Giáo án tiếng việt lớp 2 - TẬP ĐỌC:
Mùa Xuân Đến
I/ MỤC TIÊU
Đọc trơn được cả bài.
Đọc đúng các từ ngữ khó, các từ dễ lẫn do ảnh
hưởng của phương ngữ. Ngắt nghỉ hơi đúng sau
các dấu câu và giữa các cụm từ.
Biết đọc với giọng vui tươi, nhấn giọng ở các từ
ngữ gợi cảm.
Hiểu nghĩa các từ: Mận , nồng nàn, Đỏm dáng,
trầm ngâm.
Hiểu nội dung bài: bài ca ngợi vẻ đẹp của mùa
xuân. M ùa xuân đến làm cho đất trời, cây cối,
chim muông, đều thay đổi, tươi đẹp bội phần.
II/ ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
Tranh minh họa bài tập đọc(phóng to nếu có
thể).
Bảng ghi sẵn các từ, các câu cần luyện ngắt
giọng.
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU.
Hoạt động dạy Hoạt động học
1. KIỂM TRA BÀI CŨ.
- Gọi 2 HS lên bảng kiểm
tra bài Ông Mạnh thắng
Thần Gió.
2. BÀI MỚI
Giới thiệu bài
- Trong giờ học hôm nay,
các con sẽ cùng đọc và
tìm hiểu bài tập đọc Mùa
xuân đến của nhà văn
Nguyễn Kiên. Qua bài tập
đọc này, các con sẽ thấy
rõ hơn vẻ đẹp của mùa
- 2 HS lên bảng, đọc bài
và trả lời câu hỏi cuối bài.
xuân, sự thay đổi của đất
trời, cây cối, chim muông
khi mùa xuân đến.
a. Đọc mẫu.
- GV đọc mẫu 1 lần, chú
ý đọc với giọng vui tươi,
nhấn giọng ở các từ ngữ
gợi cảm.
b. Luyện phát âm
- Yêu cầu HS tìm các từ
khó, dễ lẫn trong bài. ví
dụ:
+ Tìm các từ có âm đầu
l/n, r, trong bài.(HS
phía bắc).
- Theo dõi GV đọc mẫu.
1 HS khá đọc mẫu lần 2.
- Tìm từ và trả lời theo
yêu cầu của GV:
+ Các từ đó là: nắng
vàng, rực rỡ, nảy lộc,
nồng nàn, khướu, lắm
điều , loài,
+ Các từ đó là: tàn , nắng
vàng, rực rỡ, nảy lộc,
nồng nàn , nhãn , thoảng ,
bay nhảy, nhanh nhảu,
đỏm dáng , mãi sáng ,
- Nghe HS trả lời và ghi
các từ này lên bảng.
- Đọc mẫu và yêu cầu HS
đọc các từ này.(tập trung
vào những HS mắc lỗi
phát âm).
- Yêu cầu HS đọc từng
câu. Nghe và chỉnh sửa
lỗi cho HS ( nếu có).
c. Luyện đọc đoạn
- Hướng dẫn Hs chia bài
tập thành 3 đoạn:
+ Đoạn 1: Hoa mận
thoảng qua.
+ Đoạn 2: Vườn cây
trầm ngâm.
nở,
- 5 đến 7 HS đọc bài cá
nhân, sau đó cả lớp đọc
đồng thanh.
- Mỗi HS đọc 1 câu, đọc
nối tiếp từ đầu cho đến
hết bài.
- HS dùng bút chì viết
dấu gạch(/) để phân cách
các đoạn với nhau.
+ Đoạn 3: Phần còn lại
- Yêu cầu HS đọc đoạn 1
- GV giải nghĩa từ mận,
nồng nàn.
- Gọi HS đọc lại đoạn 1.
- Yêu cầu HS đọc đoạn 2.
- Gọi HS đọc chú giải từ :
khướu, đỏm dáng, trầm
ngâm.
- Yêu cầu HS nêu cách
ngắt giọng câu văn đầu
tiên của đoạn.
- Dựa vào cách đọc đoạn
1 , hãy cho biết, để đọc
tốt đoạn văn này, chúng
- 1 HS khá đọc bài.
- HS dùng bút chì gạch
chân các từ này.
- Mỗi HS đọc bài cá
nhân.
- 1 HS khá đọc bài.
- Đọc phần chú giải trong
SGK.
- Nêu cách ngắt và luyện
ngắt giọng câu: Vườn cây
lại đầy tiếng chim/ và
bóng chim bay nhảy//.
- Nhấn giọng các từ ngữ
sau: đầy nhanh nhảu, lắm
điều, đỏm dáng, trầm
ta cần nhấn giọng ở các từ
ngữ nào?
- Yêu cầu HS đọc lại
đoạn 2
- Gọi HS đọc đoạn 3.
- Hỏi HS vừa đọc bài:
Con đã ngắt giọng ở câu
cuối bài như thế nào?
- Tổ chức cho HS luyện
ngắt giọng câu văn trên.
- Yêu cầu HS đọc đoạn
3.
- Yêu cầu 3 HS đọc nối
ngâm.
- Một HS đọc bài cá
nhân.
- 1 HS khá đọc bài.
- HS nêu cách ngắt giọng,
HS khác nhận xét và rút
ra cách ngắt đúng: Nhưng
trong trí nhớ ngây thơ của
chú/ còn sáng ngời hình
ảnh một cành hoa mận
trắng,/ biết nở cuối đông
để báo trước mùa xuân
tới.
- HS đọc bài
- 3 HS đọc bài theo hình
tiếp nhau.
Mỗi HS đọc 1 đoạn của
bài. Đọc từ đầu cho đến
hết.
- Chia HS thành 3 nhóm
nhỏ, mỗi nhóm có 3 HS
và yêu cầu luyện đọc
trong nhóm.
- Tổ chức cho các nhóm
thi đọc đồng thanh, đọc
cá nhân.
- Nhận xét , cho điểm.
- Yêu cầu HS cả lớp đọc
đồng thanh đoạn 3,4.
- GV đọc mẫu lại bài lần
2.
thức nối tiếp.
- Luyện đọc theo nhóm.
- Các nhóm cử cá nhân
thi đọc cá nhân, các nhóm
thi đọc nối tiếp, đọc đồng
thanh 1 đoạn trong bài.
- Cả lớp theo dõi và đọc
thầm theo.
- Hoa mận tàn là dấu hiệu
- Hỏi: Dấu hiệu nào báo
hiệu mùa xuân đến?
- Con còn biết dấu hiệu
nào báo hiệu mùa xuân
đến nữa?
- Hãy kể lại những thay
đổi của bầu trời và mọi
vật khi mùa xuân đến.
- Tìm những từ ngữ trong
bài giúp con cảm nhận
được hương vị riêng của
mỗi loài hoa xuân?
- Vẻ đẹp riêng của mỗi
loài chim được thể hiện
qua từ ngữ nào?
báo tin mùa xuân đến.
- Hoa đào, hao mai nở.
Trời ấm hơn . Chim én
bay về
- HS đọc thầm lại bài và
trả lời câu hỏi.
- Hương vị của hoa xuân:
hoa bưởi nồng nàn, hoa
nhãn ngọt, hoa cau
thoang thoảng.
- Vẻ riêng của mỗi loài
chim: chích choè nhanh
nhảu, khướu lắm điều,
chào mào đỏm dáng, cu
gáy trầm ngâm.
- Tác giả muốn ca ngợi vẻ
- Theo con , qua bài văn
này, tác giả muốn nói với
chúng ta điều gì?
3. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
- Gọi 1 HS đọc lại bài tập
đọc và trả lời câu hỏi: con
thích nhất vẻ đẹp gì khi
mùa xuân đến?
- Nhận xét giờ học và yêu
cầu HS về nhà đọc lại bài,
chuẩn bị bài sau.
đẹp của mùa xuân. Xuân
về đất trời , cây cối, chim
chóc như có thêm sức
sống mới, đẹp đẽ, sinh
động hơn.