Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Bao bì lon nhôm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.22 KB, 19 trang )

Đại học Quốc gia TpHCM
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Công nghệ Hóa học & Dầu khí

Bài báo cáo :
Cơng Nghệ Bao Bì, Đóng Gói
Thực Phẩm
Đề tài : BAO BÌ LON NHƠM
CBHD : PGS.TS Đống Thị Anh Đào
Nhóm thực hiện : HC07TP
Năm học 2009-2010
1
Mục Lục
I/ Giới thiệu chung về bao bì kim loại………………………………………3
II/ Đặc điểm và tính chất bao bì nhôm…………………………………….. 3
1. Đặc điểm bao bì nhôm………………………………………………. 3
2. Tính chất bao bì nhôm………………………………………………..3
III/ Công nghệ sản xuất bao bì nhôm………………………………………4
1. Công nghệ sản xuất nguyên liệu nhôm……………………………….4
2. Công nghệ sản xuất bao bì nhôm………………………………………8
IV/ Quá trình bảo ôn, đóng gói đồ hộp thực phẩm…………………………12
1. Bảo ôn ………………………………………………………………..12
2. Đóng gói…………………………………………...…………………13
V/ TIÊU CHUẨN ĐỒ HỘP …………………………………………………13
1. Yêu cầu của thành phẩm ……………………………………………..13
2. Tiêu chuẩn ngành…………………………………………………….14
VI/ Tài Liệu Tham Khảo……………………………………………………19
2
I/Giới thiệu chung về bao bì kim loại:
Bao bì kim loại được phát triển thành một ngành công nghệ vào thế kỷ 19
và phát triển mạnh nhất vào đầu thế kỷ 20. Ngành kỹ thuật bao bì kim loại ra


đời và phát triểm mạnh nhờ vào sự phát triển của ngành luyện kim và cơ khí chế
tạo máy, đã chế tạo ra vật liệu kim loại có tính năng cao. Một số tính chất chung
của bao bì kim loại như:
- Nhẹ, thuận lợi cho vận chuyển.
- Đảm bảo độ kín vì thân nắp đáy đều làm chung một loại vật liệu nên
bao bì không bị lão hóa nhanh theo thời gian.
- Tránh ánh sáng cũng như tia cực tím tác động vào sản phẩm.
- Bao bì kim loại có tính chịu nhiệt cao và khả năng truyền nhiệt cao nên
thực phẩm các loại có thể được đóng hộp sau đó thanh trùng hay tiệt trùng với
chế độ thích hợp đảm bảo an toàn vệ sinh.
- Bao bì kim loại có bề mặt sáng bóng, có thể tráng vecni và in ấn một
cách dễdàng.
- Quy trình sản xuất hộp và đóng hộp thực phẩm được tự động hóa hoàn
toàn.
- An toàn môi trường vì có thể tu hồi và tái sinh thành dạng nguyên liệu
kim loại.
II/ Đặc điểm và tính chất bao bì nhôm:
1. Đặc điểm bao bì nhôm:
• Bao bì nhôm có dạng hình trụ tròn, thuộc loại lon hai mảnh: thân dính
liền đáy và nắp.
• Bao bì lon nhôm được đặc biệt được sử dụng để chứa đựng nước giải
khát có gas như bia nước ngọt. Khi bao bì nhôm chứa đựng nước uống có gas,
gas tạo áp lực ở bên trong lon tạo độ cứng vững cho lon nhôm một cách hợp lý.
2. Tính chất bao bì nhôm:
• Bao bì lon nhôm nhẹ hơn rất nhiều so với các loại bao bì làm bằng các
loại vật liệu khác nên rất thuận lợi trong khi vận chuyển và phân phối sản phẩm.
• Tác dụng chống tia cực tím của lon nhôm rất tốt. Do đó ngoài dạng lon,
nhôm còn được dùng ở dạng lá nhôm ghép với các loại vật liệu khác như plastic
để bao gói thực phẩm với mục đích là chống thoát hương và chống tia cực tím
• Nhôm có tính mềm dẻo và có nhiệt độ nóng chảy cao, do đó không thể

chế tạo theo dạng lon 3 mảnh vì phải qua giai đoạn cuộn thân, hàn điện để kết
dính mép thân tạo thân lon. Nhôm tấm được dùng phương pháp dập và vuốt để
tạo thành thân dính liền đáy. Vì vậy có những vùng có độ dày khác nhau như
3
đáy có độ dày cao nhất, thân trụ có độ dày thay đổi mỏng dần về phía bụng lon,
hay cổ lon có độ dày cao hơn phần bụng lon.
III/Công nghệ sản xuất bao bì nhôm:
1. Công nghệ sản xuất nguyên liệu nhôm:
Công nghệ chế tạo nhôm nguyên liệu được thực hiện dựa theo quy trình sau đây
Quặng boxit

Tinh chế

Oxit nhôm Al
2
O
3

Điện phân

Một số kim loại khác → Nhôm (Al dạng nóng chảy)
như Si, Fe, Cu, Mn ↓
Rót khuôn tạo thỏi Al

Cán thành tấm

Cuộn lá nhôm
• Khâu tinh chế:
- Nhôm sau khi khai thác từ quặng được đưa tới nhà máy để nghiền nhỏ,
sau đó người ta thực hiện phản ứng hóa học bayer để chiết lọc ra nhôm.

- Nhôm làm bao bì có độ tinh khiết đến 99%, 1% còn lại là những thành
phần kim loại khác như Si, Fe, Cu, Mn, Mg, Zn, Ti.
- Nhôm này sẽ được nung nóng để loại bỏ hơi ẩm, tại đây người ta thu
được sản phẩm oxit nhôm Al
2
O
3
. Oxit nhôm được vận chuyển trên tàu hỏa đến
nhà máy sản xuất nhôm.
• Khâu điện phân:
4
- Đây là phòng chứa các nồi điện phân, nhà máy này chứa tới 432 nồi
điện phân,1 dòng điện chạy trong nồi điện phân này sẽ giúp ta thực hiên phương
pháp điện phân để tách nhôm ra.
- Có một chiếc cầu chuyển nhôm đến từng nồi điện phân với những
nguyên tố hóa học bổ sung như canxi florua hoặc nhôm florua để giảm độ nóng
chảy của nhôm từ 2040 đến 960
o
C.
- Dòng điện phóng ra từ anot chuyển qua lớp nhôm tan chảy trong nồi và
tiến tới đáy nồi điện phân,ở đó có catot.Dưới tác dụng nhiệt nóng chảy của
nhôm là 960
o
C các anot sẽ tan chảy dần dần và cần được thay theo định kỳ.
Công việc này cần được thực hiện liên tục vì mỗi anot chịu một tuổi thọ kéo dài
20 ngày. Những anot bị ăn mòn sẽ được lấy ra nồi điện phân bằng chiếc cầu trên
cao này để đem đi tái chế.
- Người ta dùng những anot đã bị ăn mòn đó để loại bỏ phần nhôm được
đem đi tái sử dụng ,ta có thể nhìn thấy rất rõ lớp nhôm đọng lại phía trên mỗi
anot. Khi thay anot ta có thể lọc hết các chất bẩn đọng lại trên mặt của nối

điện phân,khâu này được thực hiên bằng chiếc kìm lớn này, sau cùng người ta
thay 1 anot mới vào vị trí và quá trình điện phân lại tiếp tục.
- Dòng điện sẽ phá vỡ liên kết giữa các phân tử, nhôm nặng nhất sẽ tập
trung ở đáy nồi điện phân,trong khi đó oxi và flo sẽ được bốc hơi lên trên,lượng
khí này sẽ được tụ lại và đem đi xử lý.
• Khâu rót khuôn:
Nhôm thu được ở thể
lỏng sẽ được để nghỉ ở đáy
nồi điện phân, người ta cần
hút lượng nhôm lỏng này
vào 1 lò đúc nhôm qua 1
ống hút lớn. Ống hút sẽ
được nhúng xuyên đáy của
nồi điện phân và hệ thống
bơm trong ống sẽ hút toàn
bộ lượng nhôm có dưới đáy
nồi điện phân vào trong lò
đúc nhôm.
(Hình ảnh ống hút nhôm từ nồi điện phân)
- Lò đúc nhôm này đươc thực hiện trong khoảng thời gian ngắn, để dừng
đúcnhôm người thợ cần điều khiển trực tiếp bằng 1 ống mềm khác.
- Cuối cùng họ rút ống hút lên cần cẩu để đổ 1 lượng nhôm oxit khác vào
trong nồi điện phân, khâu sản xuất nhôm cứ thế được tiến hành liên tục.
5
- Những lò đúc nhôm
sau khi được đổ đầy nhôm
nóng chảy sẽ được đưa đến
thùng đổ nhôm, người ta rót
lượng nhôm chứa trong mỗi
lò đúc vào những lò lớn. Ở

nhà máy này, những lò đó
có dung tích lên tới 60 tấn.
Trong những lò nung nóng
này nhôm sẽ được dự trữ
dưới dạng lỏng dể chờ
được đổ khuôn.
- Giờ khâu đổ khuôn
đã được tiến hành, người ta
có thể đúc nhôm thành thỏi lớn, thành tấm, hoặc thành những viên nhỏ. Nhôm
cũng có thể đổ trực tiếp
thành bán thành phẩm.
- Nhôm sẽ được làm nguội nhanh chóng nhờ khâu phun nước,những thỏi
nhôm ở đây có thể nặng tới 25 tấn và được đưa đi cán nóng thành những tấm lá
nhôm. Với từ 4 tới 5 tấn quặng nhôm, nhà máy này có thể chất lọc được 2 tấn
nhôm oxit và cuối cùng sản xuất đươc 1 tấn nhôm. Nhà máy này sản xuất
được hơn 20 nghìn tấn 1 năm, nhưng 1 vài nhà máy khác của công ty có thể
sản xuât 400 nghìn tấn nhôm 1 năm.
- Khâu sản xuất những tấm nhôm mỏng yêu cầu phải cáng đi cáng lại
những khổ nhôm nhiều lần cho mãnh ra. Trước hết người ta nung chảy khoảng
10 thỏi nhôm nguyên chất 100% trong 1 lò nung sử dụng khí đốt thiên nhiên.
Những thỏi nung này được gọi là thỏi chì thỏi gang rất cần thiết để làm hợp
kim, trong đó ta có thể thấy thiếc titan và silic.
- Cần tới từ 3 đến 8h đồng hồ để hòa tan lượng này. Lò nung hoạt động ở
nhiệt độ 750
0
C. Nhiệt độ nung chảy của nhôm là 660
0
C.
- Trong chiếc khuôn nhỏ
ta đổ 1 ít dung dịch nhôm nóng

chảy vào nhằm sx ra 1 mẫu, chỉ
sau vài phút mẫu nhôm cứng lại
và ta có thể kiểm tra cấu trúc và
thanh phần hợp kim tạo ra nó.
- Có những rãnh dùng để
vận chuyển nhôm từ lò nung
sang tới khu đúc nhôm. Nhôm
nung chảy được chảy trong
rãnh làm bằng đá lát và được đổ
6
xuống. Chính bằng phương pháp này ta có thể lọc được các cặn bẩn trong
những bình chứa đặc biệt.
- Những khuôn đươc làm lạnh bằng nước để nhôm nhanh chóng rắn lại,
những thỏi nhôm được đổ ra khỏi khuôn và được đưa ra cân bằng máy. Những
thỏi nhôm ở đây rất lớn, nó có kích thước dài 4m40, rộng 1m40 và dày 45cm,
nó nặng tới 7500kg. Nhữntg thỏi nhôm này cần dùng tới cần trục để di chuyển
và được đặt trên mặt phẳng đặc biệt.
- Sau khâu loại bỏ tât cả các chất bẩn để thu được 1 bề mặt hoàn toàn
nhẵng mịn, thỏi nhôm được bào nhẵn 30mm, tất cả các phần hơi nước đọng lại
sẽ được loại bỏ.
• Khâu cán thành tấm:
- Người ta đưa thỏi nhôm qua nhiều
lượt máy để cán mỏng. Thỏi nhôm
đươc ép bẹp ra nhờ những trục cán của
máy cán kim loại. Nhiệt độ của trục cán
lên tới từ 455 đến 540
0
C. Lực ép xuống
thỏi nhôm được giám sát bởi những kỹ
thuật viên, nếu thỏi nhôm quá lớn thỏi

nhôm sẽ lùi lại để kỹ thuật viên điều
chỉnh lại lực ép.
- Hơi nóng bốc ra tới mức thỏi nhôm bám chặt vào trục cán của máy cán
kim loại, để tránh trường hợp đó người ta làm lạnh toàn bộ bằng 1 chất lỏng
gồm 95% nước và 5% dầu. Ban đầu thỏi nhôm dày 45cm, sau mỗi lần ép thỏi
nhôm trở nên mỏng dần. Tùy theo nhu cầu mà thỏi nhôm được đưa đi ép từ 12
đến 16 lần. Lúc này, bề dày của thỏi nhôm còn lại là 7,5 cm. Người ta phải luôn
thao tác để nhôm có bề dày chính xác từng cm một.
- Đến khâu này tấm nhôm có bề dày 5cm và chiều dài hơn 9m,con
chuyền này được gắn các trục cán vận chuyển tấm nhôm trong quá trình cán
mỏng tấm nhôm. Lúc này thỏi nhôm trở thành 1 lá nhôm có bề dày 5mm, nó đủ
mỏng để thao tác cuốn tròn,có nghĩa là người ta cuốn nhôm thành cuộn truớc
khi gửi đi cán lạnh.
7

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×