Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hình thái lâm sàng của dị hình tháp mũi mắc phải và biện pháp can thiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI







BÙI DUY VŨ





NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI LÂM SÀNG
CỦA DỊ HÌNH THÁP MŨI MẮC PHẢI
VÀ BIỆN PHÁP CAN THIỆP






LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC










Hà Nội - 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI





BÙI DUY VŨ



NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI LÂM SÀNG
CỦA DỊ HÌNH THÁP MŨI MẮC PHẢI
VÀ BIỆN PHÁP CAN THIỆP

: Tai - -

: 60.72.53










: PGS. TS. PHẠM TUẤN CẢNH





Hà Nội - 2011
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
Số lưu trữ :…………………
I. HÀNH CHÍNH
1. Họ và tên……………………………………………………………
2. Tuổi………………… Giới:…………… Nam/ Nữ
3. Địa chỉ: Thôn (Phố)……………Xã (Phường/Thị trấn)…… … ……
Huyện (Quận/Thị xã)………………Tỉnh (Thành phố)…… ……….
4. Nghề nghiệp………………………………………………… …….
5. Số điện thoại liên hệ……………………………… ………………
6. Ngày vào viện……./…… /………
7. Ngày phẫu thuật…… /…… /…….
8. Ngày ra viện…… /……./………
II. LÝ DO ĐẾN KHÁM
1. Bất thường ở mũi muốn làm đẹp :… 2. Ngạt, tắc mũi :………….
3. Cả hai :…………………. …… 4. Chảy mũi………………
5. Rối loạn ngửi ……………… 6. Lý do khác …………
III. THỜI GIAN TỪ KHI BỊ BỆNH ĐẾN KHI KHÁM BỆNH
- Đến trước 10 ngày : ………….…. .
- Đến sau 10 ngày : ………………….
IV. BỆNH SỬ

1. Triệu chứng cơ năng :
- Sưng, đau vùng tháp mũi……
- Chảy máu mũi…………………
- Sưng, tím quanh ổ mắt……….
- Ngạt, tắc mũi : – Một bên…… - Hai bên……
- Chảy mũi bên bệnh: - Có…… - Không……
- Rối loạn ngửi : - Có ………… - Không…….

2. Nguyên nhân dị hình tháp mũi do mắc phải:
- Chấn thương : ……………………….
+ TNGT…………………………….
+ TNSH……………………………
+ TNLĐ……………………………
+ TNTT……………………………
- Do súc vật cắn, cào …………………
- Bệnh lí mắc phải khác :……………
+ Apxe vách ngăn mũi……………
+ Viêm nhiễm hoại tử sụn mũi…
+ Sau PT vách ngăn, mũi xoang…
+ Bệnh khác………………………
3. Các loại dị hình :
- Sống mũi :
Vẹo phải ……………….
Vẹo trái…………………
Sập, lõm……………….
Gồ cao………………….
Mất chất sống mũi…….
- Cánh mũi :
Phì đại…………………
Teo, mất sụn……………

Mất chất cánh mũi……
- Chóp mũi :…………………….
- Tiểu trụ mũi :…………………
- Tổn khuyết da kèm theo………
- Tổn khuyết niêm mạc kèm theo.
- Mất toàn bộ tháp mũi…………


4. Hình ảnh nội soi mũi
- Lệch, vẹo vách ngăn: Trái……… Phải………
- Dầy, vẹo chân vách ngăn………………….
- Gai vách ngăn……………………………
- Mào vách ngăn……………………………
- Hẹp hốc mũi………………………………
- Khác………………………………………
6. Đặc điểm chụp CLVT
- Vẹo lệch vách ngăn sang phải: Trái……… . Phải…….
- Gãy xương chính mũi: Trái…………… . Phải……
- Gãy xương lá mía………………………………………….
- Gãy nghành lên xương hàm trên: Trái…… . Phải……
- Đường gãy xương cũ can lệch…………………………….
- Biến dạng tháp mũi
- Biến dạng cánh mũi…………………………………………
- Hẹp, tịt hốc mũi…………………………………………….
- Khác……………………………………………………….
7. Hình ảnh XQ
- Gãy xương chính mũi………………………………………
- Vẹo vách ngăn………………………………………………
V. BIỆN PHÁP CAN THIỆP
1. Thủ thuật.

- Nắn chỉnh, nâng sống mũi bằng bay…………………
- Nắn chỉnh, nâng sống mũi bằng kìm…………………
2. Phẫu thuật.
Sống mũi:
- Phẫu thuật nâng sống mũi bằng chất liệu………………
- Đục phá can xương + nắn chỉnh……………………….
- Đục phá can xương + nắn chỉnh+ nâng SM……………
- Nắn chỉnh + Nâng SM + ghép da………………………
- Nâng SM + ghép da…………………………………….
- Phẫu thuật hạ thấp sống mũi gồ cao……………………
- Kết hợp xương bằng nẹp vít……………………………
Cánh mũi, tiểu trụ:
- Phẫu thuật thu gọn cánh mũi……………………………
- Phẫu thuật tạo hình cánh mũi…………………………
- Tạo hình cánh mũi + ghép da………………………
- Phẫu thuật tạo hình tiểu trụ chóp mũi……………………….
Phẫu thuật phối hợp:
- Phẫu thuật khâu chỉ thép, nẹp vít trong vơ khối mũi sàng….
- Phẫu thuật các loại DHTM………………………………….
- Phẫu thuật phối hợp…………………………………………
+ Chỉnh hình vách ngăn……………………………………
+ Chỉnh hình khe giữa……………………………………….
Đường rạch:
- Đường rạch tao hinh mui mở( Open Rhinoplasty)…
- Đường rạch qua nếp tiền đình mũi………………………
- Đường rạch qua tiền đình vách ngăn………………………
- Đường rạch mở từ tiền đình mũi qua tiền đình vách ngăn tới
chân trụ mũi…………………………………………………
- Đường rạch qua rãnh lợi môi………………………………
- Đường rạch ngoài………………………………………….




2. Chất liệu sử dụng trong phẫu thuật
- Tự thân: + Sụn vách ngăn mũi…………………………
+ Sụn vành tai…………………………………
+ Sụn sườn…………………………………….
+ Cân cơ……………………………………….
+ Xương mào chậu……………………………
+Bản xương sọ……………………………………
- Silicone…………………………………………………
- Da: + Vạt trán……………………………………
+ Vạt mũi má…………………………………
+ Vạt da sụn vành tai…………………………
+ Vạt da khác…………………………………
- Niêm mạc:
+ Niêm mạc cuốn dưới……………………….
+ Niêm mạc vách ngăn………………………
3. Chất liệu cố định mũi
Cố dịnh ngoài:
- Nẹp bột…………………………………………………
- Nẹp nhựa tổng hợp…………………………………….
Cố định trong hốc mũi:
- Merocel………………………………………………
- Mèche…………………………………………………
DANH SÁCH BỆNH NHÂN
Số
TT
Họ và tên
Tuổi

Giới
Địa chỉ
Số
bệnh án
1
Trịnh Văn Q.
15
Nam
Lạc Hưng- Hòa Bình
2699
2
Nguyễn Phương H.
37
Nữ
TP Hà Tĩnh- Hà Tĩnh
7718
3
Phạm Viết Đ.
55
Nam
Bình Long- Bình Phước
5986
4
Phạm Lễ S.
33
Nam
Ý Yên- Nam Định
829
5
Nguyễn Việt C.

25
Nam
Hai Bà Trưng - Hà Nội
1002
6
Nguyễn Văn T.
23
Nam
Kim Sơn- Ninh Bình
4510
7
Đào Anh Q.
29
Nam
Lê Chân- Hải Phòng
9029
8
Trần Thúy H.
31
Nữ
Từ Liêm – Hà Nội
6551
9
Phạm Hữu Ph.
29
Nam
Ninh Giang – Hải Dương
9603
10
Bùi Văn S.

23
Nam
Yên Lạc – Vĩnh Phúc
10845
11
Lưu Đình D.
20
Nam
Yên Sơn – Tuyên Quang
6096
12
Phạm Anh D.
42
Nam
Đống Đa – Hà Nội
899
13
Hoàng Thanh T.
32
Nam
Hạ Long – Quảng Ninh
2151
14
Vũ Văn H.
28
Nam
Ninh Giang – Hải Dương
10447
15
Nguyễn Mạnh C.

17
Nam
Thuận Châu – Sơn La
3692
16
Mai Thị Nh.
25
Nữ
Đoan Hùng – Phú Thọ
7197
17
Phạm Công H.
28
Nam
Kinh Môn – Hải Dương
8592
18
Hà Văn Q.
28
Nam
Nam Đàn – Nghệ An
10741
19
Nguyễn T Thanh H.
19
Nữ
TP Vinh – Nghệ An
6180
20
Nguyễn Đình Tr.

26
Nam
Nghi Lộc – Nghệ An
7179
Số
TT
Họ và tên
Tuổi
Giới
Địa chỉ
Số
bệnh án
21
Đào Văn T.
20
Nam
Phù Ninh – Phú Thọ
6537
22
Nguyễn Văn H.
18
Nam
Mỹ Đức – Hà Nội
7564
23
Hoàng T Hoài Ph.
13
Nữ
TX Bắc Cạn – Bắc Cạn
5223

24
Hoàng Chí Th.
27
Nam
Đình Lập – Lạng Sơn
887
25
Nguyễn Thị L.
26
Nữ
Hoằng Hóa – Thanh Hóa
3209
26
Đặng T Thanh T.
33
Nữ
TP Hà Tĩnh – Hà Tĩnh
3209
27
Lê Nhữ N.
32
Nam
Sầm Sơn – Thanh Hóa
4178
28
Phạm Văn S.
22
Nam
Bỉm Sơn – Thanh Hóa
1279

29
Lê Hồng Nh.
16
Nữ
Đông Kinh – Lạng Sơn
8400
30
Hoàng Mạnh Tr.
16
Nam
Quỳnh Lưu – Nghệ An
5593
31
Ngô Hữu Tr.
25
Nam
Thanh Trì – Hà Nội
1075
32
Nguyễn Minh C.
24
Nam
Thanh Trì – Hà Nội
8885
33
Nguyễn Mỹ H.
37
Nữ
Trấn Yên – Yên Bái
1810

34
Nguyễn Quốc Ch.
26
Nam
Đống Đa – Hà Nội
3877
35
Nguyễn Thị H.
30
Nữ
Lê Chân – Hải Phòng
10286
36
Nguyễn Văn L.
20
Nam
Gia Lâm – Hà Nội
3376
37
Nhữ Duy V.
21
Nam
Dinh Như – Hải Dương
7858
38
Phạm Đức Tr.
23
Nam
Thường Tín – Hà Nội
2108

39
Phạm Thị T.
53
Nữ
TP Bắc Giang – Bắc Giang
909
40
Trần Quang C.
28
Nam
Lê Lợi – Hưng Yên
9814
41
Trần Thị H.
47
Nữ
Long Biên – Hà Nội
8660
Số
TT
Họ và tên
Tuổi
Giới
Địa chỉ
Số
bệnh án
42
Trần Thị Thanh Th.
28
Nữ

Đống Đa – Hà Nội
2791
43
Lê Hồng A.
18
Nữ
Văn Giang – Hưng Yên
11838
44
Trần Văn Đ.
8
Nam
Bình Giang – Hải Dương
6580
45
Trần Văn Hoàng H.
18
Nam
TP Bắc Ninh – Bắc Ninh
9114
46
Trương Văn H.
25
Nam
Nghĩa Đàn – Nghệ An
2592
47
Vũ Đình H.
24
Nam

Việt Trì – Phú Thọ
2707
48
Nguyễn Thế Q.
17
Nam
Phủ Lý – Hà Nam
11249
49
Đặng Văn T.
22
Nam
Kim Thành – Hải Dương
825
50
Hà Thế Th.
19
Nam
Nho Quan – Ninh Bình
2943
51
Ngô Chí H.
21
Nam
Đô Lương – Nghệ An
9583







Xác nhận của Phòng KHTH





Ths. Lê Anh Tuấn
Xác nhận của Thầy hướng dẫn





PGS. TS. Phạm Tuấn Cảnh


Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học Tr-ờng Đại
Học Y Hà Nội, Ban lãnh đạo, Phòng kế hoạch tổng hợp và l-u trữ hồ sơ Bệnh Viện Tai
Mũi Họng Trung Ương đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới
PGS.TS. Phạm Tuấn Cảnh, tr-ởng khoa Phẫu thuật chỉnh hình Bệnh Viện Tai Mũi Họng
Trung Ương. Thầy đã tận tình h-ớng dẫn và truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi trong
suốt quá trình học và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành tới:
PGS.TS. Nguyễn Đình Phúc - Nguyên chủ nhiệm bộ môn Tai Mũi Họng Tr-ờng
Đại Học Y Hà Nội.

PGS.TS. L-ơng Thị Minh H-ơng - Chủ nhiệm bộ môn Tai Mũi Họng Tr-ờng Đại
Học Y Hà Nội.
PGS.TS. Nguyễn Tấn Phong - Phó chủ nhiệm bộ môn Tai Mũi Họng Tr-ờng Đại
Học Y Hà Nội.
TS. Cao Minh Thành - Bộ môn Tai Mũi Họng Tr-ờng Đại Học Y Hà Nội
Ths. Nguyễn Nhật Linh - Khoa Phẫu Thuật chỉnh hình Bệnh viện Tai Mũi Họng
Trung -ơng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô trong Bộ môn Tai Mũi Họng
đã h-ớng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể khoa Phẫu thuật chỉnh hình,
khoa Gây mê Bệnh Viện Tai Mũi Họng Trung Ương, đã giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận
lợi để tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng kính yêu, lòng biết ơn sâu sắc đến cha, mẹ, vợ và những ng-ời
thân trong gia đình, cùng bạn bè, đồng nghiệp đã động viên khích lệ, ủng hộ nhiệt
tình, quan tâm giúp đỡ tôi.
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2011

Bùi Duy Vũ

Lời cam đoan


Tôi cam đoan công trình nghiên cứu này là do bản thân tôi thực hiện
tại viện Tai Mũi Họng trung -ơng, trong thời gian học Cao học. Nghiên cứu
này không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào của các tác giả
khác. Các số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và ch-a từng đ-ợc
công bố trong bất kỳ một nghiên cứu nào khác.

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2011



Bựi Duy V















CHỮ VIẾT TẮT

BN :
Bệnh nhân
CLVT :
Cắt lớp vi tính
CĐHA :
Chẩn đoán hình ảnh
DHTM :
Dị hình tháp mũi
ĐM :
Động mạch
NXB :

Nhà xuất bản
TMH :
Tai Mũi Họng
TNGT :
Tai nạn giao thông
TK :
Thần kinh
Tr. CN :
Trước công nguyên
PTTH :
Phẫu thuật tạo hình
PTCH :
Phẫu thuật chỉnh hình
XQ :
X quang
VN :
Vách ngăn


Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học Tr-ờng Đại Học Y
Hà Nội, Ban lãnh đạo, Phòng kế hoạch tổng hợp Bệnh Viện Tai Mũi Họng Trung Ương đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
PGS.TS. Phạm Tuấn Cảnh, tr-ởng khoa Phẫu thuật chỉnh hình Bệnh Viện Tai Mũi Họng
Trung Ương, Phó chủ nhiệm bộ môn Tai Mũi Họng Tr-ờng Đại Học Y Hà Nội. Thầy đã tận tình
h-ớng dẫn và truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành tới:
PGS.TS. Nguyễn Đình Phúc - Nguyên chủ nhiệm bộ môn Tai Mũi Họng Tr-ờng Đại Học

Y Hà Nội.
PGS.TS. L-ơng Thị Minh H-ơng - Chủ nhiệm bộ môn Tai Mũi Họng Tr-ờng Đại Học Y Hà
Nội.
PGS.TS. Nguyễn Tấn Phong - Phó chủ nhiệm bộ môn Tai Mũi Họng Tr-ờng Đại Học Y
Hà Nội.
TS. Cao Minh Thành - Chủ nhiệm lớp cao học, Bộ môn Tai Mũi Họng Tr-ờng Đại Học Y
Hà Nội
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô trong Bộ môn Tai Mũi Họng đã
h-ớng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ths. Nguyễn Nhật Linh, tập thể khoa Phẫu
thuật chỉnh hình, khoa Gây mê Bệnh Viện Tai Mũi Họng Trung Ương, đã giúp đỡ tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Sở y tế Hải Phòng, Ban lãnh đạo Bệnh viện,
Khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ và hỗ trợ tôi
trong quá trình học tập tại tr-ờng Đại học Y Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng kính yêu, lòng biết ơn sâu sắc đến cha, mẹ, vợ và những ng-ời thân
trong gia đình, cùng bạn bè, đồng nghiệp đã động viên khích lệ, ủng hộ nhiệt tình, quan
tâm giúp đỡ tôi.

Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2011
Bùi Duy Vũ



Lời cam đoan


Tôi cam đoan công trình nghiên cứu này là do bản thân tôi thực hiện tại
viện Tai Mũi Họng trung -ơng, trong thời gian học Cao học. Nghiên cứu này
không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào của các tác giả khác.

Các số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và ch-a từng đ-ợc công bố
trong bất kỳ một nghiên cứu nào khác.

Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2011


Bựi Duy V
















CHỮ VIẾT TẮT

BN
: Bệnh nhân
BA
: Bệnh án
CLVT

: Cắt lớp vi tính
CĐHA
: Chẩn đoán hình ảnh
DHTM
: Dị hình tháp mũi
ĐM
: Động mạch
NXB
: Nhà xuất bản
TMH
: Tai Mũi Họng
TNGT
: Tai nạn giao thông
TNSH
: Tai nạn sinh hoạt
TNLD
: Tai nạn lao động
TNTT
: Tai nạn thể thao
TK
: Thần kinh
TH
: Tổng hợp
Tr. CN
: Trƣớc công nguyên
PTTH
: Phẫu thuật tạo hình
PTCH
: Phẫu thuật chỉnh hình
XQ

: X quang
VN
: Vách ngăn


1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Mũi là cơ quan đầu tiên của đƣờng hô hấp, có cấu trúc giải phẫu phức
tạp, nằm ở vị trí trung tâm của khuôn mặt và là phần nhô ra nhất của mặt. Do
đó, khi nhìn vào khuôn mặt của mỗi ngƣời, mũi là phần đƣợc thấy đầu tiên và
gây ấn tƣợng nhất. Mũi có vai trò hết sức quan trọng để tạo nên vẻ đẹp, đặc
tính hài hòa của khuôn mặt và là một trong những yếu tố giúp phân biệt các
chủng tộc loài ngƣời. Mũi ngoài những chức năng sinh lý (chức năng hô hấp,
cộng hƣởng khi phát âm, ngửi, sƣởi ấm, làm ẩm không khí) còn có chức năng
thẩm mỹ. Chức năng thẩm mỹ ngày càng đƣợc quan tâm hơn, nhất là trong cuộc
sống hiện đại. Dị hình tháp mũi (DHTM) dễ tác động vào nhãn quan của ngƣời
quan sát, gây ảnh hƣởng đến tâm lí, sự tự tin của ngƣời bệnh khi giao tiếp.
Tháp mũi (hay mũi ngoài) bao gồm: khung mũi, tổ chức phần mềm và lót
bên trong bởi niêm mạc. Khung mũi đƣợc cấu thành bởi: xƣơng mũi và sụn
mũi [6]. Khung mũi không chỉ tạo nên vẻ đẹp của mũi mà một khung mũi
bình thƣờng còn giúp cho mũi thực hiện tốt chức năng. Do vậy, những bất
thƣờng khung xƣơng, sụn mũi thƣờng sẽ gây rối loạn các chức năng mũi.
DHTM có nguyên nhân do bẩm sinh và các bệnh lí mắc phải. Trong các
nguyên nhân mắc phải thì nguyên nhân do chấn thƣơng là hay gặp nhất.
Xƣơng chính mũi nằm ở dƣới da và phần cố định nằm ở vị trí cao nhất của
tháp mũi, các khớp của xƣơng chính mũi với cấu trúc xung quanh khá lỏng
lẻo. Vì vậy, những chấn thƣơng tác động vào vùng mặt dễ gây ra những
thƣơng tổn cho tháp mũi. Chấn thƣơng tháp mũi tuy ít nguy hiểm đến tính
mạng ngƣời bệnh nhƣng nếu không xử lí kịp thời và đúng sẽ liền nhanh, gây

biến dạng tháp mũi, để lại di chứng nặng nề về chức năng và thẩm mỹ. Phần
lớn chấn thƣơng tháp mũi đƣợc xử trí tốt ngay từ đầu sẽ tránh đƣợc các biến
chứng nhƣ dị dạng mất thẩm mỹ. Tuy nhiên, cũng có một số chấn thƣơng

2
tháp mũi bị bỏ qua hay xử trí không tốt gây ra các biến dạng tháp mũi [14].
Có nhiều hình thái DHTM khác nhau, tùy thuộc từng nguyên nhân, mỗi loại
DHTM có cách xử trí khác nhau. Vì sự thống nhất về mặt giải phẫu và sinh lí
của VN, tháp mũi và hốc mũi nên phẫu thuật DHTM nhằm 2 mục tiêu: tái tạo
hình dáng bên ngoài và hoàn thiện chức năng bên trong mũi [8].
Ngày nay, nhờ sự phát triển của những phƣơng tiện kỹ thuật. Đặc biệt là
sự phát triển của chuyên ngành phẫu thuật chỉnh hình, phẫu thuật phục hồi
chức năng TMH và phẫu thuật thẩm mỹ vùng mũi, mặt mà BN bị DHTM có
thể hy vọng đến một bộ mặt gần nhƣ bình thƣờng, giải quyết đƣợc tốt về chức
năng và thẩm mỹ mà DHTM gây ra. Tuy vậy, cũng chƣa có nhiều đề tài
nghiên cứu về DHTM mắc phải. Nhằm mục đích nghiên cứu đặc điểm hình
thái lâm sàng DHTM có bất thƣờng khung mũi, do nguyên nhân mắc phải,
biện pháp can thiệp chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm
hình thái lâm sàng của dị hình tháp mũi mắc phải và biện pháp can thiệp”
với hai mục tiêu:
1. Mô tả các đặc điểm hình thái lâm sàng của dị hình tháp mũi
mắc phải.
2. Tìm hiểu những nguyên nhân của dị hình tháp mũi mắc phải
và biện pháp can thiệp.







3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Ở nƣớc ngoài
- Hyppocrate (460 – 375 tr.CN) đã mô tả sửa mũi kín lần đầu tiên làm cho lỗ
mũi và xƣơng mũi trở về vị trí tự nhiên. Ông đã quan sát và mô tả sự khác
nhau giữa mũi gãy do chấn thƣơng và do dị dạng bẩm sinh [3].
- Năm 1597, Gaspare Tagliacozzi, ngƣời Ý đã mô tả những phẫu thuật tái
tạo cấu trúc phần ngoài của mũi. Năm 1598, ông đã mô tả cách sử dụng
mảnh ghép vùng mũi mặt, các dụng cụ phẫu thuật, chăm sóc sau mổ và
cách đề phòng biến chứng trong phẫu thuật tạo hình vùng mũi mặt [19].
- Năm 1845, Dieffebach là ngƣời đầu tiên thực hiện phẫu thuật cắt bớt mũi
to, tạo hình phần mềm. Ông còn mô tả thử nghiệm tạo hình mũi vẹo bằng
cách mở một vách ngăn rộng từ vòm miệng và uốn lại xƣơng mũi [3,19].
- Năm 1892, Weir đã mô tả kỹ thuật sử dụng đƣờng rạch trong mũi để cố
định xƣơng giữa mũi bị gãy bằng cách luồn kim thép ngang qua mũi và
dùng kẹp bên để cố định [3].
- Năm 1898, Jacques Joseph, ngƣời Đức, đã thực hiện những ca phẫu thuật
thẩm mỹ mũi đầu tiên với những đƣờng mổ bên trong và bên ngoài lỗ mũi.
Học trò của ông là: Gustve Aufricht và Joseph Safian đã đề cập đến kỹ
thuật phẫu thuật mũi mở, sử dụng đƣờng rạch trụ mũi [3].
- Sheen (1987), Peck (1984), Juri và cộng sự (1988) sử dụng mảnh ghép sụn
tự do vào đỉnh mũi để tạo đƣờng nét, hình dạng nhìn nghiêng của mũi [3].
- Năm 1990 Mc Carthy đã mô tả các loại PTTH mũi và cách xử trí [24].
- Năm 1999 S. Park và R. Holt đã viết về PTTH mũi và VN mũi [27].

4
- Năm 2008 Seung Chul Rhee, Yoo Kyung Kim đã mô tả tổn thƣơng vách
ngăn mũi trong chấn thƣơng tháp mũi [32].

- Năm 2009 Lesonard Bergeron và cộng sự đã nghiên cứu về kỹ thuật tạo
hình mũi ở ngƣời Châu Á [20].
1.1.2. Ở Việt Nam
- Trong thời kỳ Pháp thuộc 1935-1940, thủ thuật tạo hình mới chỉ thực hiện
lẻ tẻ, chƣa nói đến tạo hình mũi [3].
- Năm 1993, Nguyễn Huy Phan và cộng sự công bố “Phẫu thuật thẩm mỹ
mũi tại Việt Nam” [7].
- Năm 1995, Nguyễn Tấn Phong nghiên cứu về một số DHTM và các phẫu
thuật trên tháp mũi- vách ngăn [8].
- Năm 2001, Nguyễn Tấn Phong nghiên cứu về: chẩn đoán, phân loại và
cách xử trí chấn thƣơng gãy mũi và gãy khối mũi sàng [10].
- Năm 2004, Nguyễn Huệ Chi nghiên cứu về: Điều trị khuyết cánh mũi, trụ
vách mũi bằng mảnh ghép tự do mảnh phức hợp vành tai [1].
- Năm 2007, Phó Hồng Điệp nghiên cứu về nguyên nhân, triệu chứng, chẩn
đoán và điều trị bệnh nhân gãy xƣơng chính mũi [2].
- Năm 2009, Trần Thị Phƣơng nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và chụp cắt
lớp vi tính của chấn thƣơng tháp mũi [12].
- Năm 2009, Trần Thị Anh Tú đã nghiên cứu về: Hình thái, cấu trúc tháp
mũi ở ngƣời Việt Nam trƣởng thành [17].
1.2. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU, SINH LÝ MŨI
1.2.1. Giải phẫu mũi
Ngƣời ta chia mũi làm 2 phần so với bình diện của mặt: Tháp mũi hay
mũi ngoài là phần nhô ra khỏi bình diện mặt; Hốc mũi hay mũi trong là phần
nằm sau bình diện mặt. VN ở chính giữa mũi, thuộc mũi trong cấu tạo bởi sụn

5
và xƣơng chia mũi thành 2 hốc mũi [8].
1.2.1.1 Tháp mũi

Hình 1.1. Hình giải phẫu tháp mũi [13]

Tháp mũi nằm ở chính giữa mặt, là phần nổi cao nhất trên khuôn mặt.
Tháp mũi có dạng hình tháp ba cạnh, gồm các cấu trúc xƣơng, sụn, phần mềm
và lót bên trong bởi niêm mạc. Cực trên tiếp xúc với xƣơng trán gọi là gốc
mũi, liên tục với đỉnh mũi ở phía dƣới qua sống mũi. Sống mũi tận cùng tại
một đầu tự do ở phía trƣớc dƣới là đỉnh mũi (chóp mũi). Hai bên sống mũi là
thành bên mũi (sƣờn mũi). Phía dƣới đỉnh mũi là hai lỗ mũi trƣớc, cách nhau
bởi một vách ngăn ở giữa là tiểu trụ mũi. Bên ngoài là hai cánh mũi tạo với
má một rãnh gọi là rãnh mũi má. Cấu tạo tháp mũi từ ngoài vào trong gồm:
da, tổ chức dƣới da, các cơ mũi, xƣơng, sụn mũi và niêm mạc mũi [6].
Khung xƣơng mũi: có hai mái xƣơng chính mũi hợp với nhau ở đƣờng
giữa và khớp hai bên với mỏm trán xƣơng hàm trên, ở trên với xƣơng trán.
Các sụn mũi: bao gồm các sụn cánh mũi lớn, sụn cánh mũi nhỏ, các sụn
mũi phụ, sụn mũi bên, sụn vách mũi và sụn lá mía mũi (Hình 1.1).
- Sụn cánh mũi lớn: gồm 2 sụn nằm hai bên đỉnh mũi. Sụn cong hình chữ U,

6
có hai trụ: trụ trong tiếp giáp với sụn vách mũi và cùng với trụ trong của
sụn cánh mũi lớn bên đối diện tạo nên phần dƣới của vách mũi. Trụ ngoài
lớn và dài hơn, tạo nên phần ngoài cánh mũi (Hình 1.2).

Hình 1.2. Sụn cánh mũi lớn [42]
- Sụn cánh mũi nhỏ: nằm phía ngoài trụ ngoài sụn cánh mũi lớn (Hình 1.1).
- Sụn mũi bên: nằm ở 2 bên sống mũi, hình tam giác, bờ trong tiếp giáp với
2/3 trên bờ trƣớc sụn vách mũi. Bờ trên ngoài khớp với xƣơng mũi và
mỏm trán xƣơng hàm trên, bờ dƣới khớp với sụn cánh mũi lớn (Hình 1.1).
- Sụn vách mũi: có hình tứ giác, nằm trên đƣờng giữa, tạo nên gần toàn bộ
phần trƣớc vách mũi, là phần vách ngăn di động.
Đỉnh của mũi (chóp mũi): là chỗ nối giữa trụ ngoài và trụ trong sụn cánh
mũi tạo thành một góc mở ra phía sau.
Da mũi: Da mũi mỏng ở 2/3 trên, ở đỉnh mũi và các sụn mũi da dầy hơn và

chứa các tuyến bã nhờn, liên tục với da tiền đình mũi.
Cơ liên quan đến khung mũi: Cơ mũi gồm nhiều cơ bám da có tác dụng
làm nở hoặc co cửa mũi, cơ nâng môi cánh mũi hay cơ hạ cánh mũi. Các
cơ mũi gồm: cơ tháp, cơ mũi ngang, cơ lá, cơ giãn cánh mũi [6].
1
2
3
4

1. Mặt bên.
2. Mặt nhìn nghiêng.
3. Mặt trƣớc.
4. Mặt nền.

7

1. Cơ nâng môi- cánh mũi.
2. Cơ hạ cánh mũi.
3. Cơ mảnh khảnh.
4. Phần ngang cơ mũi.
5. Phần cánh cơ mũi.
6. Cơ hạ vách mũi.
7. Cơ vòng miệng.

Hình 1.3. Một số cơ mũi ngoài [42]
1.2.1.2 Hốc mũi

Hình 1.4. Hình giải phẫu thành trong hốc mũi [13]
Đặc điểm hốc mũi: là một ống dẹt nằm song song với nhau, ở giữa mặt,
cách nhau bởi một vách ngăn. Mỗi hốc mũi có hai lỗ mũi và bốn thành.

1.2.1.3. Giải phẫu mũi ứng dụng
Giải phẫu tháp mũi:
Tháp mũi nằm ở giữa là phần nhô cao ở mặt nên dễ bị chấn thƣơng nhất
do phần xƣơng ở trên rất dễ bị gãy. Phần sụn ở dƣới vì cấu trúc của sụn có
tính đàn hồi, thƣơng tổn phần sụn chỉ có thể là do đâm xuyên, xé rách [8].
Về mặt giải phẫu có thể chia tháp mũi thành ba tầng [8]:
- Tầng cố định: tầng này đƣợc tạo bởi hai mái xƣơng. Mỗi mái xƣơng


8
bao gồm: bên trong là một xƣơng chính mũi và bên ngoài là ngành lên xƣơng
hàm trên. Hai mái này khớp với nhau ở đƣờng giữa, nơi hai xƣơng chính mũi
tiếp khớp với nhau và tạo nên một góc nhị diện mở ra ở phía sau.


A: Đoạn trán
B: Đoạn mũi
1. Tầng 1: Đoạn mũi cố định
2. Tầng 2: Tầng mái sụn
3. Tầng 3: Tầng đầu mũi
C: Đoạn dƣới của mặt
Hình 1.5. Mũi nằm trong những phần của mặt và các tầng mũi [8].
- Tầng bán di động: nằm trong phần tƣơng ứng với vị trí của hai sụn bên.
- Tầng di động: tầng này đƣợc tạo thành bởi các sụn cánh mũi, sụn phụ nằm
bên dƣới sụn tam giác. Tầng di động hay còn gọi là đầu mũi gồm hai phần:
+ Phần giữa là tiểu trụ. Tiểu trụ có tác dụng nâng cao cửa lỗ mũi
+ Chóp mũi (đầu mũi).
Về mặt giải phẫu thẩm mỹ có thể chia tháp mũi thành các tiểu đơn vị:
1. Sống mũi
2. Thành bên mũi

3. Chóp mũi
4. Cánh mũi
5. Tam giác phần mềm mũi
6. Tiểu trụ mũi


Hình 1.6. Hình ảnh mũi ngoài [42]

9
Trong quá trình phẫu thuật chúng ta phải tôn trọng các tiểu đơn vị thẩm mỹ
và các đƣờng rạch da, nếp sẹo phải nằm trên ranh giới các đơn vị này.
Giải phẫu vách ngăn [8]: cấu tạo cửa mũi trƣớc mà kích thƣớc của cửa
mũi đóng vai trò quan trọng VN mũi đƣợc cấu tạo bởi cốt sụn và xƣơng,
đƣợc bao bọc bên ngoài bởi niêm mạc và da. VN mũi đƣợc coi nhƣ một
giá đỡ có tác dụng nâng, đẩy phần ngoài mũi lên trên và ra trƣớc bình diện
mặt. Từ trƣớc ra sau VN mũi bao gồm các phần:
- Tiểu trụ mũi:
+ Vách sụn: đƣợc cấu tạo bởi sụn tứ giác. Sụn tứ giác nằm trong cái ngăn gọi
là ổ VN. Phần trên của sụn tứ giác mỏng dễ bị loét, tụ máu, áp xe VN.
+ Bờ trƣớc trên của sụn tứ giác gắn với sống mũi, đóng vai trò quan trọng đối
với hƣớng và hình dạng sống mũi. Do đó, những biện pháp làm phá hủy
khớp sụn tứ giác với xƣơng chính mũi sẽ gây nên lún tháp mũi.
- Vách xƣơng: vách xƣơng là phần nằm ở sau vách ngăn sụn. Vách này gồm
có mảnh đứng xƣơng sàng ở trên và xƣơng lá mía ở dƣới. Biến dạng vách
xƣơng làm ảnh hƣởng đến sụn VN và cản trở luồng khí thở [8].
1.2.1.4 Mạch máu và thần kinh của mũi
Mạch máu:


Hình 1.7. Mạch máu chi phối vùng mũi [42].

1
2

3
4
6
7
8
9
5
1. ĐM mặt.
2. ĐM môi trên.
3. ĐM mũi bên.
4. ĐM dƣới ổ mắt.
5. ĐM trên ổ mắt.
6. ĐM trên dòng dọc.
7. ĐM góc.
8. ĐM mũi lƣng.
9. ĐM tiểu trụ.

×