Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Báo cáo thực tập nhận thức ngành xây dựng thủy lợi thủy điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.42 MB, 16 trang )

Báo Cáo TT Nhận Thức
BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC
Đối với sinh viên các khối kĩ thuật, công việc thực tập nhân thức đóng một vai trò hết sức
quan trọng trong việc giúp sinh viên có được cái nhìn rõ ràng hơn về những vấn đề đã
được học trên sách vở, và sinh viên ngành xây dựng Thủy lợi- Thủy điện cũng không là
một ngoại lệ.
Dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của các Thầy trong khoa, đợt thực tập nhân thức
năm nay của chúng tôi diễn ra vào ngày 18/3/2013, với các địa điểm thực tập xuyên suốt
từ Đà Nẵng cho đến Gia Lai, đi tham quan các công trình:
1. Thủy điện ĐăkMi 4 , Quảng Nam.
2. Thủy điện PleiKrong, Kon Tum.
3. Thủy điện Yaly, Gia Lai.
4. Thủy điện SeSan 4, Gia Lai.
I.Mục đích chung:
Đợt thực tập nhận thức này nhằm giúp sinh viên nhận thức được một số vấn đề sau:
- Thấy được tầm quan trọng của việc học đi đôi với hành, học lí thuyết phải gắn liền với
thực tiễn, dựa vào thực tiễn để kiểm chứng lý thuyết.
- Thấy được hình ảnh thực tế và hình dung ra các bộ phận của công trình.
- Hình dung được những công việc mà mình phải làm sau khi ra và trách nhiệm gắn liền
với những công việc đó.
-Nắm được các thông số chính cũng như quá trình xây dựng và vận hành các công trình
trên.
II.Thời gian và địa điểm thực tập :
- Ngày 18/3/2013: + Sáng: 9h35’ đến đập dâng ĐăkMi 4, 9h50’ đến NMTĐ bậc trên,
trên đường đi có ghé thắm cống dẫn nước vào nhà máy.
+Chiều:4h30’ đến Thủy điện PleiKrong.
- Ngày 19/3/2013:+Sáng: 9h25’ đến Thủy điện Yaly.
+Chiều: 3h30’ đến Thủy điện SeSan 4.
III.Nội dung thực tập:
1. CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN ĐĂK MI 4.
Sáng ngày 18/3/2013 lúc 9h35’ đoàn thực tập ghé thăm đập dâng trạm thủy


điện Đăk Mi 4, công trình nằm trên thượng nguồn sông Vu Gia, thuộc xã Phước Xuân,
huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Công trình được khởi công vào ngày 21/4/2007, đến nay dự án đã hoàn thành các
hạng mục công trình và chính thức đưa vào vận hành 4 Tổ máy với công suất
190MW( gồm NMTĐ bậc trên công suất 148MW và bậc dưới công suất 42MW), tổng
vốn đầu tư 4.547 tỷ đồng.
- Công trình đã hoàn thành thi công 6,8 triệu m3 đào đắp đất đá; 255.000m3 bê tông
thương phẩm; 720.000m3 bê tông đầm lăn; Gia công, lắp đặt 5.360 tấn thiết bị cơ khí
thủy công và 4.646 tấn thiết bị cơ điện.
- Chủ đầu tư: Tổng công ty IDICO.
SVTH: Nguyễn Quốc Khánh-Lớp: 09X2A.
Trang | 1
Báo Cáo TT Nhận Thức
 Đặc điểm, nhiệm vụ và cấp công trình:
- Kiểu dập: thủy điện kiểu đường dẫn có áp.
-Phương thức khai thác thủy năng: Theo kiểu hỗn hợp ( kết hợp giữa đập dâng và
đường dẫn).
-Cấp công trình : Cấp II
-Nhiệm vụ: Góp phần bổ sung nguồn điện cho hệ thống điện Quốc gia với tổng điện
lượng bình quân hàng năm 752 triệu kWh. Đồng thời thúc đẩy kinh tế - xã hội khu vực,
phát triển hạ tầng, đóng góp lớn vào ngân sách địa phương và tạo diện mạo mới cho
các huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam. Ngoài ra, công trình còn thực hiện chức năng
điều tiết giảm hạn, ngăn lũ cho hạ lưu sông Vu Gia - Thu Bồn.

Công trình đầu mối nhìn từ phía hạ lưu.
 Công trình Đập dâng:
- Dung tích hồ chứa : 310 triệu m
3
.
- Chiều cao đập : 90m.

- Chiều dài đập : 517m.
- Cao trình MNDBT : 258m.
- Cao trình đỉnh đập : 262m.
- Gồm 5 khoang tràn.
SVTH: Nguyễn Quốc Khánh-Lớp: 09X2A.
Trang | 2
Báo Cáo TT Nhận Thức
- Công trình thi công bằng bê tông đầm lăn, kèm thêm phụ gia Puzolan. Ở hạ lưu sử
dụng bê tông biến thái.
5 khoang tràn- B
t
= 20m.
SVTH: Nguyễn Quốc Khánh-Lớp: 09X2A.
Trang | 3
Báo Cáo TT Nhận Thức
Hệ thống nâng hạ van.
+Đường hầm dẫn nước của công trình thủy điện Đak Mi 4 với tổng chiều dài gần 3 km.
Là một bộ phận thuộc hạng mục Tuyến năng lượng bậc trên của công trình Nhà máy
thủy điện Đak Mi 4, được thiết kế có dạng hình móng ngựa, đường kính vòm 7,6m,
chiều cao thông thủy 7,6m, chiều rộng thông thủy 7,6m, chiều dài hầm 2.611m, độ dốc
dọc 1,64%, kết cấu vỏ chống bằng bê tông cốt thép và cắm neo phun vẩy. Đường hầm
áp lực có nhiệm vụ dẫn nước với lưu lượng 128m3/s cung cấp cho 2 tổ máy phát với
tổng công suất 148MW.
 Nhà máy thủy điện bậc trên.
-Vận hành 2 tổ máy với công suất 148MW.Nhà máy trang bị các thiết bị chủ yếu từ
Trung Quốc, tua bin ở đây là tua bin tâm trục trục đứng, Cẩu 250T, Cầu trục chân dê.
-Ở đây mực nước ngầm tương đối cao, khối lượng đào dắp kênh xả hạ lưu, khối lượng
3 triệu m
3
, và sử dụng hiểu quả cân bằng đào đắp, thi công bằng bê tông thủy công,

Taluy thi công bằng hình thức phun bê tông.

SVTH: Nguyễn Quốc Khánh-Lớp: 09X2A.
Trang | 4
Báo Cáo TT Nhận Thức
2. CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN PLEIKRÔNG.
Chiều 4h30’ cùng ngày đoàn thực tập đến thăm dự án thủy điện Pleikrông được
xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon Tum, trên sông Krông Pôkô nhánh lớn thuộc phần
thượng lưu của sông Sê San.Toàn bộ các hạng mục xây dựng công trình thủy điện
Pleikrông nằm thuộc địa phận xã Sa Bình, huyện Sa Thầy và xã Kroong, tỉnh Kon Tum.
- Khởi công công trình: 23/11/2003.
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) làm chủ đầu tư và Công ty Tư vấn Xây dựng Điện
1 là tư vấn chính của dự án, có tổng vốn đầu tư khoảng 3.000 tỷ đồng.
 Đặc điểm, nhiệm vụ và cấp công trình:
- Công trình có nhiệm vụ phát điện là chủ yếu. Nhà máy có 2 tổ máy với tổng công suất
100MW, sản lượng điện bình quân hàng năm 417,2 triệu kWh. Công trình còn làm tăng
thêm cho các dự án thuỷ điện ở hạ lưu 289,8 triệu kWh.
- Việc đưa Nhà máy Thủy điện Plei Krông vào vận hành không những cung cấp một
phần sản lượng điện vào lưới điện quốc gia mà việc điều tiết nguồn nước từ hồ chứa
của công trình thủy điện này còn nâng cao hiệu qủa phát điện cho các nhà máy thủy
điện bậc thang phía dưới thuộc sông Sê San như Thủy điện Yaly, Sê San 3, Sê San 3A và
Sê San 4.
SVTH: Nguyễn Quốc Khánh-Lớp: 09X2A.
Trang | 5
Báo Cáo TT Nhận Thức
-Kiểu : thủy điện sau đập.
-Phương thức khai thác thủy năng: Theo kiểu đập dâng
-Cấp công trình : Cấp II
 Qui mô:
- Công trình thủy điện PleiKrông là công trình đầu tiên ở Việt Nam áp dụng công nghệ

bê tông đầm lăn.
- Qui mô hồ chứa:
+ Mực nước dâng bình thường :570m.
+ Mực nước chết: 537m.
+ Mực nước hạ lưu nhà máy khi xả với lưu lượng thiết kế:525,9m.
+ Mực nước hạ lưu ứng với lưu lượng thiết kế:514m.
+ Mực nước hạ lưu khi 02 tổ máy làm việc:514,8m.
+ Diện tích mặt hồ ứng với MNDBT:53,28 km
2
.
+ Dung tích toàn bộ: 1048,7 triệu m
3
.
+ Dung tích hữu ích hồ chứa: 948,0 triệu m
3
.
+ Cột nước tính toán: 34m.
- Lưu lượng dòng chảy bình quân hàng năm Qo = 128m
3
/s,
Lưu lượng lũ thiết kế 0,1% là 7063 m
3
/s,
Lưu lượng lũ kiểm tra 0,02% là 10.000 m
3
/s.
 Các hạng mục công trình bao gồm:
- Đập chính có kết cấu bê tông trọng lực thi công theo công nghệ đầm lăn (RCC), đập
tràn gồm 6 khoang có cửa van cung kích thước b x h = 10m x 11,5m, đập cao 71m chiều
dài đỉnh đập 495m,

- Dẫn dòng trong cả mùa lũ và mùa kiệt bằng hai lỗ cống kích thước 4,5m x 6m được bố
trí dưới đáy đập tràn.
SVTH: Nguyễn Quốc Khánh-Lớp: 09X2A.
Trang | 6
Báo Cáo TT Nhận Thức
- Tràn xả lũ
- Loại:tràn có của đóng mở.
thành cong Ôphixerop
- Số khoang tràn: 6
- Bề rộng tràn: B
t
=10 m
- Đóng mở của van: bằng
kích thủy lực.
- Tiêu năng phun xa
-Nhà máy thủy điện : +Công suất lắp máy 100MW, 2 tổ máy.
+Tua bin tâm trục trục đứng.
SVTH: Nguyễn Quốc Khánh-Lớp: 09X2A.
Trang | 7
Báo Cáo TT Nhận Thức
3.CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN YALY.
Đúng 9h25’ sang ngày 19/3/2013 đoàn thực tập thăm công trình Thủy điện Yaly.
Thuỷ điện Yaly là bậc thang thứ ba trên sông Sê San. Sông Sê San là một chi lưu lớn
của sông Mê Công được tạo thành bởi nhánh Đăkbla và nhánh Krôngpôcô. Diện tích
toàn bộ lưu vực là 17.000 Km
2
. Trên đất Việt Nam sông Sê San dài 237 Km, với diện
tích lưu vực 11.450 Km
2
. Sang đất Campuchia, sông Sê San hoà với sông Xrêpốc để đổ

vào Mê Kông.
Theo quy hoạch trên dòng Sê San có 9 bậc thang thuỷ lợi – thuỷ điện. Trong đó 6 bậc
thang trên đất Việt Nam ( với tổng công xuất 1.768 MW và điện lượng trung bình năm
là 8.385 triệu KWh ). Thuỷ điện Yaly là bậc thang lớn nhất.
Thuỷ điện Yaly có công trình đầu mối thuộc huyện ChưPảh tỉnh Gia Lai và lòng hồ
phần lớn thuộc huyện Sa Thầy tỉnh KonTum.
SVTH: Nguyễn Quốc Khánh-Lớp: 09X2A.
Trang | 8
Báo Cáo TT Nhận Thức

 Đặc điểm, nhiệm vụ và cấp công trình:
-Kiểu dập: thủy điện kiểu đường dẫn có áp.
-Phương thức khai thác thủy năng: Theo kiểu hỗn hợp ( kết hợp giữa đập dâng và
đường dẫn)
-Cấp công trình : Cấp I
- Mục đích công trình :mục đích chính là phát điện,bên cạnh đó đảm bảo cấp nước và
phòng lũ cho hạ lưu.
 Các thông số cơ bản của hồ Yaly
SVTH: Nguyễn Quốc Khánh-Lớp: 09X2A.
Trang | 9
Báo Cáo TT Nhận Thức

-Mực nước chết: +490,0 m.
-Mực nước dâng bình thường (MNDBT): +515,0 m.
-Mực nước lũ: +517,86 m.
-Dung tính chết: 258,07 triệu m
3
.
-Dung tính hữu ích: 779,02 triệu m
3

.
-Dung tính hồ ứng với MNDBT: 1037,09 triệu m
3
.
 Đập dâng:
Đập chắn có cao trình đỉnh là +522,0 m, chiều dài đỉnh đập 1.142,0 m, đập cao 71,0 m;
Tuyến đập cong, Đập Yaly là loại đập đá đổ, lõi chống thấm bằng đất sét. Hệ số mái
thượng lưu m
t
= 1,9¸ 2; Hệ số mái hạ lưu m
e1
= 1,7 ¸1,8.

Một góc đập chắn
 Tràn xả lũ:
SVTH: Nguyễn Quốc Khánh-Lớp: 09X2A.
Trang | 10
Báo Cáo TT Nhận Thức
Tràn xả lũ gồm 6 cửa, dùng van cung. Mỗi cửa rộng 15 m. Ngưỡng tràn ở cao trình
+499,12 ( thấp hơn MNDBT 15,88 m ). Hình thước ngưỡng tràn Ofixêrop, nối tiếp sau
ngưỡng tràn là dốc nước có độ dốc thay đổi và tiêu năng mũi phun. Lưu lượng xả lớn
nhất là 17.400 m
3
/s.
Nhìn từ hạ lưu tràn xả lũ.
 Cửa lấy nước:
-Loại có áp
-Gồm 4 cửa lấy nước vào 2 hầm dẫn dài
4 km, mỗi cửa lấy nước đóng mở bằng
xi lanh thủy lực.

-Nước qua cửa nhận vào đường hầm
sau đó chia làm 4 nhánh đi vào 4 tổ
máy.
-Hầm dẫn nước có đường kính trong
d=7m.
-Chiều dài đường hầm 1:3797.5 m;
-Chiều dài đường hầm 2 :3784.5 m.
SVTH: Nguyễn Quốc Khánh-Lớp: 09X2A.
Trang | 11
Báo Cáo TT Nhận Thức
Nước qua cửa nhận đặt ở bờ phải, theo đường hầm dài 7.582 m, sau đó chia làm 4
nhánh đi vào 4 tổ máy đặt ngầm trong núi.
Cột nước tính toán của nhà máy là 190,0 m; Công suất mỗi tổ máy là 180,0 MW.
Tổng công suất của nhà máy thuỷ điện Yaly là 720 MW và điện lượng bình quân năm là
3.650 triệu KWh

Gian nhà máy thuỷ điện Yaly với 4 tổ máy
SVTH: Nguyễn Quốc Khánh-Lớp: 09X2A.
Trang | 12
Báo Cáo TT Nhận Thức

Cầu trục nhà máy thủy điện

Đường hầm vào gian máy.
SVTH: Nguyễn Quốc Khánh-Lớp: 09X2A.
Trang | 13
Báo Cáo TT Nhận Thức
4.CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN SESAN 4.
Sê San 4 là công trình cuối cùng về phía hạ lưu của hệ thống sông Sê San theo quy
hoạch của EVN và cũng là công trình có công suất lớn thứ 2, sau Thủy điện Ialy trên

tuyến sông này. Công trình gồm 3 tổ máy với tổng công suất 360 MW, sản lượng điện
cung cấp lên lưới quốc gia 1,5 tỷ KWh/năm, với tổng vốn đầu tư 5.800 tỷ đồng đã được
khởi công vào tháng 11/2004.
-Chủ đầu tư : EVN.
 Đặc điểm, nhiệm vụ và cấp công trình:
-Kiểu dập: thủy điện kiểu sau đập
-Phương thức khai thác thủy năng: Theo kiểu đập dâng
-Mục đích công trình :mục đích chính là phát điện,bên cạnh đó đảm bảo cấp nước và
phòng lũ cho hạ lưu.
-Cấp công trình : Cấp I
 Các hạng mục công trình:
-Tổng công suất : 360MW
-Sản lượng điện/năm : 1402 triệu KWh
-MNDBT: 215 m
-MNC : 210 m
-Mực nước hạ lưu( ứng với lưu lượng TK) : 153 m
-Dung tích toàn bộ(ứng với MNDBT) : 893,3 triệu m
3
-Dung tích hữu ích : 264 triệu m
3
 Đập dâng:
-Đập BTTL
-Chiều cao đập: 74.13 m.
-Chiều dài đập: 850m.
-Thi công bằng công nghệ đầm lăn
-Chiều rộng đỉnh đập: 10m
 Tràn xã lũ:
-Loại:tràn có của đóng mở. thành cong Ôphixerop
-Số khoang tràn: 8
-Bề rộng tràn: B

t
=10m
-Đóng mở của van: bằng kích thủy lực.
-Tiêu năng phun xa
SVTH: Nguyễn Quốc Khánh-Lớp: 09X2A.
Trang | 14
Báo Cáo TT Nhận Thức
-Lưu lượng xã thiết kế: 17571m
3
/s
8 khoang tràn- B
t
= 10m
• Nhà máy thủy điện:
- Nhà máy gồm 3 tổ máy
với công suất 360MW
- Nhà máy được bố trí sau
đập
- Tua bin được sử dụng là
TB tâm trục,
trục đứng
IV. KẾT LUẬN
SVTH: Nguyễn Quốc Khánh-Lớp: 09X2A.
Trang | 15
Báo Cáo TT Nhận Thức
- Đây thực sự là một dịp cho sinh viên có cái nhìn thực tế và các công trình, hình
thức cũng như qui mô các trạm thủy điện trên khu vực Miền Trung- Tây Nguyên.
- Giúp sinh viên thấy được hình ảnh thực tế và quá trình vận hành nhà máy như
thế nào, từ đó liên hệ được những kiến thức đã học.
- Sinh viên có cái nhìn tổng quan hơn về ngề nghiệp trước khi ra trường cũng như

cung cấp những thông tin cần thiết cho việc làm đồ án sau này.
- Cuối cung xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong khoa đã tạo điều kiện cho
sinh viên có những chuyến đi thực tế bổ ích như thế này!
SVTH: Nguyễn Quốc Khánh-Lớp: 09X2A.
Trang | 16

×