Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Tìm hiểu nhận thức, thái độ và hành vi của các bà mẹ có con từ 5 10 tuổi về chủng ngừa bệnh sởi lần 2 tại phường đúc thành phố huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 44 trang )

1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả trong
này là trung thực và chưa từng có ai công bố trong bất kì công trình nào
Huế, ngày 24 tháng 4 năm 2010
Người cam đoan
Giang Vĩ Nhân
2
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CBCC : Cán bộ công chức
CSYT : Cơ sở y tế
CĐ-ĐH : Cao đẳng - Đại học
TCMR : Tiêm chủng mở rộng
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
WHO : Tổ chức Y tế thế giới
3
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. KHÁI NIỆM VỀ BỆNH SỞI 3
1.1.1. Sơ lược lịch sử về bệnh sởi 3
1.1.2.Vi rút sởi 4
1.1.3. Dịch tễ học 5
1.2. VẮC-XIN SỞI 6
1.2.1. Phân loại 6
1.2.2. Quy tắc chủng ngừa vacxin sỏi 7
1.3. TÌNH HÌNH BỆNH SỞI TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 7
1.3.1. Trước khi có chương trình tiêm chủng mở rộng 7
1.3.2. Sau khi có chương trình TCMR 7
1.3.3. Tình hình mắc sởi hiện nay 8


1.4. TIÊM VẮC-XIN SỞI MŨI 2 9
1.4.1. Trên thế giới 9
1.4.2. Tiêm vắc-xin sởi 2 tại Việt Nam 9
1.4.3. Một số yếu tố liên quan đến chiến dịch 10
1.5. ĐẶC ĐIỂM PHƯỜNG PHƯỜNG ĐÚC, THÀNH PHỐ HUẾ 10
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯƠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 12
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
2.3. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA SỐ LIỆU 13
24. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU 16
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 17
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 17
4
3.1.1. Thông tin về mẹ 17
3.1.2. Thông tin trẻ 18
3.2. NHẬN THỨC,THÁI ĐỘ, HÀNH VI CỦA CÁC BÀ MẸ VỀ 19
CHỦNG NGỪA BỆNH SỞI 19
3.2.1. Hiểu biết của các bà mẹ về bệnh sởi 19
3.2.2. Nhận thức của bà mẹ về mức độ nguy hiểm bệnh sởi 21
3.2.3. Thái độ và hành vi của bà mẹ về chủng ngừa sởi 23
3.3. LIÊN QUAN GIỮA TUỔI, NGHỀ NGHIỆP, TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA
CỦA MẸ VỀ CHỦNG NGỪA SỞI LẦN 2 24
3.3.1. Liên quan giữa tuổi về chủng ngừa sởi lần 2 24
3.3.2. Liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ về chủng ngừa sởi lần 2 24
3.3.3. Liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ về chủng ngừa sởi lần 2 25
Chương 4. BÀN LUẬN 26
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 26
4.2. NHẬN THỨC,THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA CÁC BÀ MẸ
VỀ CHỦNG NGỪA BỆNH SỞI LẦN 2 28
4.3. LIÊN QUAN GIỮA TUỔI, NGHỀ NGHIỆP, TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA VỚI

VIỆC CHỦNG NGỪA SỞI LẦN 2 32
KẾT LUẬN 34
KIẾN NGHỊ 36
5
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sởi là một bệnh nhiễm virus cấp tính có tầm quan trọng đặc biệt trong
nhi khoa. Trước đây bệnh xảy ra rất thường xuyên và có tỷ lệ lây nhiễm cũng
như tử vong rất cao nhưng hiện nay không còn phổ biến nhờ vào chương trình
tiêm chủng mở rộng (TCMR).
Sởi có thể gây dịch khắp nơi trên thế giới. Trong quá khứ, các vụ dịch
thường xảy ra cứ mỗi 2 đến 4 năm vào mùa xuân ở các thành phố lớn, khi mà
số lượng một nhóm trẻ không có miễn dịch với sởi đủ lớn. Theo thống kê của
Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 30 triệu người trên toàn thế
giới bị nhiễm sởi. Chỉ tính riêng năm 2006, đã có hơn 240 ngàn người, chủ yếu
là trẻ em bị tử vong do mắc sởi [19 ]. Hiện nay bệnh thường gặp ở trẻ ở độ tuổi
trước khi đi học không được tiêm chủng ngừa sởi. Ở Việt Nam, sởi vẫn còn là
một bệnh tương đối thường gặp mặc dù tỷ lệ mắc đã giảm rõ rệt so với trước
khi có chương trình tiêm chủng mở rộng.
Chương trình tiêm chủng mở rộng ở nước ta bắt đầu từ năm 1981 thí
điểm ở một số tỉnh thành, đến năm 1985 đã thu được những kết quả bước đầu.
Hằng năm kết quả chủng ngừa sởi luôn đạt tỷ lệ trên 90%, đã góp phần đáng
kể trong việc phòng chống sởi [4].
Tuy nhiên, năm 1997 trở lại đây, khu vực miền Trung cũng như cả nước,
số trường hợp mắc sởi tăng lên rõ rệt, tập trung chủ yếu ở lứa tuổi 5-15 tuổi,
năm 2000 số mắc sởi cao gấp 2,5 lần so với trung bình 5 năm 1995 – 1999 [2].
Điều đó cho thấy chiến lược phòng chống sởi cũ với việc chỉ thêm 1 mũi vắc
xin sởi duy nhất cho trẻ dưới 1 tuổi là không đủ đề phòng chống sởi có hiệu
quả. Với chiến lược phòng chống sởi mới của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010,
cả nước đã tổ chức chiến dịch tiêm vắc-xin sởi mũi 2 cho trẻ từ 5 tuổi đến 10
tuổi, đây là việc làm cần thiết sẽ làm cho tình hình mắc sởi giảm đi đáng kể,

6
khống chế được các vụ sởi xảy ra, từng bước tiến tới thanh toán bệnh sởi vào
năm 2010 [ 1], [2].
Gần 20 năm qua Thừa Thiên Huế đã triển khai chương trình TCMR
trong toàn tỉnh góp phần đáng kể trong chương trình chăm sóc sức khỏe ban
đầu cho trẻ em và coi nó như là một trong những mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh. Đồng thời Bộ Y tế đã có chủ trương thực hiện chủng ngừa sởi
mũi 2 cho trẻ từ 5 – 10 tuổi. Năm 2000 đã triển khai rộng ra 5 tỉnh trong nước
trong đó có Thừa Thiên Huế [10]. Tuy nhiên để đạt được kết quả thành công
của chương trình tiêm ngừa sởi lần 2 này, các bà mẹ cần trang bị kiến thức,
thái độ thực hành về phòng ngừa bệnh sởi.
Xuất phát từ ý nghĩa trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Tìm
hiểu nhận thức, thái độ và hành vi của các bà mẹ có con từ 5-10 tuổi về
chủng ngừa bệnh sởi lần 2 tại Phường Đúc thành phố Huế" với các mục
tiêu sau:
1. Tìm hiểu nhận thức, thái độ và hành vi của các bà mẹ có con từ 5-10
tuổi về chủng ngừa sởi tại Phường Đúc thành phố Huế.
2. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến chủng ngừa sởi lần 2.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. KHÁI NIỆM VỀ BỆNH SỞI
1.1.1. Sơ lược lịch sử về bệnh sởi
Người ta cho rằng bệnh sởi đã có từ lâu khoảng 3000 năm trước CN tại
những nền văn minh phát triển dọc theo các con sông lớn như tại vùng Lưỡng
Hà. Những mô tả đầu tiên thường không phân biệt đựơc bệnh sởi với bệnh đậu
mùa. Một thầy thuốc Ba Tư (860-932) là Rhazes đã mô tả có tính khoa học về
bệnh sởi đầu tiên và phân biệt đựơc bệnh sởi với đậu mùa và thuỷ đậu nhưng
lại cho rằng 2 bệnh sởi và đậu mùa có chung một nguyên nhân.
Lịch sử cận đại của bệnh sởi bắt đầu vào năm 1670 khi Thomas

Sydenham (1624-1689) là người đầu tiên phân biệt rõ ràng giữa bệnh sởi và
bệnh đậu mùa, đồng thời ông cũng thừa nhận 2 biến chứng của bệnh sởi là cam
tẩu mã (cancrum oris) và viêm não.
Năm 1758, Francis Home chứng minh được sự hiện diện của 1 yếu tố
lây nhiễm trong máu mà ông không biết có bản chất virus, bởi vì mãi đến 100
năm sau đó, người ta mới biết đến sự hiện diện của virus như là tác nhân gây
nhiều bệnh truyền nhiễm như hiện nay.
Năm 1846, Panum được chính phủ Đan Mạch gởi đến để điều tra 1 vụ
dịch sởi xảy ra tại quần đảo Faroe cho 1 nghiên cứu dịch tễ học
Đến năm 1910, Ludvig Hektoen, mới phát hiện ra virus sởi.
Năm 1954, tại Mỹ, Enders và Peebles phân lập được virus sởi và đem
nuôi cấy thành công trên môi trường cấy mô phôi gà, mở đường cho việc phát
triển và đưa vào sử dụng chương trình tiêm chủng phòng sởi vào đầu thập niên
1960 [4], [5].[11].[14].
8
1.1.2.Vi rút sởi
Vi rút sởi đã được phân lập lần đầu tiên năm 1954 và cấy vào lớp đơn
bào do Enders và Peebles. Cấu trúc của vi rút đã được nghiên cứu từ 1961 bởi
Vaterson [ 7]
Hình 1.1. Mô hình virus sởi
Vi rút sởi thuộc nhóm paramyxovirus và vi rút sởi rất yếu ớt bị tiêu diệt
ở nhiệt độ 56
0
C trong 30 phút ở 37
0
C thời gian bán hủy của nó là 2h, ở 4
0
C
chúng có thể tồn tại đến 2 tuần. Trái lại ở nhiệt độ -70
0

C nó có thể tồn tại trên 5
năm, đặc biệt như mọi Myxovirus nó rất nhạy cảm với ê-te.
Về cấu trúc kháng nguyên vi rút sởi có 3 loại kháng nguyên:
- Nucleocapsid có một kháng nguyên là Ribonucleoprotein hay còn gọi
là kháng nguyên kết hợp bổ thể.
- Khàng nguyên ngưng kết hồng cầu nằm trên vỏ bọc.
- Kháng nguyển hủy hồng cầu nằm trên vỏ bọc.
Kháng nguyên Ribonucleoprotein và kháng nguyên ngưng kết hồng cầu
đóng vai trò quan trọng trong tính kháng nguyên của vi rút sởi.
9
Tương ứng có 3 kháng nguyên nói trên có 3 kháng thể được hình thành.
Kháng thể ức chế ngưng kết hồng cầu được phát hiện 2-3 ngày sau khi phát ban
hiệu giá của chúng tăng lên nhanh và trong vài ngày đã lên 1/256 đến 1/512
nhưng chúng lại hạ rất từ từ, sau 1 năm chúng mới giảm từ ½ độ pha loãng và
thường vẫn còn thấy tỉ lệ 1/16 đến 1/32 kháng thể từ 10-15 năm sau khi mắc
bệnh. Còn kháng thể làm chệch bổ thể cũng xuất hiện ngay những ngày đầu của
phát ban. 10-15 ngày sau đạt tỉ lệ cao và tồn tại rất lâu. Tương tự đối với kháng
thể trung hòa tỉ lệ cũng theo đường tiến triển nhưng hàm lượng ít hơn.[12]
1.1.3. Dịch tễ học
Sởi là bệnh nhiễm virus cấp tính, lây truyền rất mạnh, xảy ra quanh năm,
cao nhất vào mùa xuân và khắp mọi nơi trên thế giới. Bệnh hay gây thành dịch,
chu kỳ 3-4 năm 1 lần.
Bệnh sởi xảy ra khắp nới trên thế giới ngay từ thế kỷ XIX người ta nhận
định là bệnh rất lan rộng nó xuất hiện tại một quần đảo Faroe (Panum). Tương
tự năm 1951 tại Groenland (đảo lớn thuộc Đan Mạch) dịch sởi đã nhập vào
99% dân. Năm 1959 chỉ gây bệnh cho những người không miễn dịch trước.
Tại Pháp sởi hiện diện dưới dạng địa phương và toàn quốc ít thấy mùa
hè, mùa thu; hàng năm dịch xảy ra vào tháng 1, tháng chạp và đạt cao điểm vào
những tháng đầu năm rồi lui hẳn vào tháng 6.
Nguồn lây nhiễm duy nhất là người mắc bệnh sởi lây nhiễm trực tiếp từ

người sang người, gián tiếp từ thầy thuốc hay nhân viên đều có thể đưa virus từ
phòng này sang phòng khác.
Đối tượng cảm thụ là trẻ em trên 6 tháng tuổi khi đó miễn dịch tự nhiên
do mẹ truyền sang giảm. Người lớn chưa mắc bệnh sởi trước đó, cũng bị mắc,
trẻ sơ sinh hoặc trẻ bú mẹ có thể tránh bị bệnh được từ 4-6 tháng tuổi [13]. Nếu
ở giai đoạn này mà sởi xuất hiện thì nó thường tiến triển ở thể nhẹ hơn ngược
10
lại nếu thiếu miễn dịch ở mẹ truyền sang thì sẽ bị lây nhiễm và bệnh sởi có thể
xảy ra ngay từ tuần lễ đầu của cuộc sống.
Trước thời kỳ có vacxin, bệnh phổ biến vào tuổi thơ ấu, nhất là từ 2-6
tuổi. Năm 1990 tại Mỹ có những đợt dịch sởi bộc phát. Nhưng hiện nay nhờ
vacxin tam liên, tỷ lệ mắc sởi giảm xuống 99% và bệnh sởi có khuynh hướng
chuyển dịch sang trẻ lớn. Năm 1994 tại Việt Nam xảy ra vụ dịch, trẻ mắc sởi
lên đến 11.000 trường hợp.
Tại Mỹ, tỷ lệ tử vong do sởi trong những năm gần đây chiếm khoảng 2-
3%, chủ yếu ở trẻ dưới 5 tuổi do viêm phổi hoặc do viêm não, ở các nước đang
phát triển tử vong ước chừng 3-5%.
1.2. VẮC-XIN SỞI
1.2.1. Phân loại
Có 2 loại vắc-xin sởi: vắc-xin bất hoạt và vắc-xin sống giảm độc lực.
- Vắc-xin bất hoạt (vắc-xin chết) ra đời năm 1958, hiện nay không sử
dụng nữa vì đáp ứng miễn dịch thấp và hay gây hiện tượng quá mẫn khi tiêm
nhắc lại.
- Vắc-xin sống giảm độc lực ra đời năm 1963 lần lượt mang các tên như
Edmonston B, Schwarz. Hiện nay trong Chương Trình TCMR, người ta gây miễn
dịch sởi cho trẻ từ 9 - 12 tháng tuổi, và hiệu lực bảo vệ của vắc-xin sởi chỉ đạt 85 -
90%. Vắc-xin Schwarz và Maroten là loại vắc-xin đơn giản hiện nay ở nước ta
và các nước đang phát triển vẫn đang sử dụng, nó bảo quản ở nhiệt độ 4
0
C

tránh nóng và tránh ánh sáng, chỉ tiêm một mũi 0,5ml dưới da phía ngoài cánh
tay.
- Vắc-xin tam liên (ROR hay MMR) gây miễn dịch cho trẻ 2 lần, lần đầu
vào lúc trẻ được 9 - 15 tháng, lần 2 khi trẻ được 4 - 6 tuổi, hiệu lực bảo vệ đạt
99%. %. Vì vậy ở các nước công nghiệp, người ta dùng loại này.
11
1.2.2. Quy tắc chủng ngừa vắcxin sỏi
- Không chủng ngừa sởi cho trẻ quá sớm chỉ nên tiêm chủng cho trẻ từ 9-
11 tháng tuổi cũng không nên tiêm muộn cho trẻ sau 12 tháng tuổi [1], [2].
- Dùng một vaccin sởi sống giảm độc lực được bảo quản tốt trong dây
chuyền lạnh phải kiểm tra hiệu lực vaccin trước khi sử dụng.
- Khi sử dụng phải pha vaccin chỉ tiêm 0,5ml dưới da phía ngoài cánh
tay, có thể tiêm đồng thời với các loại vaccin khác và chỉ sử dụng trong vòng 2
giờ.
- Không tiêm chủng cho trẻ đang mắc chứng suy giảm miễn dịch, các
bệnh ung thư, hoặc đang mắc bệnh cấp tính nặng.[1].[9].
1.3. TÌNH HÌNH BỆNH SỞI TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.3.1. Trước khi có chương trình tiêm chủng mở rộng
- Trên thế giới: trước khi có chương trình gây miễn dịch sởi thì bệnh sởi
là bệnh phổ biến thời thơ ấu, trên 90% số người ở lứa tuổi 20 đã bị mắc bệnh và
chỉ có rất ít người không bị mắc bệnh sởi trong suốt cuộc đời.
Theo WHO có khoảng 100 triệu người mắc sởi, trong số đó 5,8 triệu
trường hợp tử vong chiếm tỷ lệ 5,8% vào năm 1980.
- Tại Việt Nam: qua theo dõi thống kê tình hình mắc-chết do sởi vào các
năm 1979-1983 là rất cao, tỉ lệ mắc vào năm 1979 là 137,73/100.000 dân trong
đó chết là 0,38 , năm 1983 tỷ lệ là 125,79 trong đó chết là 0,6 [4 ], [22].
- Tại khu vực miền Trung: tình hình mắc- chết do sởi vào các năm 1979
– 1983 cũng cao, năm 1979 tỉ lệ mắc là 204,6/100.000 dân trong đó tử vong
0,01 ; năm 1983 tỉ lệ mắc là 166,7 trong đó tử vong là 0,35.
1.3.2. Sau khi có chương trình TCMR

- Trên thế giới: từ khi chương trình TCMR được triển khai rộng rãi trên
thế giới, tình hình mắc-chết do sởi đã giảm đáng kể. Năm 1995 có khoảng 44
triệu trường hợp mắc với 1,1 triệu trường hợp tử vong chiếm tỷ lệ 2,5%; năm
12
1993 trong 12,2 triệu trẻ dưới 5 tuổi tử vong ở các nước đang phát triển, sởi
chiếm tỉ lệ 2,4%.
Với kết quả của chương trình gây miễn dịch cho trẻ em, bệnh sởi đã
giảm xuống 99% ở các quốc gia như Mỹ, Canada và nhiều nước khác như Phần
Lan, Tiệp Khắc [1].[8].
- Tại Việt Nam: việc duy trì tỉ lệ tiêm chủng vắc-xin sởi cho trẻ dưới 1
tuổi hàng năm trên 90% đã làm giảm số mắc và tử vong do sởi đáng kể. Tỉ lệ
mắc sởi giảm từ 149,5/100.000 dân trong năm 1984 xuống còn 8,5/100.000 vào
năm 1995 [20].
- Tại khu vực miền Trung: sau khi chương trình TCMR đi vào nề nếp tỉ
lệ mắc sởi giảm đi rõ rệt; từ 204,6/100.000 dân vào năm 1979 xuống còn
9,9/100.000 dân vào năm 1995 [10].[16].
1.3.3. Tình hình mắc sởi hiện nay
- Trên thế giới: trong những năm gần đây tình hình mắc sởi ở các nước
phát triển có chiều hướng tăng lên, đặc biệt là những trẻ chưa được tạo miễn
dịch hoặc chỉ được tiêm 1 liều vắc-xin sởi.
Tại Mỹ, trong những năm 1989 -1991 tỷ lệ mắc bệnh sởi đã tăng nhiều.
Số mắc bệnh chủ yếu xảy ra ở trẻ em chưa được gây miễn dịch, gồm khoảng
25% trường hợp mắc sởi ở trẻ dưới 15 tháng tuổi, có những vụ dịch đã được
xác nhận là xảy ra trong học sinh đã được tiêm 1 liều vắc-xin sởi trước đây
nhưng không có đáp ứng kháng thể chiếm khoáng 2-5% hoặc miễn dịch được
tạo thành sau khi tiêm vắc-xin đã giảm tới mức không đủ để bảo vệ cơ thể khỏi
mắc bệnh [1].
- Tại Việt Nam: tình hình mắc và tử vong bệnh sởi có chiều hướng gia
tăng trong những năm gần đây. Năm 1998 tỉ lệ mắclà 16,38/100.000 dân, tử
vong 0,02; năm 1999 là 17,8 tử vong 0,08/ 100.000 dân [4], [17], [20], [21].

13
- Tại khu vực miền Trung: từ 1998-2000 tình hình mắc sởi đã tăng hàng
năm. Từ 14,2/100.000 dân năm 1998 lên 16,2/100.000 dân năm 2000 [10].[16].
Năm 2000 tỉ lệ mắc sởi /100.000 dân tăng 2,5 lần so với trung bình 5 năm
1995-1999. Số trường hợp mắc sởi ở lửa tuổi 5-9 đạt cao là 44,9%, đây là điểm
mới về dịch tễ học của bệnh sởi, phù hợp với chương trình TCMR Quốc gia và
WHO. [23].
- Năm 1995 tại Thừa Thiên - Huế có 348 trường hợp bị sởi, trẻ trên 5
tuổi bị mắc chiếm 54.6% và trong 10 năm trở lại đây qua điều tra của trung tâm
Vệ sinh phòng dịch tỉnh, bệnh sởi đã giảm xuống 94.05 lần/100.000 dân.
- Riêng tại Bệnh Viện Trung Ương Huế từ năm 1980-1985, tỷ lệ tử vong
chiếm 2.45% và năm 1991-1996 là 0.75%. [3]
1.4. TIÊM VẮC-XIN SỞI MŨI 2 (nhắc lại)
1.4.1. Trên thế giới
Việc tổ chức tiêm vắc-xin sởi mũi 2 cho trẻ độ tuổi đi học đã được tiến
hành nhiều năm trước, chủ yếu ở các nước phát triển. Ở Mỹ, theo khuyến nghị
của Ủy ban tư vấn thực hành tạo miễn dịch, lịch tiêm vắc-xin sởi thường xuyên
áp dụng là 2 liều: liều đầu tiên vào lúc 12-15 tháng tuổi hoặc chậm hơn một
chút và liều thứ 2 vào lúc lứa tuổi đi học (4-6 tuổi) [1].
Theo chiến lược phòng chống sởi mới của WHO khu vực Tây Thái Bình
Dương thì nội dung chủ yếu là:
- Nâng cao tỉ lệ tiêm vắc-xin cho trẻ dưới 1 tuổi trong tiêm chủng thường
xuyên.
- Thực hiện lịch tiêm 2 mũi vắc-xin sởi.
- Giám sát tích cực bệnh sởi [2].
1.4.2. Tiêm vắc-xin sởi 2 tại Việt Nam
Hòa nhập với các nước trong khu vực, theo nội dung chiến lược của
WHO khu vực Tây Thái Bình Dương, đồng thời qua theo dõi tình hình mắc sởi
14
toàn quốc ngày càng gia tăng từ năm 1997 đến năm 2001. Việt Nam đã xây

dựng một chiến lược phòng chống sởi mới giai đoạn 2000-2010, trong đó tổ
chức chiến dịch tiêm vắc-xin sởi 2 được thực hiện. Trong năm 2002 chiến dịch
tiêm sởi 2 đã được tổ chức đồng loạt ở 28 tỉnh thành phía Bắc (từ Hà Tĩnh trở
ra) và vào tháng 3 năm 2003 thì 33 tỉnh thành phía Nam (từ Quảng Bình trở
vào) đã đồng loạt triển khai chiến dịch tiêm sởi 2 này [1], [2], [19].
Rút kinh nghiệm từ việc triển khai các điểm tại một số tỉnh thành ở
những năm trước, nhờ có sự chuẩn bị tốt của ngành y tế và sự phối hợp hỗ trợ
của toàn xã hội cho nên kết quả chiến dịch tiêm sởi 2 đạt kết quả rất cao. Kết
quả tại tỉnh Quảng Nam đạt 99,97%, Thừa Thiên Huế 99,1%, thành phố Đà
Nẵng 99,97%.
1.4.3. Một số yếu tố liên quan đến chiến dịch
Chiến dịch chủng ngừa sỏi lần 2 là chiến dịch có tính quy mô lớn, phức
tạp, dễ gặp rủi ro đòi hỏi phải có sự cộng tác hỗ trợ to lớn của toàn xã hội.
Trong đó một số vấn đề có tính quyết định như: sự chỉ đạo hỗ trợ của chính
quyền các cấp, ban ngành, nhận thức các bậc phụ huynh, sự phối hợp của
ngành giáo dục, biến chứng do tiêm vắc-xin, sự chủ động của ngành y tế trong
việc chuẩn bị và tổ chức triển khai [2].
1.5. ĐẶC ĐIỂM PHƯỜNG PHƯỜNG ĐÚC, THÀNH PHỐ HUẾ
Phường Phường Đúc là một phường thuộc thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế, cách trung tâm thành phố khoảng 2 km về phía Tây Nam. Bắt đầu
từ cầu Nam Giao, chạy vòng quanh khu vực ga, chạy dọc dài hai bên trục
đường Bùi Thị Xuân và kết thúc đầu xã Thuỷ Biều.
Vị trí địa lý: Phường Phường Đúc nằm ở phía Tây Nam thành phố Huế
+ Phía Bắc giáp sông Hương.
+ Phía Đông giáp phường Trường An
+ Phía Nam giáp xã Thủy Xuân
+ Phía Tây giáp xã Thủy Biều
- Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội:
15
Dân số: 11.920 người

Số hộ: 1786 hộ
Diện tích: 106,9 hecta.
Trên địa bàn phường có nhà ga; chợ Phường Đúc; trung tâm giới thiệu,
trưng bày sản phẩm nghề đúc đồng; tuyến du lịch Kinh Nhơn - Bổn Bộ; có
1024 cơ sở kinh tế, sự nghiệp, tôn giáo, cơ sở kinh doanh cá thể; cơ sở sản xuất
kinh doanh vật liệu xây dựng (cát, sạn); hợp tác xã Thắng Lợi; công ty thoát
nước…
Nhìn chung các cơ sở kinh tế trên địa bàn phường bao gồm nhiều thành
phần: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, tiểu thủ công nghiệp (bao
gồm nghề truyền thống…), liên doanh.
Bản đồ Phường Phường Đúc ( Có mũi tên chỉ)
16
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các bà mẹ có con từ 5-10 tuổi trong độ tuổi chủng ngừa sởi lần 2 tại
phường Phường Đúc, Thành phố Huế.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu tại cộng đồng, mô tả cắt ngang
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
Tiến hành điều tra phỏng vấn các bà mẹ từ tháng 9-2009 đến 01-2010
2.2.3. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức:

( )
d
p1
pZ
2

α/2

=n
n = cỡ mẫu
Z = 1,96 (độ tin cậy 95%)
d: độ chính xác mong muốn là 0,05%
p =0,85 ( theo nghiên cứu Phạm Tấn Lập năm 2007 tại Phú Yên).
( )
196
0,05
85,0185,0
96,1
2
2


=n
Cỡ mẫu nghiên cứu là 196, trong thực tế chúng tôi đã tiến hành điều tra
được 212.
2.2.4. Chọn mẫu
- Chọn mẫu ngẫu nhiên các bà mẹ có con từ 5-10 tuổi tại phường Phường
Đúc- TP Huế.
Theo danh sách của các trẻ ở độ tuổi 5-10 được trạm y tế phường cung
cấp. Vậy chúng tôi chọn ngẫu nhiên 212 trẻ, sau đó đến từng nhà để phỏng vấn
các bà mẹ.
17
2.3. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA SỐ LIỆU
2.3.1. Tiến hành điều tra
+ Phiếu điều tra gồm 01 bảng câu hỏi phòng vấn các bà mẹ.
- Phỏng vấn bà mẹ: Dùng bộ câu hỏi in sẵn, trực tiếp phỏng vấn các bà

mẹ có con 5-10 tuổi đã được chọn ngẫu nhiên để thu thập thông tin về nhận
thức, thái độ và hành vi của các bà mẹ đối với việc chủng ngừa sởi lần 2 cho
con mình.
- Đối chiếu phiếu tiêm chủng cá nhân của trẻ về chủng ngừa sởi với sổ
tiêm chủng trẻ tại Trạm Y tế Phường Đúc, để xem trẻ có được ra chủng ngừa
sởi lần 2 đúng lịch không.
2.3.2. Phỏng vấn trực tiếp
Tiến hành phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ theo bộ câu hỏi chuẩn bị sẵn
với các nội dung
Mẫu phiếu điều tra gồm 2 phần
* Những thông tin chung về mẹ và con
Họ và tên mẹ: Ghi tên theo tên trong hộ khẩu theo danh sách
Tuổi mẹ: Chia 3 nhóm tuổi
+ 20-29 tuổi
+ 30-39 tuổi
+ 40-49 tuổi
Nghề nghiệp:
+ Nông
+ Buôn bán
+ Các bộ công chức
+ Nghề khác (lao động phổ thông: thợ may, thợ đúc)
Trình độ văn hóa
+ Tiểu học
18
+ Trung học
+ Đại học
Họ và tên con: Theo giấy khai sinh
Tuổi của con lúc được chủng ngừa sở làn 2
+ 5 tuổi, 6 tuổi, 7 tuổi, 8 tuổi, 9 tuổi
Chủng ngừa sởi lần 1

+ Có + Không
Chủng ngừa sởi lần 2
+ Có + Không
Biểu hiện của trẻ sau khi tiêm:
+ Không biểu hiện + Sốt
+ Phát ban + Khác
* Nhận thức thái độ và hành vi của bà mẹ đối với chủng ngừa sởi lần 2
1. Có biết về bệnh sởi
+ Có
+ Không
2.Có biết triệu chứng chính của bệnh sởi
+ Biết Sốt, Ho, Sổ mủi, Phát ban
+ Không biết
3. Lây lan của bệnh sởi
+ Đúng Có lây
+ Không đúng Không lây
4. Đường lây của bệnh sởi:
+ Đúng Hô hấp
+ Không đúng Tiêu hóa, máu, da, niêm mạc, các đường
khác
5. Biết thông tin về chủng ngừa sởi lần 2
+ Có + Không
Nếu biết thì từ nguồn thông tin nào?
19
+ Tivi, đài báo
+ Cán bộ y tế
+ Người thân, bạn bè
6. Vì sao đưa con đi chủng ngừa lần 2
+ Đúng : Để phòng bệnh sởi
+ Chưa đúng : Làm theo người khác,

Do Y tế địa phương bắt buộc
7. Biết độ tuổi chủng ngừa sởi lần 2:
+ 6 tuổi + Các tuổi khác
8. Biết nơi đưa trẻ đi chủng ngừa Sởi lần 2.
+ Đúng : Y tế phường
+ Chưa đúng : Bệnh viện
TTYT thành phố
Bác sĩ tư
9. Số bà mẹ đưa con đi chủng ngừa sởi lần 2 .
+ Đúng độ tuổi + Không đúng độ tuổi
10. Lý do các bà mẹ đưa con đi chủng ngừa không đúng độ tuổi
Có thể trả lời nhiều câu
+ Mẹ bận việc + Mẹ quên
+ Mẹ sợ tai biến + Con bệnh
+ Con bận đi học
2.3.3. Đánh giá sự nhận thức thái độ và hành vi của các bà mẹ
Trả lời đúng trên 75% câu hỏi được đánh giá là hiểu biết tốt
- Trả lời đúng ≥ 7 câu hỏi : Hiểu biết tốt
- Trả lời đúng < 7 câu hỏi : Hiểu biết chưa tốt.
20
2.3.4. Khảo sát một số yếu tố liên quan:
Khảo sát một số yếu tố liên quan giữa tuổi, nghề nghiệp, trình độ
học vấn của các bà mẹ với chủng ngừa sởi lần 2.
2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê thông thường với Excell
2007 và SPSS 15.0
- Tính tỷ lệ %. Hai tỷ lệ % khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05
Phép kiểm định χ
2
theo bảng 2 x 2

2 x 2 Tốt Chưa tốt Tổng
Biến số a b a + b
Biến số c d c + d
Tổng a + c b + b a + b + c + d
)))()((
)(
2
)(
2
u
χ
dbcadcba
dcbabcad
++++
+++−
=
Trong trường hợp này bậc tự do bằng 1
Nếu
2
u
χ
>
2
05
χ
Bác bỏ Ho: Với p < 0,05 ( độ tin cậy trên 95%). Hai biến số nghiên
cứu có sự khác biệt rõ rệt
21
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Qua nghiên cứu điều tra 212 bà mẹ có con từ 5-10 tuổi về tiêm chủng
ngừa bệnh sởi lần II tại Phường Phường Đúc thành phố Huế, chúng tôi có kết
quả như sau:
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Thông tin về mẹ
Bảng 3.1. Thông tin về mẹ
Thông tin về mẹ (n=212) n Tỷ lệ %
Tuổi
20 - 29 19 9,0
30 - 39 152 71,7
40 - 49 41 19,3
Nghề nghiệp
Buôn bán 91 42,9
CBCC 45 21,2
Khác 76 35,9
Trình độ
học vấn
Tiểu học 63 29,7
Trung học 126 59,4
Đại học 23 10,9

Nhận xét:
Các bà mẹ được phỏng vấn ở nhóm 30-39 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất
(71,7%).
Về nghề nghiệp 42,9% các bà mẹ buôn bán chỉ 21,2% là CBCC
59,4% bà mẹ có trình độ học vấn trung học ( THCS và THPT)
22
3.1.2. Thông tin trẻ
Bảng 3.2. Tuổi của trẻ lúc được chủng ngừa
Nhóm tuổi n Tỷ lệ %

5 tuổi 67 31,6
6 tuổi 91 42,9
7 tuổi 39 18,4
8 tuổi 11 5,2
9 tuổi 4 1,9
Tổng 212 100,0
Nhận xét: Trẻ được chủng ngừa sởi lần 2 lúc 6 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất
42,9%. Sau đó là trẻ 5 tuổi 31,6%, chỉ có 4 trẻ chủng ngừa sởi lần 2 lúc 9 tuổi
chiếm 1,9%.
Bảng 3.3. Chủng ngừa sởi
Chủng ngừa sởi
Lần I Lần II
n % n %
Có 212 100 210 99,1
Không 0 0 2 0,9
Tổng 212 100 212 100%
Nhận xét: 100% các cháu được chủng ngừa sởi lần I, và 99,1% trẻ được
chủng ngừa sởi lần 2.
Bảng 3.4. Biểu hiện trẻ sau khi tiêm
Biểu hiện n Tỷ lệ %
Không biểu hiện 195 92,0
Sốt 17 8,0
Tổng 212 100,0
Nhận xét: Sau khi tiêm chủng phòng ngừa sởi chỉ có 17 cháu bị sốt
chiếm tỷ lệ 8,0%.
3.2. NHẬN THỨC,THÁI ĐỘ, HÀNH VI CỦA CÁC BÀ MẸ VỀ CHỦNG
NGỪA BỆNH SỞI
3.2.1. Hiểu biết của các bà mẹ về bệnh sởi
Bảng 3.5. Triệu chứng của bệnh sởi
23

Hiểu biết triệu chứng
bệnh sởi
n Tỷ lệ %
Sốt 202 95,3
Ho 151 71,2
Sổ mũi 90 42,5
Tiêu chảy 25 11,8
Phát ban 174 82,1
Khác 5 2,4
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ các bà mẹ hiểu biết các triệu chứng về bệnh sởi
Nhận xét: Đa số các bà mẹ nhận biết các biểu hiện đúng của bệnh sởi ,
trong đó sốt (95,3%), phát ban (82,1%), ho (71,2%),
Bảng 3.6. Hiểu biết của các bè mẹ về sự lây lan của bệnh sởi
Lây lan của bệnh sởi n Tỷ lệ %
Có 167 78,8
24
Không 45 21,2
Tổng 212 100,0
Nhận xét: Có 167 bà mẹ cho rằng bệnh sởi có lây lan chiếm tỷ lệ cao
78,8%.
Bảng 3.7. Hiểu biết của các bè mẹ về đường lây của bệnh sởi ( n=167)
Đường lây lan của bệnh sởi n Tỷ lệ %
Tiêu hóa 35 21,0
Hô hấp 153 91,6
Máu 3 1,8
Da, niêm mạc 17 10,2
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ hiểu biết các bà mẹ về đường lây của bệnh sởi
Nhận xét: Đa số các bà mẹ cho rằng hô hấp là đường lây chính của bệnh
sởi chiếm tỷ lệ cao nhất 91,6%.
Bảng 3.8. Mức độ nguy hiểm của bệnh sởi (n=212)

Nguy hiểm của bệnh sởi n Tỷ lệ %
Không 13 6,1
Ít nguy hiểm 74 34,9
Nguy hiểm 125 59,0
Tổng 212 100,0
25
Biểu đồ 3.2. Mức độ nguy hiểm của bệnh sởi
Nhận xét: Có 125 bà mẹ cho rằng bệnh sởi là nguy hiểm chiếm 59,0%.
3.2.2 Nhận thức của các bà mẹ về chủng ngừa sỏi lần 2
Bảng 3.9. Nghe biết thông tin về chủng ngừa sởi lần II (n=212)
Chủng ngừa sởi lần II n Tỷ lệ %
Có 210 99,1
Không 2 0,9
Tổng 212 100
Nhận xét: Có 99,1% bà mẹ có nghe biết về thông tin chủng ngừa sởi lần 2.
Bảng 3.10. Nguồn thông tin về chủng ngừa sởi lần II (n=210)
Nguồn thông tin n Tỷ lệ %
Ti vi, đài sách báo 81 38,6
Cán bộ Y tế 187 89,0
Người thân bạn bè 4 1,9

×