các quy định chung như sau :
Niên độ kế toán là từ ngày 01/01/N đến 31/12/N
Đế thuận tiện cho việc theo dõi và báo cáo cho cơ quan quản lý Nhà
Nước cũng như quản trị doanh nghiệp, kế toán trong doanh nghiệp lập báo
cáo theo qúi và theo năm.
Đơn vị sử dụng tiền tệ trong kế toán là Đồng Việt Nam
Phương pháp tính thuế được doanh nghiệp áp dụng kê khai và nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính giá vốn hàng tồn kho áp dụng là phương pháp bình
quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường
xuyên.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao đường
thẳng.
Hàng quý, công ty tiến hành kiểm kê 1 lần trước khi lập báo cáo quý.
Kế toán trưởng
Kế toán
bán hàng
Kế toán
công nợ
Thủ quỹKế toán
kho

Kế toán
thuế
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Minh Tuyết – KT38
1.4.2.2. Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán:
Áp dụng thống nhất quyết định 15/QĐ-BTC ra ngày 20/03/2006, công
ty sử dụng các loại chứng từ sau :
- Chứng từ về tiền tệ gồm : Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng,
giấy đề nghị thanh tóan tạm ứng, phiếu thanh tóan trợ cấp bảo hiểm xã hội,
bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VNĐ).
- Chứng từ về hàng tồn kho gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
bảng phân bổ công cụ dụng cụ, biên bản kiểm kê hàng hóa.
- Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh tóan
tiền lương, hợp đồng lao động…
- Chứng từ về mua bán hàng hóa gồm: Hợp đồng mua bán hàng, hóa
đơn giá trị gia tăng, biên bản bàn giao hàng hóa.
- Chứng từ về tài sản cố định gồm: Biên bản giao nhận tài sản cố định,
biên bản thanh lý tài sản cố định, biên bản kiểm kê tài sản cố định, biên bản
đánh giá lại tài sản cố định.
Bên cạnh những chứng từ theo mẫu của Bộ tài chính quy định, để phục
vụ công tác quản trị nội bộ công ty còn sử dụng một số chứng từ khác phù
hợp với đặc điểm kinh doanh như: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
1.4.2.3. Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán:
Hệ thống tài khoản công ty đang áp dụng tuân thủ quyết định số
15/QĐ-BTC ra ngày 20/03/2006. Tuy nhiên do mô hình kinh doanh vừa nên
trong quá trình áp dụng công ty chỉ áp dụng một số tài khoản cho phù hợp với
yêu cầu quản lý, đồng thời công ty cũng xây dựng các tài khoản cấp 2, 3 khác
bổ sung để tiện theo dõi. Công ty sử dụng kế toán máy nên nguyên tắc xây
dựng tài khoản chi tiết là mã số hoá tức là gắn một số cho một loại nhất định
1.4.2.4. Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán.

Công ty hạch toán và ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ. Chứng từ
nhật ký chứng từ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp. Tại công ty áp
dụng kế toán máy nên công việc trở nên đơn giản hơn rất nhiều, kế toán chỉ
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Minh Tuyết – KT38
nhập chứng từ theo đúng thao tác. Các loại sổ sau đó sẽ được in ra từ máy vi
tính.
Các loại sổ sách tại công ty
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chứng từ, sổ cái các tài khoản
- Sổ kế toán chi tiết
+ Sổ chi tiết hàng hoá, sổ này được chi tiết theo từng loại hàng hoá
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán: Được mở chi tiết
theo từng đối tượng khách hàng, nhà cung cấp.
+ Sổ chi tiết các loại chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác.
+ Sổ chi tiết mua hàng, bán hàng: như nhật ký mua hàng, nhật ký bán
hàng, thẻ kho chi tiết
+ Sổ chi tiết tiền mặt như nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền.
+ Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng: Được theo dõi chi tiết theo tài khoản
VNĐ, USD, mở tại từng ngân hàng
- Các bảng biểu: Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, Bảng phân bổ công
cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội…
1.4.2.5.Tình hình vận dụng chế độ báo cáo tài chính:
Tại công ty cổ phần phát triển kinh tế hỗ trợ tài năng trẻ Việt Nam, hệ
thống báo cáo tài chính được lập theo quý và năm. Bộ phận kế toán sẽ tiến
hành lập báo cáo tài chính, sau đó xin xét duyệt của cấp trên.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm :
+ Bảng cân đối kế toán;
+ Báo cáo kết quả kinh doanh;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính;
+ Bảng cân đối tài khoản;
Doanh nghiệp lập báo cáo tài chính theo quý và năm dương lịch.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Minh Tuyết – KT38
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ TỨ CƯỜNG
2.1. Đặc điểm sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ và các phương thức tiêu thụ
hàng hoá tại Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường
2.1.1. Đặc điểm sản phẩm hàng hoá và thị trường tiêu thụ
* Đặc điểm về hàng hoá:
Công ty hoạt động với phương châm: “Cung cấp hàng hoá đáp ứng các
nhu cầu của khách hàng”. Chính vì vậy hàng hoá của công ty rất đa dạng và
phong phú.
Công ty nhập hàng từ các doanh nghiệp, các đối tác nước ngoài và làm
đại diện phân phối hàng hoá cho các tập đoàn công nghệ. Chính vì thế hàng
hoá của Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường đều đáp ứng các tiêu chuẩn
quốc tế và được khách hàng đánh giá cao.
Các mặt hàng của công ty được bán trên thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận
thông qua địa điểm là Trụ sở chính Số nhà A3 - Ngõ 217 Đường La Thành -
Ô Chợ Dừa - HN.
Để hàng hoá đến được tay khách hàng Công ty áp dụng nhiều phương
thức tiêu thụ và thanh toán nhằm giúp cho khách hàng cảm thấy thuận tiện
trong việc tiêu dùng hàng hoá của Công ty. Khách hàng càng thấy tiện lợi
trong việc mua hàng thì hàng hoá của Doanh nghiệp càng được tiêu thụ nhiều
hơn. Điều đặc biệt ở Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường là trong quá trình
tiêu thụ không xảy ra những khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng
bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại.

18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Minh Tuyết – KT38
* Đặc điểm về thị trường tiêu thụ:
Hiện nay, với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của Công ty thì mạng
lưới khách hàng của Công ty ngày càng mở rộng. Hoạt động kinh doanh của
Công ty chủ yếu là hoạt động thương mại, hàng hóa được mua bán, luân
chuyển qua các khách hàng. Công ty xây dựng được một hệ thống đại lý và
khách hàng tiêu thụ rộng khắp trong cả nước.
Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường là Công ty thương mại hoạt động
kinh doanh chủ yếu là mua bán hàng hóa, dịch vụ ngày càng được mở rộng về
quy mô và chất lượng và cũng ngày càng mang lại lợi nhuận lớn cho Công ty.
Thời gian gần đây với cơ chế kinh tế hội nhập toàn cầu, Việt Nam lại
đang là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới và nhiều tổ chức kinh tế
lớn khác
Tuy nhiên, hiện nay trên thị trường trong và ngoài nước đang có rất
nhiều đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy để luôn giữ được lòng tin của khách
hàng cũng như giữ được thị trường nội địa và ngày càng mở rộng thị trường
thế giới đòi hỏi công ty cần phải luôn luôn phấn đấu nỗ lực không ngừng, làm
việc có uy tín, chất lượng và thời gian để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu thị
trường về những sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong thời đại mới
2.1.2. Các phương thức tiêu thụ
Có hai hình thức tiêu thụ được Công ty sử dụng là: Phương thức bán
buôn và phương thức bán lẻ.
2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường
2.2.1. Phương thức bán lẻ:
Ví dụ 1: Hoá đơn Giá Trị Gia Tăng (Liên 3) số 0016298 của kinh doanh
bán lẻ ngày 2/3/2008 bán cho khách lẻ 1 bộ CD-ROM 710.000đ, 2 bộ bàn
phím 336.000đ, 1 bộ loa giá 254.000đ. Trong đó loa là mặt hàng kí gửi. Giá
trên chưa bao gồm thuế VAT 10%. Khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt.
19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Minh Tuyết – KT38
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Lưu chuyển nội bộ
Ngày 02 tháng 03 năm 2008
Mẫu số: 01
GTKT-3LL
CY/ 2007N
0016298
Đơn vị bán hàng: Phòng Kinh doanh – Công ty TNHH Máy tính Hà Nội
..........................................................................................................................................
Địa chỉ: Số nhà A3 Ngõ 217 La Thành - HN .................................................................
Số tài khoản:.....................................................................................................................
Điện thoại: ...............................MS:…………………………………
Họ tên người mua hàng: Khách lẻ....................................................................................

Tên đơn vị: ......................................................................................................................
Địa chỉ: ............................................................................................................................
Số tài khoản:....................................................................................................................
Điện thoại: ...............................MS:…………………………………
ST
T
Tên hàng hoá, dịch
vụ
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2

1 CD-Rom Bộ 01 710.000 710.000
2 Bàn phím Bộ 02 168.000 336.000
3 Loa Bộ 01 254.000 254.000
Cộng tiền hàng: 1.300.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 130.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.430.000
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu bốn trăm ba mưoi nghìn đồng......................................
.........................................................................................................
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra đối chiếu khi
lập, giao, nhận hoá đơn )
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi
rõ họ tên)
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Minh Tuyết – KT38
Khi xảy ra nghiệp vụ bán hàng, nhân viên bán hàng sẽ tiến hành làm
các công việc sau:
- Nhân viên bán hàng sẽ vào các loại chứng từ sau:
+ Thẻ quầy hàng: Cuối ca nhân viên trực tiếp bán số hàng trên vào Thẻ
quầy hàng. Mỗi một loại hàng hoá được vào 1 Thẻ quầy hàng.
21
Đơn vị: Cty TNHH TM và DV Tứ Cường
Địa chỉ: Số nhà A3 Ngõ 217 La Thành - HNMẫu số: 02-BH
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ QUẦY HÀNG

Ngày lập thẻ: 02 / 03/ 2008....................Tờ số: 01...................
- Tên hàng: CD-Rom......................... Quy cách:................. ............... ....
- Đơn vị tính: Bộ ...............................Đơn giá: 710.000đ/bộ.............. ....
Ngày thángTên người bán hàngTồn đầu caNhập từ kho trong caCộng tồn đầu ca và
nhập trong caXuất bánTồn cuối caLượngTiền12345=3+4678=5-62/3/2008Lê Thị
Hà205251710.00024............Cộng21.420.000
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Minh Tuyết – KT38
Sau đó vào cuối ngày, quản lý cửa hàng sẽ tập hợp các Thẻ quầy hàng
lại và lập Báo cáo bán hàng hàng ngày, đồng thời cũng nộp số tiền bán hàng
thu được trong ngày gửi lên phòng Kinh doanh. Sau đây là mẫu Báo cáo bán
hàng hàng ngày và Phiếu thu của nhân viên đơn vị quản lý cấp trên (được áp
dụng cho tất cả các đơn vị kinh doanh). Giả sử trong ngày 02/03/2008 không
phát sinh thêm nghiệp vụ bán hàng nào nữa thì Báo cáo bán hàng ngày
02/03/2008 như sau:
22
Đơn vị: Cty TNHH TM và DV Tứ Cường
Địa chỉ: Số nhà A3 Ngõ 217 La Thành - HN
Mẫu số: 02-BH
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ QUẦY HÀNG
Ngày lập thẻ: 02 / 03/ 2008....................Tờ số: 03...................
- Tên hàng: Loa..................................Quy cách:....................................
- Đơn vị tính: Bộ................................Đơn giá: 254.000đ/bộ..................
Ngày
tháng
Tên
người bán

hàng
Tồn
đầu
ca
Nhập
từ kho
trong
ca
Cộng tồn
đầu ca
và nhập
trong ca
Xuất bán Tồn
cuối
ca
Lượng Tiền
1 2 3 4 5=3+4 6 7 8=5-6
2/3/2008 Lê Thị Hà 40 15 45 1 254.000 43
...
...
...
Cộng 7 889.000
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Minh Tuyết – KT38
Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường
Phòng Kinh doanh
KD Bán lẻ
STTLoại hàngĐơn vị tínhSố lượngGiá vốnGiá bánĐơn giáThành tiềnĐơn giáThành tiền1CD-
RomBộ1610.000610.000710.000710.0002Bàn phímBộ2135.000270.000168.000336.0003LoaBộ1254.000254.000Tổng:

880.000 Tổng: 1.300.000
BÁO CÁO BÁN HÀNG HÀNG NGÀY
Ngày 02 tháng 03 năm 2008
Doanh thu bán hàng: 1.046.000đ
Hoa hồng đại lý: 46.182đ
Lãi gộp: 166.000đ
Thuế: 109.218đ
Tổng tiền: 1.430.000đ
Ngày 02 tháng 03 năm 2008
Quản lý bộ phận
(Ký, ghi rõ họ tên)
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Minh Tuyết – KT38
Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường
Phòng Kinh doanh
Địa chỉ: Số nhà A3 Ngõ 217 La Thành - HN
Mẫu số: 01-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU
Ngày 02 tháng 03 năm 2008
Quyển số: 001
Số: 090
Nợ: TK 111
Có: TK 511, 333, 331
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Mai Hoa....................................................................................................................................
Địa chỉ:
Lý do nộp: Thu tiền bán hàng......................................................................................................................................................
Số tiền: 1.430.000đ .......... (Viết bằng chữ): Một triệu bốn trăm ba mươi nghìn đồng...............................................................
Kèm theo: 01............................................................Chứng từ gốc: Liên 3 Hoá đơn GTGT...............................................

Ngày 02 tháng 03 năm 2008
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Một triệu bốn trăm ba mươi nghìn đồng.
Người nộp tiền
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trưởng phòng KD
(Ký, ghi rõ họ tên)
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hà Thị Minh Tuyết – KT38
Như vậy khi có một nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá xảy ra, nhân viên kế
toán phải quan tâm đến các công việc sau:
- Phản ánh giá vốn.
- Phản ánh doanh thu
- Phản ánh các khoản khấu trừ doanh thu
- Theo dõi việc thanh toán với khách hàng, với nhà cung cấp, với Nhà
nước.
a. Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường:
Tài khoản được kế toán viên sử dụng để hạch toán giá vốn hàng bán là
Tài khoản 632, có kết cấu như sau:
+ Bên Nợ: phản ánh trị giá vốn của hàng hoá bán trong kì.
+ Bên Có: kết chuyển giá vốn của hàng hoá bán trong kì sang Nợ Tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
+ Tài khoản 632 không có số dư cuối kì (nên không có số dư đầu kì).
Ngày hôm sau, khi kế toán viên thứ hai của phòng Tài chính - Kế toán
nhận được Báo cáo bán hàng và Phiếu thu của ngày hôm trước sẽ tiến hành
định khoản như sau:
- Phản ánh giá vốn mặt hàng CD và Bàn phím

1a) Nợ TK 632_CPL: 610.000đ
Nợ TK 632_ASM: 270.000đ
Có TK 156_CPL: 610.000đ
Có TK 156_ASM: 270.000đ
- Đối với mặt hàng Loa do là hàng nhận bán hộ. Nên trước đây khi
nhận hàng đã ghi Nợ TK 003 “Hàng hoá nhận bán hộ”: 280.000đ, bây giờ chỉ
ghi Có TK 003: 280.000đ phản ánh giá trị hàng đã bán hộ.
Kế toán viên này không mở sổ chi tiết giá vốn cho từng mặt hàng. Vì
thế việc phản ánh giá vốn của hàng hoá bán trong ngày chỉ dừng ở việc định
khoản. Chỉ đến cuối tháng, nhân viên kế toán phụ trách phòng Kế hoạch -
doanh thu thuần về bán
hàng
25

×