Tải bản đầy đủ (.pdf) (184 trang)

Xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm trong dạy học chương dòng điện xoay chiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 184 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH






Nguyễn Thị Phương Hồng













LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC











Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH




Nguyễn Thị Phương Hồng








Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lý
Mã số : 60 14 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN HOA






Thành phố Hồ Chí Minh – 2009





Lời cam đoan



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong một công trình khoa học nào.

Tác giả
Nguyễn Thị Phương Hồng














LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến:
 TS. Nguyễn Văn Hoa - người đã trực tiếp khuyến khích, hướng
dẫn tôi thực hiện hoàn thành đề tài bằng tất cả sự tận tình và
trách nhiệm.
 Quý thầy cô trong Khoa Vật Lý, trường Đại học Sư phạm
Thành Phố Hồ Chí Minh, Phòng Khoa Học Công Nghệ - Sau
Đại Học đã khuyến khích, quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện đề tài.
 Sở Giáo Dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai, Trung tâm
khuyến học
huyện Nhơn Trạch, Ban Giám Hiệu trường Trung học phổ
thông Phước Thiền, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đã tạo
nhiều thuận lợi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
 Gia đình, bạn bè, các thầy cô, bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ,
động viên tôi hoàn thành luận văn này.

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 8 năm 2009






MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, các biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG CÂU TRẮC
NGHIỆM TRONG DẠY HỌC NHẰM PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
1.1. Tìm hiểu về dạy học theo hướng tăng cường tính tích cực học tập
của học si
nh............................................................................................... 6
1.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lý ở
trường phổ thông .......................................................................... 6
1.1.2. Tính tích cực của học sinh trong học tập...................................... 7
1.1.3. Phương pháp dạy học tích cực ................................................... 11
1.1.4. Một số phương pháp dạy học tích cực cần được phát triển
ở trường phổ thông .................................................................... 15
1.2. Tìm hiểu về câu hỏi trắc nghiệm trong dạy học vật lý ở trường
phổ thông
............................................................................................... 22
1.2.1. Khái niệm.................................................................................... 22
1.2.2. Đặc điểm của trắc nghiệm khách quan ...................................... 23
1.2.3. Các hình thức trắc nghiệm được sử dụng trong đề tài................ 24
1.2.4. Các tiêu chuẩn đánh giá bài trắc nghiệm khách quan và
câu trắc nghiệm khách quan ....................................................... 27
1.3. Cơ sở lý luận của việc sử dụng câu trắc nghiệm vào việc xây
dựng các phương án dạy học nhằm phát huy tính tích cực học tập
của học sinh............................................................................................. 30

1.3.1. Vai trò thường thấy của câu trắc nghiệm.................................... 30

1.3.2. Mở rộng vai trò của câu trắc nghiệm trong giảng dạy................ 31
Chương 2: SOẠN THẢO TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG
“DÒNG ÐIỆN XOAY CHIỀU” VÀ “DAO ÐỘNG
VÀ SÓNG ÐIỆN TỪ” THEO HƯỚNG SỬ DỤNG
CÂU TRẮC NGHIỆM NHẰM PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
2.1. Cấu trúc và nội dung cơ bản của chương................................................ 35
2.2. Mục tiêu và vị trí của chương trong chương trình
.................................. 37
2.3. Thực tế dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” và “Dao động
và sóng điện từ” ...................................................................................... 40
2.3.1. Một số khó khăn của học sinh khi học tập chương “Dòng
điện xoay chiều” và “Dao động và sóng điện từ”....................... 40
2.3.2. Một số khó khăn, hạn chế của giáo viên khi dạy chương
“Dòng điện xoay chiều” và “Dao động và sóng điện từ”........... 41
2.4. Thiết kế bài giảng chương “Dòng điện xoay chiều” và “Dao động
và sóng điện từ” theo hướng sử dụng câu hỏi trắc nghiệm
.................... 42
2.5. Kết luận chương 2 ................................................................................... 69
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ....................................................... 71
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm............................................................. 71
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm............................................................................ 71
3.4. Cách tiến hành......................................................................................... 72
3.5. Kết quả .................................................................................................... 71
3.6. Kết luận chương 3
................................................................................... 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86
PHỤ LỤC






DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


SGK : sách giáo khoa
GD - ĐT : giáo dục – đào tạo
Đ : đúng
ĐC : đối chứng
GV : giáo viên
HS : học sinh
S : sai
TN : thực nghiệm
TNKQ : trắc nghiệm khách quan
TNSP : thực nghiệm sư phạm
THPT : trung học phổ thông
THCS : trung học cơ sở
PP : phương pháp












DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 : Ma trận của bài kiểm tra 1 tiết................................................ 73
Bảng 3.2 :
Thống kê điểm số, tần số, tần suất, tần suất tích lũy của
bài kiểm tra lớp đối chứng và lớp thực nghiệm...................... 73
Bảng 3.3 : Các tham số đặc trưng thống kê của nhóm đối chứng và
thực nghiệm của bài kiểm tra 1 tiết ........................................ 75

Bảng 3.4 :
Ma trận của bài kiểm tra 15 phút............................................ 78
Bảng 3.5 :
Thống kê điểm số, tần suất, tần số, tần suất tích lũy của
bài kiểm
tra 15 phút ................................................................ 79
Bảng 3.6 : Các tham số đặc trưng thống kê của nhóm đối chứng và
thực nghiệm của bài kiểm tra 15 phút .................................... 80

















DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1 : Phân phối tần số của nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm trong bài kiểm tra 1 tiết............................................ 76
Biểu đồ 3.2 : Phân phối tần suất của nhóm đối chứng và thực nghiệm
trong bài kiểm tra 1 tiết......................................................... 76
Biểu đồ 3.3 : Phân phối tần suất tích lũy của nhóm đối chứng và thực
nghiệm trong bài kiểm tra 1 tiết............................................ 77
Biểu đồ 3.4 : Phân phối tần số của nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm trong bài kiểm tra 15 p
hút........................................ 81
Biểu đồ 3.5 : Phân phối tần suất của nhóm đối chứng và thực nghiệm
trong bài kiểm tra 15 phút..................................................... 81
Biểu đồ 3.6 : Phân phối tần suất tích lũy của nhóm đối chứng và thực
nghiệm trong bài kiểm tra 15 phút........................................ 82





MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với xu thế phát triển của đất nước và thế giới, nền giáo dục Việt Nam
đã và đang bước vào công cuộc đổi mới. Đổi mới giáo dục không chỉ bàn về đổi
mới phương pháp giảng dạy, đổi mới phương tiện dạy học, đổi mới sách giáo khoa

hay đổi mới về chương trình mà còn bàn về đổi mới trong kiểm tra đánh giá. Hiện
nay, Bộ giá
o dục và đào tạo có chủ trương đổi mới kiểm tra đánh giá bằng cách áp
dụng kỹ thuật trắc nghiệm.
Bên cạnh đó, công cuộc đổi mới trong giáo dục đang từng bước chuyển dần
vai trò giáo viên là trung tâm sang vai trò học sinh là trung tâm để phát huy tính tích
cực, tự lực của học sinh trong học tập. Nhiều phương pháp dạy học hiện đại ra đời
được xây dựng trên cơ sở lấy học sinh làm trung tâm của hoạt động nhận t
hức đã
đem lại những hiệu quả đáng kể. Tuy nhiên, việc áp dụng các phương pháp dạy học
hiện đại vào thực tiễn giáo dục vẫn chưa thật sự rộng rãi, có thể vì những lý do sau:
- Giáo viên và học sinh vẫn còn cảm thấy các phương pháp dạy học hiện đại là
mới mẻ, chưa quen thuộc.
- Các phương pháp hiện đại không phải có thể áp dụng cho tất cả các bài học
trong sách giáo khoa.
- Do t
hiếu thốn điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị.
- Khối lượng kiến thức tương đối nhiều, thời gian học tập còn hạn chế, chưa
cân xứng.
Do đó, để áp dụng các phương pháp hiện đại đòi hỏi phải có sự cải biến lại
theo thực tiễn hay phối hợp nhiều phương phá
p lại với nhau. Hay nói cách khác,
chúng ta cần sáng tạo để có được những phương pháp giảng dạy gần gũi với học
sinh, dễ tiến hành, đem lại hiệu quả.
Từ những suy nghĩ trên, cùng với xu hướng tổ chức kiểm tra đánh giá bằng
trắc nghiệm 100% ở các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại
học, đề tài “Xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm trong dạy học chương
“D
òng điện xoay chiều” và “Dao động và sóng điện từ”- Vật lý 12 THPT Ban cơ



bản- nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập” vận dụng câu hỏi trắc
nghiệm vào toàn bộ quá trình nhận thức của học sinh, kích thích hứng thú học tập,
rèn luyện khả năng tự lực, tự chiếm lĩnh kiến thức cho học sinh. Đồng thời giúp học
sinh trở nên quen thuộc với những câu hỏi trắc nghiệm, có khả năng phản xạ tốt khi
đối diện với những kỳ thi quan trọng tr
ong chương trình học.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài: “Xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm trong dạy học chương
“Dòng điện xoay chiều” và “Dao động và sóng điện từ”- Vật lý 12 THPT Ban cơ
bản- nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập” nhằm mục đích sau:
Xây dựng phương án dạy học có sử dụng câu trắc nghiệm
cho các bài học
trong chương “Dòng điện xoay chiều” và “Dao động điện và sóng điện từ” – Vật lý
lớp 12 THPT Ban cơ bản –nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 12 trong quá trình học tập chương “
Dòng điện xoay chiều” và “ Dao động và sóng điện từ”
Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học chương “Dòng điện xoa
y chiều” và
“Dao động và sóng điện từ” theo hướng xây dựng những phương án dạy học và lựa
chọn câu hỏi trắc nghiệm sử dụng trong từng phương án để tăng tính tích cực của
học sinh trong học tập.
4. Giả thuyết khoa học, ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đối với mỗi bài học, ta có nhiều phương án khác nhau, tuy nhiên, ta cần lựa
chọn và kết hợp các phương án để sử dụng c
húng thật phù hợp trong từng bài dạy,
phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh và điều kiện cơ sở vật chất của nhà
trường.
Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm vào hoạt động tổ chức nhận thức trước hết làm

tăng tính tích cực của học sinh trong học tập, sau đó có thể định hướng để học sinh
thông qua câu hỏi trắc nghiệm tự chiếm lĩnh kiến thức. Nhờ vậy, học sinh có thể
hiểu kiến thức sâu sắc hơn và ghi nhớ kiến thức đư
ợc lâu dài hơn.


5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu chương “Dòng điện xoay chiều” và “Dao động và sóng điện từ”
trong chương trình Vật lý lớp 12 THPT về việc soạn thảo câu trắc nghiệm và xây
dựng phương án dạy học cho từng bài cụ thể trong chương, có sử dụng câu trắc
nghiệm trong từng hoạt động chiếm lĩnh kiến thức.
Lớp thực nghiệm: lớp 12A9 và 12A11, lớp đối chứng: lớp 12A8 và 12A10
trường THPT Phước Thiền, huyện N
hơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu trên, cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu lý luận về dạy học lấy học sinh làm trung tâm nhằm định
hướng trong việc xây dựng tiến trình hoạt động nhận thức cho học sinh.
+ Nghiên cứu lý luận về việc nâng cao tính tích cực, chủ động của học sinh
trong định hướng đổi mới hiện nay, về cách thức s
oạn câu trắc nghiệm và những
đặc điểm của câu trắc nghiệm.
+ Phân tích những kiến thức cần dạy trong chương “ Dòng điện xoay chiều”
và “Dao động và sóng điện từ”.
+ Tìm hiểu thực tế học tập chương “ Dòng điện xoay chiều” và “Dao động
và sóng điện từ” của học sinh để xem xét những khó khăn, hạn c
hế.
+ Xây dựng những phương án dạy học theo hướng sử dụng câu hỏi trắc
nghiệm để phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập.
+ Tìm hiểu thực tế những khó khăn của học sinh khi giải bài tập trắc nghiệm

trong khuôn khổ chương trình vật lý phổ thông.
+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường phổ thông trên một số lớp cụ thể
như trên. Sau đó đối ch
iếu với một số lớp đối chứng để đánh giá kết quả thực
nghiệm.
+ Đề xuất nhận xét, ý kiến.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nhiệm vụ cụ thể trên, chúng tôi sử dụng những phương
pháp chủ yếu sau:


* Phương pháp nghiên cứu lý luận:
-Xây dựng thuật ngữ, khái niệm: Tìm hiểu lý luận về dạy học lấy học sinh
làm trung tâm, các phương án dạy học hiện đại, tính tích cực của học sinh trong học
tập, lý luận về trắc nghiệm và việc sử dụng trắc nghiệm trong giảng dạy kiến thức
mới.
- Tìm hiểu một số ý kiến nhận định về trắc nghiệm khách quan và dạy học
lấy học sinh làm trung tâm của các nhà nghiên cứu giáo dục.
- Nghiê
n cứu tư liệu: Đọc sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, sách
tham khảo để tìm hiểu về nội dung, cấu trúc chương, những kiến thức cần nắm
vững, những kiến thức cần bổ sung, hoàn thiện,…
*Phương pháp thu thập dữ kiện:
- Phương pháp điều tra: khảo sát thực tế dạy học chương “Dòng điện xoay
chiều” và “Dao động và sóng điện từ” thông qua trò chuyện, tham
khảo ý kiến giáo
viên, ý kiến học sinh để tìm hiểu những khó khăn, sai lầm của học sinh khi học tập
chương “Dòng điện xoay chiều” và “Dao động và sóng điện từ”.
- Phương pháp quan sát: dự giờ các giờ dạy của giáo viên khác để tìm những
hạn chế, những điều cần học hỏi khi giảng dạy kiến thức.

*Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:
- Tiến hà
nh dạy học chương “ Dòng điện xoay chiều” và “Dao động và sóng
điện từ” theo những phương án dạy học hiện đại có sử dụng kết hợp câu hỏi trắc
nghiệm nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập.
- Quan sát thái độ học tập của học sinh, sự chuẩn bị bài ở nhà, sự đóng góp
xây dựng bài ở lớp.
- Tiến hà
nh kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh bằng bài kiểm
tra dưới hình thức trắc nghiệm ở cuối chương.
- Phân tích, đối chiếu với lớp đối chứng để rút ra nhận xét cuối cùng.


*Phương pháp thống kê:
Đưa những tiêu chí để đánh giá kết quả thực nghiệm vào hình thức kiểm tra
lấy điểm số để đánh giá mức độ nắm vững kiến thức của học sinh.
*Phương pháp suy luận: sử dụng trong việc kết luận cho mỗi phần lý luận hay
dùng để tổng hợp ý kiến từ những kết quả thực nghiệm.
*Phương pháp mô hình hóa:
Tiến hành xây dựng tiến trình dạy học trên khuôn khổ một lớp học để khái

quát trên những phạm vi lớn hơn.
8. Cấu trúc luận văn
MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc sử dụng câu trắc nghiệm trong dạy học
nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Chương 2: Soạn thảo tiến trình dạy học chương“ Dòng điện xoay chiều“
và“Dao động và sóng điện từ“ theo hướng vận dụng câu hỏi trắc
nghiệm n
hằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh.

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO







Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG CÂU TRẮC NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

1.1. Tìm hiểu về dạy học theo hướng tăng cường tính tích cực học tập của học sinh
1.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lý ở trường phổ thông
[10], [12], [19], [23], [24], [27]
Quá trình dạy học Vật lý là một bộ phận của quá trình dạy học nói chung, do đó
nó chịu ảnh hưởng của định hướng đổi mới trên hầu hết các yếu tố của nó, cụ thể
như sau:
a) Mục tiêu: phải hướng đến những gì học sinh đạt được sa
u khi học, đặt biệt là
những mục tiêu thực tiễn trong cuộc sống.
b) Nội dung: tinh giản nhưng vững chắc, thiết thực, coi trọng cả kiến thức lẫn
kỹ năng.
c) Phương pháp dạy học: cải biến những phương pháp truyền thống, kết hợp
các phương pháp dạy học hiện đại, đặc biệt chú trọng phương phá
p dạy học

nêu và giải quyết vấn đề.
d) Hình thức tổ chức dạy học: kết hợp nhiều hình thức: học tại lớp, ngoài lớp,
ngoại khóa…
e) Phương tiện dạy học: sử dụng phương tiện truyền thống là bảng đen phấn
trắng, kết hợp phương tiện hiện đại như máy
chiếu, bảng con, các băng
đĩa….
f) Kiểm tra đánh giá: kết hợp giữa hình thức trắc ngiệm tự luận và trắc nghiệm
khách quan, phối hợp theo dõi thái độ, tinh thần học tập của học sinh.
g) Điều kiện vật chất: phòng học được trang bị bảng, phấn, ghế học sinh có thể
thay đổi vị trí để tiện việc thảo luận nhóm, có phòng công nghệ thông tin,
phòng t
hực hành, phòng thiết bị.


h) Giáo viên: bồi dưỡng thường xuyên để theo kịp định hướng đổi mới chung,
đồng thời có tinh thần học hỏi, trau dồi kiến thức, tiếp cận với những phương
pháp dạy học hiện đại.
i) Học sinh: rèn luyện kỹ năng tự học, có thái độ tích cực, chủ động, sáng tạo
trong học tập, biết áp dụng những gì đã học vào thực tiễn cuộc sống.
j) Cán bộ quản lý giáo dục: tạo điều kiện tốt
, quan tâm, khuyến khích định
hướng đổi mới giáo dục cho giáo viên và học sinh.
Nhìn chung, các định hướng tổ chức theo từng nội dung đều hướng đến một mục
tiêu chung là xây dựng một quá trình học tập mà chủ thể của quá trình nhận thức là
học sinh, còn giáo viên chỉ là người hướng dẫn, tạo tình huống để học sinh phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo.
Do đó việc tìm hiểu về tính tích cực là một việc
cần thiết. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu về khái niệm tính tích cực trong dạy học vật
lý.

1.1.2. Tính tích cực của học sinh trong học tập[10], [11], [12], [15], [29], [30],
[32], [33], [34], [43]
1.1.2.1. Khái niệm tính tích cực[10], [12], [29],[43]
Theo L.V.Relrova, 1975: “Tính tích cực là một hiện tượng sư phạm biểu
hiện ở sự gắng sức cao về nhiều mặt trong hoạt động học tập”. Theo I.F.Kharlamop:
“ Tính tích cực là trạng thái hoạt động của chủ thể, nghĩa là của người hành động.
Vậy tính tích cực nhận thức là trạng t
hái hoạt động của học sinh, đặt trưng bởi khát
vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức”
Như vậy chúng ta có thể hình dung được tính tích cực học tập là một phẩm
chất mà học sinh cần phải trao dồi, rèn luyện trong quá trình học tập nhằm rèn
luyện
kỹ năng độc lập tìm kiếm kiến thức, sự say mê học tập và hoàn thiện những năng
lực nhận thức chung và riêng. Tất cả những việc đó dẫn đến hoàn thiện nhân cách
nói chung và làm phong phú thêm những nhu cầu nhận thức của học sinh.
1.1.2.2. Những dấu hiệu của tính tích cực và các cấp độ biểu hiện [12], [24], [29]
Theo G.I.Sukina (1979), những dấu hiệu của tính tích cực là:
*Dấu hiệu bên n
goài


- Học sinh khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung
các câu trả lời của bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về các vấn đề được
nêu ra.
- Học sinh hay nêu thắc mắc, mong muốn đóng góp với thầy, với bạn những thông
tin mới lấy từ những nguồn khác nhau, có khi vượt ra ngoài phạm vi bài học, môn
học.
- Học sinh hoàn thành những nhiệm vụ được giao, ghi nhớ tốt những điều đã học,
có thể trình bày lại nội dung kiến thức theo một ngôn ngữ riêng.
- Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã học để nhận

thức các vấn đề mới.
*Dấu hiệu bên trong
Ngoài những biểu hiện trên, còn có những biểu hiện xúc cảm, khó nhận thấy
hơn như sự thờ ơ ha
y hào hứng, chăm
chú hay lơ đãng, tươi tỉnh hay buồn chán
trong giờ học….
*Các cấp độ biểu hiện
Dựa vào những dấu hiệu, chúng ta cũng có thể phân chia tính tích cực theo
ba cấp độ:
+ Bắt chước: làm theo những giáo viên hoặc bạn bè, có thể hiện sự cố gắng ở ý chí
và sức lực.
+ Tìm tòi: tìm giải pháp để giải quyết vấn đề đưa ra hay phương pháp để giải một
bài toán, đặt ra những câu hỏi cho những vấn đề chưa thật sự hiểu rõ.
+ Sáng tạo:
tìm ra những cách giải thích khác, đặt ra những vấn đề khác bên cạnh
những vấn đề đang học.
1.1.2.3. Các nguyên tắc dạy học nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của học
sinh [12], [29], [24]
- Nguyên tắc 1: Việc dạy học phải được tiến hành ở mức độ khó khăn cao. Khi học
sinh ở trạng thái kích thích thì học sinh mới có thể tích cực, tự chủ tìm kiếm k
iến
thức. Tuy nhiên cần lưu ý là mức độ khó khăn đưa ra phải vừa phải, học sinh chịu
đựng một sự căng thẳng nhất định, nếu sự căng thẳng quá sức học sinh thì chúng sẽ


cảm thấy chán nản, thậm chí không còn tự tin vào bản thân mình, khi đó thay cho sự
tích cực sẽ là một thái độ thụ động, mệt mỏi.
- Nguyên tắc 2: Việc nắm vững kiến thức lý thuyết phải chiếm ưu thế. Trong định
hướng đổi mới giáo dục hiện nay, mục tiêu nắm vững kỹ năng, kỹ xảo là cần thiết

cho học sinh. Nếu học sinh có thể hiểu rõ lý thuyết thì học sinh có thể tích cực áp
dụng kiến thức trong việc giải thích hiện tượng, trong việc lập l
uận để đưa ra những
nhận định mới hay giải những bài tập giáo viên đưa ra. Nguyên tắc này phản ánh ý
nghĩa lớn lao của các kiến thức lý thuyết trong thời đại cách mạng khoa học kỹ
thuật cũng như vai trò to lớn của chúng trong sự phát triển của học sinh.
- Nguyên tắc 3: Trong quá trình dạy học phải duy trì nhịp độ khẩn trương của việc
nghiên cứu tài liệu, còn những kiến thức lĩnh hội sẽ được củng cố khi nghiên cứu
kiến thức mới. Nếu chúng ta dừng lại quá lâu ở một tài liệu sẽ làm
học sinh mệt
mỏi, nhàm chán. Do đó khi đã hiểu một vấn đề rồi thì chúng ta cần chuyển sang một
vấn đề mới, sự mới mẻ sẽ khơi dậy hứng thú học tập mới của học sinh. Học
sinh sẽ
cảm thấy tích cực hơn trong việc tìm kiếm những kiến thức mới.
- Nguyên tắc 4: Phải tích cực chăm lo cho sự phát triển của tất cả học sinh, kể cả
những em học khá cũng như những em học kém. Đây là một nguyên tắc rất quan
trọng nhưng cũng rất khó thực hiện. N
ó quan trọng vì nếu học sinh không được
quan tâm sẽ trở nên lơ là, không tập trung trong việc học. Nhưng nó khó thực hiện
vì trong một lớp học có rất nhiều trình độ khác nhau, một giáo viên phải chăm lo
cho tất cả học sinh là một việc rất khó khăn. Do đó khi một vấn đề đưa ra cũng cần
phải cân nhắc kỹ càng, để nó không phải là quá sức với một đối tượng này, cũng
không phải là quá dễ cho một đối tương kia, nhằm kích thích tính tích cực của tất cả
học sinh.
- Nguyên tắc 5: Học s
inh phải ý thức được bản thân quá trình học và nắm vững các
phương pháp làm việc trí tuệ. Nguyên tắc này đảm bảo cho việc hiểu, ghi nhớ tài
liệu học tập, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và thực hiện việc tự kiểm tra sự lĩnh hội tri
thức. Dạy cho học sinh điều nà
y là một nhiệm vụ rất quan trọng của giáo viên, vì

phương pháp dạy học tốt nhất là chỉ cho học sinh con đường để đi đến kiến thức


quan trọng hơn việc truyền thụ kiến thức cho học sinh. Từ việc nắm vững phương
pháp tìm kiếm kiến thức và ý thức học tập, học sinh sẽ tích cực hơn trong học tập.
1.1.2.5. Vai trò của giáo viên trong quá trình dạy học nhằm phát huy tính tích
cực trong hoạt động nhận thức của học sinh [12], [29], [43], [10]
Định hướng giáo dục hiện nay đang chuyển dần vai trò trung tâm của giáo
viên sang cho học sinh, học sinh là chủ thể của quá trình nhận thức, phải tích cực,
chủ động tìm kiếm k
iến thức cho riêng mình. Để phát huy tích tích cực của học sinh
trong học tập, giáo viên cần phải thực hiện những vai trò sau:
- Cần thực hiện chức năng mới của người giáo viên: là người chỉ đạo hoạt động, tư
vấn cho học sinh với chức năng quan trọng là tổ chức tình huống học tập, kiểm tra,
định hướng hoạt động học c
ho học sinh.
- Thừa nhận, tôn trọng, đồng cảm với nhu cầu, lợi ích, mục đích của cá nhân học
sinh để đạt được sự tin cậy, sự thu hút, kích thích động cơ bên trong của học sinh.
- Khi giao một nhiêm vụ, đặt một vấn đề phải chú ý đến tính hợp lý và hiệu quả,
không quá khó cũng không quá dễ vì có thể gây ra sự mệt mỏi, chán nản hay không
khơi dậy hứng thú của học sinh.
- Cần nê
u ra những gợi ý khéo léo, điều khiển hoạt động nhận thức một cách đúng
lúc để hoạt động nhận thức diễn ra tự nhiên, hiệu quả.
- Tạo cho học sinh tính năng động, tích cực, sáng tạo, có tư duy độc lập, vừa đẩy
mạnh quá trình tự học, vừa rèn luyện những phẩm chất đáng quý của một công dân
trong thời đại mới.
- Dựa trên sự hiểu biết của học sinh về cuộc sống, những kiến thức cũ, những s
uy
nghĩ, quan niệm có sẵn trong tâm trí của học sinh để tạo thành sức mạnh trong quá

trình tự khám phá.
Ở phần trên chúng ta đã tìm hiểu về khái niệm tính tích cực học tập của học
sinh và những khái niệm liên quan. Tiếp theo chúng ta sẽ đi vào phần trọng tâm của
cơ sở lý luận, đó là việc tìm hiểu về các phương pháp dạy học tích cực. Đây là phần
cơ sở lý luận qua
n trọng, vì nó sẽ hỗ trợ trực tiếp cho việc thiết kế các phương án


dạy học trong giai đoạn thực nghiệm. Sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu phần lý
luận này.
1.1.3. Phương pháp dạy học tích cực [10], [12], [18], [25], [29], [34]
1.1.3.1. Tìm hiểu về khái niệm “Phương pháp dạy học tích cực” [10], [12], [18],
[25], [29], [34]
Theo quan điểm hiện đại, phương pháp dạy học nói chung là một hệ thống
các hành động có mục đích của giáo viên, tổ chức hoạt động trí óc và tay chân của
học sinh, đảm bảo cho học sinh chiếm lĩnh đư
ợc nội dung dạy học, đạt được mục
tiêu xác định [10]. Trong định nghĩa về phương pháp, phương pháp dạy học tích
cực được hiểu là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những
phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của người học. [29]
Trong tài liệu tập huấn định nghĩa phương pháp tích cực là phương phá
p dạy
học theo kiểu trình bày những chủ đề dạy học như là những vấn đề phải giải quyết,
có cung cấp cho người học tất cả những thông tin và phương tiện cần thiết để giải
quyết vấn đề. Phương pháp này đặt người học vào những điều kiện để khám phá,
tìm ra kết quả. Trong phương pháp này, vai trò người thầy chủ yếu là giúp người
học tự tìm ra những giải pháp hơn là những lời giải đáp có sẵn. [19]

Như vậy, ta có thể hiểu phương pháp dạy học tích cực là những cách thức,

những hình thức tổ chức của giáo viên nhằm tạo một hứng thú, kích thích sự tìm tòi,
khám phá của học sinh, thông qua đó học sinh có thể nắm bắt được những kiến thức
cần thiết, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo.
1.1.3.3. Các đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực [12], [25], [29]
Theo tài liệu “N
hững vấn đề chung về đổi mới giáo dục phổ thông” của Bộ thì
phương pháp dạy học tích cực có những đặc trưng sau:
 Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Giáo viên không còn là người truyền thụ kiến thức một chiều mà sẽ tổ chức
những hoạt động học tập xây dựng trên những tình huống kích t
hích học sinh tìm
tòi, sáng tạo. Khi học sinh được đặt vào những tình huống thực tế, chúng sẽ cảm


thấy hứng thú, tích cực tìm kiếm kiến thức, những kiến thức học sinh thu nhận được
khi đó thật sự có giá trị. Đồng thời, qua hoạt động học tập, học sinh có thể tìm ra
được những phương pháp tiếp cận kiến thức, những tiềm năng sáng tạo được phát
huy.
 Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Theo quan điểm lý luận hiện đại, học sinh cần phải chuyển từ học tập thụ động
sang học tập tích cực, chủ động, trong đó cần phải được bồi dưỡng phương pháp tự
học, tự chiếm lĩnh kiến thức. Với khối lượng kiến thức
ngày càng nhiều, giáo viên
không thể nhồi nhét vào đầu học sinh mà phải khơi dậy sự ham học hỏi, tính độc
lập, tự chủ trong học tập, học không đơn t
huần tại lớp với sách giáo khoa mà còn
chủ động tìm kiếm kiến thức từ sách tham khảo, từ thực tiễn, từ sách báo….
 Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học, mỗi học sinh có trình độ khác nhau, do đó giáo viên cần phải
thực hiện cá thể hóa, đảm bảo mỗi cá nhân đều được quan tâm, có thể tham

gia vào
hoạt động học tập tại lớp, tích cực bộc lộ quan điểm của mình. Bên cạnh đó, giáo
viên cần tổ chức những hoạt động nhóm, thuyết trình, xây dựng các nhóm học tập
để có thể khuyến khích mỗi cá nhân bộc lộ quan điểm của riêng mình. Đồng thời,
thông qua sự hợp tác, học sinh có thể xây dựng tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau
trong học tập.
 Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh gi
á của trò
Giáo dục truyền thống chỉ quan tâm đến việc đánh giá của thầy đối với học sinh
nhưng ít khi quan tâm đến việc tự đánh giá của trò. Ngày nay, giáo viên cần phải
cho học sinh tự đánh giá bản thân, đánh giá lẫn nhau, hay có thể đánh giá giáo viên
nhằm điều chỉnh lại mỗi cá nhân, giúp cho việc tổ chức, thực hiện đều đư
ợc ngày
càng hiệu quả hơn.
1.1.3.4. Các yếu tố tác động phương pháp dạy học tích cực [12], [25], [29], [34]
a) Giáo viên
Trong các phương pháp dạy học tích cực, vai trò của giáo viên rất quan
trọng. Giáo viên cần phải được bồi dưỡng để thấm nhuần quan điểm đổi mới giáo


dục, đồng thời phải được trang bị các phương pháp tích cực để có thể sử dụng linh
hoạt, hiệu quả các phương pháp này trong thực tiễn. Đồng thời, khi soạn giáo án
theo các phương pháp tích cực, đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư nhiều hơn, phải
thay đổi những thói quen truyền thống, ngoài ra còn phải có một kiến thức vững
chắc để có thể sửa sai, cố vấn kịp thời cho học
sinh.
b) Học sinh
Mỗi học sinh có suy nghĩ, trình độ, quan niệm sống khác nhau. Giáo viên cần
phải trang bị cho mỗi học sinh một tinh thần tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo
trong học tập. Học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức mà phải bộc lộ những suy nghĩ,

những thắc mắc, những sáng kiến của mình để có thể sửa chữa sai lầm hoặc phát
triển nhận thức. Học
sinh phải ý thức được việc học là của bản thân mình, từ đó
khơi dậy tấm lòng ham học hỏi, tích cực tìm kiếm kiến thức dưới sự hướng dẫn của
giáo viên.
c) Chương trình và sách giáo khoa
Những kiến thức nhồi nhét được giảm bớt, giảm bớt những thông tin bắt
buộc phải ghi nhớ máy móc, tạo điều kiện để thầy giáo và học sinh có thể tổ chức
hoạt động học tập tích cực. Giảm n
hững câu hỏi tái hiện, thay vào đó là những câu
hỏi gợi mở, những bài tập vận dụng, tăng cường những gợi ý để học sinh tiếp tục
phát triển.
d) Phương tiện vật chất
Phương tiện vật chất rất cần thiết cho sự thúc đẩy hoạt động dạy học, có thể
xem nó là một chất xúc tác để quá trình lĩnh hội kiến thức được dễ dàng, sâu sắc
hơn. Bê
n cạnh những thiết bị dạy học quen thuộc như bảng, phấn, sách giáo khoa,
nhà trường cần trang bị thêm những thiết bị nghe nhìn như máy chiếu, máy đĩa,
phòng công nghệ thông tin. Ngoài ra trong xu hướng đổi mới giáo dục, mỗi trường
cần trang bị những bộ thí nghiệm phục vụ cho các bài học trong sách giáo khoa
cùng với phòng thí nghiệm và những thiết bị dạy học như tranh, ảnh, c
ác mô
hình…..


e) Đổi mới kiểm tra đánh giá
Trong đổi mới phương pháp, mục đích, yêu cầu của từng bài học đã thay đổi,
do đó kiểm tra đánh giá học sinh cũng thay đổi. Giáo viên không chỉ đánh giá việc
ghi nhớ máy móc các kiến thức mà cần đánh giá mức độ hiểu, vận dụng kiến thức.
Ngoài ra, trong quá trình học tập, giáo viên còn phải quan tâm đến mức độ tích cực,

chủ động, sáng tạo của học sinh. Các hình thức kiểm tra đánh giá
cũng được thay
đổi nhằm hướng tới một sự đánh giá công bằng, khách quan hơn.
f) Cơ sở quản lý
Các lãnh đạo nhà trường phải là những người đi đầu trong công cuộc đổi mới
giáo dục. Muốn như vậy, các lãnh đạo phải nắm vững các định hướng đổi mới, các
phương pháp dạy học hiện đại để có thể bồi dưỡng lại cho các giáo viên. Đồng thời,
các lãnh đạo cần khuyến khích việc áp dụng các đường lối đổi mới dạy học t
rong
giáo viên, cần trân trọng, khuyến khích các sáng kiến dù nhỏ của giáo viên. Các
lãnh đạo cũng cần quan tâm đến cơ sở vật chất nhà trường, đảm bảo tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động học tập tích cực.
1.1.3.5. Thực tế áp dụng các phương ph
áp dạy học tích cực
Các phương pháp dạy học tích cực nhằm hướng học sinh đến một môi trường học
tập hiệu quả hơn, chất lượng hơn, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh
trong học tập. Tuy nhiên, phương pháp tích cực không phải hoàn toàn chỉ có mặt
tích cực, thuận lợi mà chúng còn có những khó khăn.
- Có những kiến thức không thể do học sinh phát hiện được mà học sinh phải
chấp nhận và khai thác nó trong các bài tập vận dụng. Những trường hợp này,

việc tổ chức cho học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức sẽ không đạt được hiệu quả
mong muốn.
- Khi học sinh tiến hành thảo luận nhóm, làm thí nghiệm, để đảm bảo cho tất cả
các cá nhân đều tham gia sẽ mất rất nhiều thời gian, không thể thực hiện được ở
tất cả các phần kiến thức.


- Thực tế áp dụng các phương pháp tích cực cho thấy không phải tất cả học sinh
đều hào hứng với việc tự mình khám phá kiến thức, thái độ thờ ơ, không xem

trọng việc học làm ảnh hưởng đến giáo viên và các bạn học sinh khác.
- Để tiến hành tổ chức hoạt động học tập theo các phương pháp tích cực đòi hỏi
người giáo viên phải đầu tư rất nhiều ở khâu chuẩn bị, do đó rất khó để áp
dụng
các phương pháp tích cực cho tất cả các lớp trong tất cả các tiết học.
- Khi sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, học sinh có thể rèn luyện
phương pháp, kỹ năng tìm kiếm và vận dụng kiến thức, nhưng cũng chỉ ở mức
cơ bản, điều này làm hạn chế sự phát triển của các học sinh có khả năng trí tuệ
cao hơn.
1.1.
4. Một số phương pháp dạy học tích cực cần được phát triển ở trường phổ
thông [12], [18], [24], [25], [27], [29], [30], [32], [34], [36], [42]
Trong thời kỳ đổi mới giáo dục hiện nay, có rất nhiều phương pháp giáo dục đã và
đang được sử dụng để phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Bên cạnh đó,
việc thiết kế các phương pháp dạy học theo cách sử dụng linh hoạt, phối hợp các
phương pháp để phù hợp với thực tiễn giáo dục làm phong phú thêm các phương
phá
p giáo dục. Ở đây, chúng tôi chỉ giới thiệu một số phương pháp được sử dụng
nhiều trong giai đoạn hiện nay, và đặc biệt các phương pháp này cũng được sử dụng
trong việc soạn thảo tiến trình dạy học các bài trong phần thực nghiệm đề tài.
1.1.4.1. Cải biến các phương pháp dạy học truyền thống
theo quan điểm hiện đại
[12], [24], [27], [29]
Việc sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại không phải là phủ nhận hoàn
toàn các phương pháp dạy học truyền thống, vì các phương pháp truyền thống cũng
có những yếu tố tích cực cần được phát huy. Chúng ta có thể hiểu giảng dạy theo
phương pháp tích cực thực chất là tiếp thu mọi tinh túy của phương pháp giảng dạy
truyền thống, đồng thời tích cực hóa việc giảng dạy và nhất là việc học tập của học
sinh lên mức tối đa. Sau đây
là một số phương pháp truyền thống vẫn còn được sử

dụng trong thời kỳ đổi mới giáo dục:



Tên phương
pháp
Nội dung
chính
Ưu điểm Nhược điểm Cải biến





Thuyết trình
GV trình bày
tài liệu trực
tiếp bằng lời,
học sinh lĩnh
hội kiến thức
Hình thành
một khối
lượng tri thức
lớn, có hệ
thống, chủ
động về thời
gian
HS tiếp nhận tri
thức thụ động, ít
phát triển tư

duy sáng tạo,
độc lập, ít chú
trọng đến thái
độ, kỹ năng
GV chỉ thuyết
trình những nội
dung khó, vấn đề
then chốt, kiến
thức mở để học
sinh tìm
kiếm kiến
thức, phối hợp
điều khiển hoạt
động nhận thức
của học sinh bằng
những câu hỏi
thảo luận



Đàm thoại
GV đặt câu
hỏi, HS trả
lời hoặc có
thể tranh
luận với
nhau, với
GV
HS chú ý bài,
hứng thú suy

nghĩ trả lời
câu hỏi, lớp
học sinh
động.
Có thể mất
nhiều thời gian,
HS dễ mất định
hướng, không
chủ động, sáng
tạo tìm kiến
thức
Dùng một hệ
thống các câu hỏi
hợp lý để hướng
HS nhận t
hức vấn
đề, tổ chức cho
HS trao đổi ý
kiến, tranh luận
với nhau, phát
triển tư duy




Thảo luận
GV đưa ra
vấn đề, HS
trao đổi ý
kiến và trình

bày vấn đề,
Phát triển tính
sáng tạo, HS
chủ động hơn,
phát triển kỹ
năng tìm
Khó áp dụng
cho hầu hết chủ
đề, không đạt
hiệu quả cao khi
nhóm đông HS,
Thảo luận nhóm
nhỏ có sự giám sát
của GV để điều
chỉnh kịp thời, tổ
chức tranh luận

×