Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính chống ung thư của cây giác đế đài to (goniothalamus macrocalyx ban) và giác đế cuống dài (goniothalamus gracilipes ban) họ na (annonaceae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 32 trang )


1

I. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

1. Đặt vấn đề
Chi Goniothalamus (tên Tiếng Việt là Giác đế) thuộc họ Na (Annonaceae)
có 160 loài phân bố ở các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, đặc biệt ở Châu Á, tập
trung nhiều ở Đông Nam Á. Nhiều loài trong số đó đã được sử dụng trong các
bài thuốc y học cổ truyền. Theo tác giả Nguyễn Tiến Bân, chi Goniothalamus ở
Việt Nam có 19 loài. Một số loài trong chi này được sử dụng chữa vết thương,
làm thuốc trị đòn ngã tổn thương, gãy xương, làm thuốc bổ, kích thích tiêu hóa.
Cho đến nay mới có khoảng 30 loài trong số 160 loài thuộc chi Goniothalamus
được nghiên cứu về hoá thực vật. Các nghiên cứu này cho thấy styryl-lactone,
alkaloid và acetogenin là các lớp chất chính có trong các loài Goniothalamus;
trong đó nhiều styryl-lactone và acetogenin thể hiện hoạt tính sinh học phong
phú như hoạt tính gây độc tế bào, chống khối u, trừ sâu, chống nấm, kháng
trùng sốt rét, kháng lao và hoạt tính chống oxi hóa.
Trong khuôn khổ của Đề tài nghiên cứu khoa học cơ bản mã số
104.01.76.09 và dự án Hợp tác Quốc tế Pháp - Việt “Nghiên cứu hóa thực vật
của thảm thực vật Việt Nam”; một số loài Goniothalamus của Việt Nam đã
được thu hái và thử hoạt tính sơ bộ. Kết quả cho thấy dịch chiết EtOAc của vỏ
và quả cây Goniothalamus macrocalyx Ban có khả năng ức chế lần lượt 50,2%;
43,1% dòng tế bào ung thư biểu mô KB ở nồng độ 1 μg/mL. Dịch chiết EtOAc
của lá và quả cây Goniothalamus gracilipes Ban có khả năng ức chế lần lượt
29,7%; 17,0% dòng tế bào KB ở nồng độ 1,0 μg/mL. Cho đến nay mới chỉ có 2
loài Goniothalamus của Việt Nam (G. tamirensis, G. vietnamensis) được
nghiên cứu về thành phần hóa học và chưa có công trình trong nước hay quốc tế
nào nghiên cứu về hóa học của hai loài G. macrocalyx Ban và G. gracilipes
Ban. Do vậy chúng tôi lựa chọn hai loài Goniothalamus này làm đối tượng
nghiên cứu của Luận án:


 Cây Giác đế đài to (Goniothalamus macrocalyx Ban, Annonaceae)
 Cây Giác đế cuống dài (Goniothalamus gracilipes Ban, Annonaceae)
2. Nhiệm vụ của luận án
 Thu hái các mẫu thực vật.
 Điều chế các cặn chiết từ các mẫu thực vật.
 Phân lập và tinh chế các hợp chất thiên nhiên từ các cặn chiết.
 Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được.
 Thử hoạt tính chống ung thư và hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của
các hợp chất phân lập được.
3. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận án
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Luận án đã đóng góp những hiểu biết mới về thành phần hóa học và hoạt
tính sinh học của các loài Goniothalamus macrocalyx Ban (Giác đế đài to) và
Goniothalamus gracilipes Ban (Giác đế cuống dài) của Việt Nam.

2

- Ứng dụng phương pháp mới trong nghiên cứu cấu trúc tinh thể của hợp
chất hữu cơ, phương pháp phổ khối xác định cấu trúc acetogenin
3.2. Những đóng góp mới của luận án
Hai loài Goniothalamus họ Na: Giác đế đài to (Goniothalamus macrocalyx
Ban) và Giác đế cuống dài (Goniothalamus gracilipes Ban) của Việt Nam lần
đầu được nghiên cứu một cách có hệ thống về thành phần hóa học và hoạt tính
sinh học:
 Từ quả cây Giác đế đài to đã phân lập được hợp chất 8-
hydroxygoniofupyrone A (GM11) là một furano-pyrone mới và cấu trúc của
hợp chất này được khẳng định thông qua phương pháp nhiễu xạ tia X. Hợp chất
4-deoxycardiobutanolide (GM12) lần đầu tiên được phân lập từ tự nhiên, 4 hợp
chất acetogenin annonacin (GM14), cis+trans-solamin (GM15), isoannonacin
(GM16), trans-murisolinone (GM17) được xác định cấu trúc bằng phương

pháp phổ khối lượng (HPLC-Li-(+)ESI-LTQ/Orbitrap và HPLC-Li-
(+)ESI/QTOF).
 Từ quả cây Giác đế cuống dài đã phân lập được gracilipin A (GG2) là
hợp chất linear-acetogenin mới và methylsaccopetrin A (GG3) là hợp chất
linear-acetogenin lần đầu tiên được phân lập từ tự nhiên.
 Từ lá cây Giác đế cuống dài đã phân lập được gracilipin B (GG13),
gracilipin C (GG14), gracilipin D (GG15) là 3 hợp chất mới và cấu trúc của
gracilipin B (GG13) được khẳng định bằng phương pháp nhiễu xạ tia X.
 Về hoạt tính sinh học của các hợp chất được phân lập: Hợp chất styryl-
lactone goniothalamin (GM5), altholactone (GM1); 7-acetylaltholactone
(GM13) thể hiện hoạt tính đối với các dòng tế bào KB, HepG2, Lu-1. Trong đó
7-acetylaltholactone (GM13) có hoạt tính mạnh đối với dòng tế bào KB (IC
50
=
3,60 µg/mL) và mạnh hơn altholactone (GM1) đối với cả 4 dòng tế bào thử
nghiệm. Hợp chất acetogenin annonacin (GM14) thể hiện hoạt tính mạnh đối
với dòng tế bào KB (IC
50
= 3,50 µg/mL). Hợp chất linear-acetogenin mới
gracilipin A (GG2) và saccopetrin A (GG1) thể hiện hoạt tính ức chế sự phát
triển của dòng tế bào KB khá tốt với giá trị IC
50
= 4,40; 4,70 g/mL tương ứng.
Hợp chất benzopyran-sesquiterpene mới Gracilipin C (GG14) thể hiện hoạt tính
yếu đối với dòng tế bào KB và chủng Gram (+) Staphylococus aureus.
4. Bố cục của luận án
Luận án dày 160 trang với 11 bảng số liệu, 49 hình và 108 tài liệu tham khảo
được kết cấu như sau:
Mục lục, Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt, Danh mục các bảng, Danh mục
các hình và Danh mục các phụ lục. Đặt vấn đề (3 trang). Chương 1: Tổng quan

(30 trang). Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (4 trang). Chương 3:
Thực nghiệm (33 trang). Chương 4: Kết quả và thảo luận (73 trang). Kết luận và
kiến nghị (3 trang). Danh mục các công trình có liên quan đến luận án (2 trang) và
Phần tài liệu tham khảo (12 trang).
Ngoài ra, luận án còn có phần phụ lục gồm các phổ của các hợp chất phân

3

lập được.
II. NỘI DUNG LUẬN ÁN
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần đặt vấn đề cập đến ý nghĩa khoa học, tính thực tiễn, đối tượng và nhiệm
vụ nghiên cứu của luận án.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
Giới thiệu sơ lược về thực vật học của họ Na (Annonaceae).
Giới thiệu về thực vật chi Giác đế (Goniothalamus), đặc điểm thực vật lài Giác
đế đài to (Goniothalamus macrocalyx Ban) và Giác đế cuống dài (Goniothalamus
gracilipes Ban).
Các nghiên cứu trong nước và trên thế giới về hóa học và hoạt tính sinh học
chi Goniothalamus.
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thu hái mẫu cây và xác định tên khoa học
Mẫu vỏ và quả loài Giác đế đài to (Goniothalamus macrocalyx Ban,
Annonaceae) được thu hái tại Phú Linh, Hà Giang. Mẫu quả và lá cây Giác đế
cuống dài (Goniothalamus gracilipes Ban, Annonaceae) được thu hái tại Văn
Lang, Đồng Hỷ, Thái Nguyên.
Hai mẫu cây trên được nhà thực vật học Nguyễn Hữu Hiến định tên.
2.2 Phương pháp xử lý và chiết mẫu
Các mẫu thực vật sau khi thu hái được thái nhỏ, phơi trong bóng mát,
sấy khô ở nhiệt độ 40-45

o
C, sau đó đem nghiền nhỏ.
Các mẫu vỏ, quả cây
Giác đế đài to và mẫu quả cây Giác đế cuống dài được ngâm chiết theo một quy
trình chung: Ngâm chiết lần lượt với dung môi CH
2
Cl
2
, MeOH ở nhiệt độ
phòng; gộp các dịch chiết đã lọc, cất loại dung môi dưới áp suất thấp thu được
cặn chiết CH
2
Cl
2
, MeOH tương ứng.
Mẫu lá cây Giác đế cuống dài được ngâm chiết với dung môi MeOH ở nhiệt
độ phòng. Dịch chiết sau đó được cất loại dung môi ở áp suất thấp thu được
dịch chiết thô. Thêm hỗn hợp MeOH và nước theo tỉ lệ thể tích 1/1 vào dịch
chiết thô rồi lần lượt chiết bằng các dung môi n-hexane, EtOAc.

2.3 Phương pháp phân tích, phân tách các hỗn hợp và phân lập các hợp
chất từ mẫu thực vật
Việc phân tích, phân tách các dịch chiết của cây được thực hiện bằng
phương pháp kết tinh và các phương pháp sắc ký khác nhau như: sắc ký lớp
mỏng (TLC, dùng để khảo sát, điều chế lượng nhỏ), sắc ký cột thường (CC) với
pha tĩnh là silica gel (Merck) và sephadex LH-20. Dung môi rửa giải chủ yếu
dùng các hệ dung môi như n-hexane/CH
2
Cl
2

, n-hexane/EtOAc, n-
hexane/acetone, CH
2
Cl
2
/MeOH,… với tỉ lệ thích hợp.
2.4 Các phương pháp xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được
Các phương pháp phổ như: phổ hồng ngoại (IR), phổ tử ngoại-khả kiến
(UV-vis), phổ khối phun bụi điện tử (ESI-MS), phổ khối phân giải cao
(HRMS), phổ khối nhiều lần MS/MS và các phương pháp phổ cộng hưởng từ

4

hạt nhân một chiều (
1
H-NMR,
13
C-NMR và DEPT) và hai chiều (HSQC,
HMBC, COSY, NOESY) được sử dụng để nhận dạng và xác định cấu trúc hóa
học của các chất được phân lập.
Phương pháp phổ khối phân giải cao sàng lọc ion gắn thiết bị sắc ký lỏng
hiệu năng cao và sử dụng muối lithium ion hóa phân tử HPLC-Li-(+)ESI-
LTQ/Orbitrap, HPLC-Li-(+)ESI-QTOF cho tín hiệu về số khối của các ion
mảnh đặc trưng cho phép xác định vị trí các nhóm hydroxyl, vòng THF trong
phân tử acetogenin.
Trong một số trường hợp có sử dụng phương pháp nhiễu xạ tia X đơn tinh
thể để khẳng định cấu trúc của hợp chất.
Bên cạnh đó còn kết hợp với việc so sánh một số hằng số vật lý như độ
quay cực, điểm nóng chảy của các chất.
2.5 Phương pháp thử hoạt tính gây độc tế bào và hoạt tính kháng vi sinh

vật kiểm định
Phương pháp thử hoạt tính gây độc tế bào:
Phương pháp thử độ độc tế bào in vitro được Viện Ung thư Quốc gia Hoa
kỳ (NCI) xác nhận là phép thử độ độc tế bào chuẩn nhằm sàng lọc, phát hiện
các chất có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư ở điều kiện in
vitro. Bốn dòng tế bào ung thư ở người được cung cấp bởi ATTC gồm: KB -
ung thư biểu mô (CCL – 17
TM
); Hep G2 - ung thư gan (HB – 8065
TM
); MCF-7 -
ung thư vú (HTB – 22
TM
) và LU-1 - ung thư phổi (HTB-57
TM
). Sử dụng phương
pháp MTT assay. Phép thử này được tiến hành tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Một số chất phân lập được còn được thử hoạt tính gây độc tế bào đối với
dòng tế bào KB và dòng tế bào phổi nguyên bào sợi của người MRC-5 tại Viện
Hóa học các hợp chất thiên nhiên - Cộng hòa Pháp.
Phương pháp thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định:
Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định được thử theo phương pháp pha
loãng đa nồng độ F. Hadacek và H. Greger. Vi khuẩn và nấm kiểm định gây
bệnh ở người được sử dụng trong phép thử gồm: Bacillus subtilis, Staphylococcus
aureus, Lactobacillus fermentum, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa,
Salmonella enterica, Candida albicans.
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM
Chương này đã mô tả chi tiết các quá trình:
- Xử lý các mẫu thực vật của 2 loài Goniothalamus (Giác đế đài to, Giác đế

cuống dài), điều chế các phần chiết và phân lập các hợp chất.
- Hằng số vật lí và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập được từ các loài
Goniothalamus được nghiên cứu.
- Khảo sát hoạt tính chống ung thư và hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định
của các chất phân lập được.

5

3.1 Tách chiết, phân lập các chất từ cây Giác đế đài to
3.1.1 Vỏ cây Giác đế đài to
Từ vỏ cây Giác đế đài to đã phân lập và xác định cấu trúc hóa học của 10
hợp chất gồm 5 styryl-lactone: altholactone (GM1), goniopypyrone (GM2),
goniofufurone (GM3), cardiobutanolide (GM4), goniothalamin (GM5); 2
sesquiterpene (+)-T-cadinol (GM6), α-cadinol (GM7); 2 alkaloid aristolactam
BII (GM8), 3-methyl-1H-benz[f]indole-4,9-dione (GM9) và 1 acid béo là acid
nonacosanoic (GM10).

Hình 3.1. Sơ đồ ngâm chiết vỏ cây Giác đế đài to


Hình 3.2. Sơ đồ phân lập dịch chiết CH
2
Cl
2
vỏ cây Giác đế đài to

6


Hình 3.3. Sơ đồ phân lập dịch chiết MeOH vỏ cây Giác đế đài to

Dữ kiện phổ của các chất được phân lập từ vỏ cây Giác đế đài to:
Altholactone (GM1): Chất dầu màu vàng nhạt; R
f
= 0,67 (n-hexane-
EtOAc 30/70, v/v); []
D
25

+ 233,5
o
(c 0,65; EtOH). FT-IR (film) ν
max
(cm
1
):
3432, 3070, 2928, 1726, 1637, 1454, 1368, 1252, 1093, 1022, 823, 704, 640,
448. UV 
max
MeOH
nm (log ): 207 (4,34). (+)-ESI-MS: m/z 255 [M+Na]
+
.
1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 7,29 (5H, m, C
6
H
5
); 6,98 (1H, dd,

J=5,0 10,0 Hz, H-4); 6,20 (1H, d, J=10,0 Hz, H-3); 4,90 (1H, dd, J=2,5; 5,5 Hz,
H-6); 4,73 (1H, d, J=5,5 Hz, H-8); 4,61 (1H, t, J=5,0 Hz; H-5); 4,42 (1H, m, H-
7); 3,62 (1H, d, J=3,5 Hz, OH).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 161,6 (C-2); 140,5 (C-4); 138,1 (C-
9); 128,6 (C-11, C-13); 128,3 (C-12); 126,1 (C-10, C-14); 123,6 (C-3); 86,6 (C-
6); 86,0 (C-8); 83,5 (C-7); 68,1 (C-5).
Goniopypyrone (GM2): Tinh thể hình kim màu trắng; đnc. 179-181
o
C;
R
f
= 0,42 (n-hexane-EtOAc 30/70, v/v); []
D
25

+ 61,7
o
(c 0,3; EtOH). FT-IR
(KBr) ν
max
(cm
1
): 3400, 3272, 2986, 2872, 1741, 1447, 1346, 1223, 1169,
1058, 830, 740, 708, 513, 450. UV 
max
MeOH
nm (log ): 206 (3,93); 252 (2,44).

(+)-ESI-MS: m/z 273 [M+Na]
+
.

7

1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 7,42 (4H, m); 7,37 (1H, m); 5,01
(1H, br s, H-8); 4,80 (1H, m, H-5); 4,46 (1H, m, H-4); 4,14 (2H, m, H-7, OH);
4,02 (1H, m, H-6); 3,08 (1H, dd, J=1,5; 19,5 Hz, H-3a); 3,00 (1H, dd, J=5,0;
19,5 Hz, H-3b); 2,37 (1H, d, J=3,5 Hz, OH).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 167,8 (C-2); 135,9 (C-9); 129,0 (C-
11, C-13); 128,6 (C-12); 126,2 (C-10, C-14); 72,7 (C-6); 70,9 (C-4); 70,4 (C-8);
70,1 (C-7); 64,5 (C-5); 35,2 (C-3).
Goniofufurone (GM3): Tinh thể hình kim màu trắng; đnc. 152-153
o
C; R
f

= 0,39 (n-hexane-EtOAc 30/70, v/v); []
D
25

+ 11,5
o

(c 0,4, EtOH). FT-IR (KBr)
ν
max
(cm
1
): 3420, 3350, 2996, 2862, 1746, 1450, 1342, 1191, 1046, 905, 702,
635, 493. UV 
max
MeOH
nm (log ): 206 (3,95); 258 (2,31). (+)-ESI-MS: m/z 273
[M+Na]
+
.
1
H-NMR (500 MHz, CD
3
OD): δ (ppm) 7,43 (2H, d, J=7,5 Hz, H-10, H-
14); 7,35 (2H, t, J=7,5 Hz, H-11, H-13); 7,28 (1H, t, J=7,5 Hz, H-12); 4,94 (2H,
m, H-4, H-5); 4,89 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-8); 4,47 (1H, m, H-6); 3,98 (1H, dd,
J=2,0; 8,0 Hz, H-7); 2,81 (1H, dd, J=6,0; 18,5 Hz, H-3a); 2,42 (1H, d, J=18,5
Hz, H-3b).
13
C-NMR (125 MHz, CD
3
OD): δ (ppm) 178,1 (C-2); 143,6 (C-9); 129,2
(C-11, C-13); 128,7 (C-12); 128,0 (C-10, C-14); 89,5 (C-5); 85,2 (C-7); 78,4
(C-4); 74,7 (C-6); 72,3 (C-8); 36,3 (C-3).
Cardiobutanolide (GM4): Chất bột rắn màu trắng; đnc. 188-190
o
C; R

f
=
0,41 (CH
2
Cl
2
-MeOH 90/10); []
D
24

+1,3
o
(c 0,15; MeOH). FT-IR (KBr) ν
max

(cm
1
): 3476, 2937, 2852, 1743, 1629, 1581, 1400, 1206, 1113, 985, 645, 608,
500, 452. UV 
max
MeOH
nm (log ): 208 (3,43); 260 (2,06). (+)-ESI-MS: m/z 291
[M+Na]
+
.
1
H-NMR (500 MHz, CD
3
OD): δ (ppm) 7,46 (1H, d, J=7,5 Hz, H-10, H-
14); 7,35 (2H, t, J=7,5 Hz, H-11, H-13); 7,27 (1H, td, J=1,5; 7,5 Hz, H-12);

4,78 (1H, d, J=8,0 Hz, H-8); 4,59 (1H, dd, J=3,5; 8,0 Hz, H-5); 4,53 (1H, td,
J=0,5; 4,5 Hz, H-4); 4,41 (1H, dd, J=1,5; 8,0 Hz, H-6); 3,90 (1H, dd, J=1,5; 8,0
Hz, H-7); 2,92 (1H, dd, J=5,0; 17,5 Hz, H-3a), 2,45 (1H, dd, J=0,5; 17,5 Hz, H-
3b).
13
C-NMR (125 MHz, CD
3
OD): δ (ppm) 178,6 (C=O); 144,2 (C-9); 129,1
(C-11, C-13); 128,5 (C-12); 128,4 (C-10, C-14); 88,2 (C-5); 75,4 (C-8); 74,4
(C-7); 70,3 (C-6); 68,8 (C-4); 40,9 (C-3).
Goniothalamin (GM5): Chất rắn màu vàng nhạt; đnc. 82-84
o
C; R
f
= 0,44
(n-hexane-CH
2
Cl
2
20/80, v/v); []
D
27
+81,0
o
(c 0,2; EtOH). FT-IR (KBr) ν
max

(cm
1
): 2925, 1707, 1664, 1627, 1454, 1382, 1244, 1066, 966, 822, 759, 699,

584, 512, 440. UV 
max
MeOH
nm (log ): 210 (4,43); 251 (4,32); 282 (3,25); 290
(3,03). (+)-ESI-MS: m/z 223 [M+Na]
+
.
1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 7,40 (2H, m, H-10, H-14); 7,34 (2H,
m, H-11, H-13); 7,27 (1H, m, H-12); 6,92 (1H, ddd, J=4,0; 5,0; 9,5 Hz, H-4);

8

6,73 (1H, d, J=16,0 Hz, H-8); 6,27 (1H, dd, J=6,5; 16,0 Hz, H-7); 6,09 (1H, dt,
J=2,0; 10,0 Hz, H-3); 5,10 (1H, ddd, J=1,0; 6,5; 15,5 Hz; H-6); 2,54 (2H, m, H-
5).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 163,8 (C-2); 144,5 (C-4); 135,8 (C-
9); 133,1 (C-8); 128,7 (C-11, C-13); 128,3 (C-12); 126,7 (C-10, C-14');
125,7(C-7); 121,7(C-3); 77,9 (C-6); 29,9 (C-5).
(+)-T-Cadinol (GM6): Chất dầu không màu; R
f
= 0,50 (n-hexane-CH
2
Cl
2


20/80, v/v). []
D
24

+8,3
o
(c 0,69; EtOH). (+)-ESI-MS: m/z 205 [M-H
2
O+H]
+

(CTPT: C
15
H
26
O). FT-IR (film) ν
max
(cm
1
): 3457; 2928; 2872; 1637; 1458;
1370; 1100; 1010; 885; 724; 642; 566.
1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 5,55 (1H, br s, H-5); 2,18 (1H,
dquint, J=3,1; 7,0 Hz; H-11); 1,98 (2H, m, H-3); 1,96 (1H, m, H-6); 1,92 (1H,
m, H-2
ax
); 1,74 (1H, dt, J=2,8; 2,8; 13,0 Hz; H-9

ax
); 1,66 (3H, s, CH
3
-15); 1,47
(1H, dq, J=3,0; 12,5 Hz; H-8
ax
); 1,41 (1H, m, H-9
eq
); 1,37 (1H, m, H-2
eq
); 1,34
(1H, m, H-8
eq
); 1,22 (3H, s, CH
3
-14); 1,07 (1H, ddd, J=2,0; 10,3; 12,3 Hz; H-
1); 1,01 (1H, m, H-7); 0,91 (3H, d, J=7,0 Hz; CH
3
-13); 0,79 (3H, d, J=7,0 Hz;
CH
3
-12).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 134,4 (C-4); 122,7 (C-5); 70,7 (C-
10); 48,0 (C-1); 46,7 (C-7); 40,3 (C-9); 37,8 (C-6); 30,9 (C-3); 28,5 (C-14);
26,2 (C-11); 23,8 (C-15); 22,6 (C-2); 21,4 (C-13); 19,8 (C-8); 15,2 (C-12).
α-Cadinol (GM7): Chất dầu không màu; R
f

= 0,34 (n-hexane-CH
2
Cl
2

20/80, v/v); []
D
27

10,0
o
(c 0,3; EtOH). FT-IR (film) ν
max
(cm
1
): 3392; 2933;
2876; 1654; 1457; 1378; 1122; 1037; 922; 819; 715; 614; 523. (+)-ESI-MS: m/z
205 [M-H
2
O+H]
+
(CTPT: C
15
H
26
O).
1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 5,50 (1H, br s, H-5); 2,16 (1H, td,

J=3,0; 7,0 Hz; H-11); 1,99 (3H, m, H-3, H-2a); 1,81 (1H, dt, J=3,5; 12,5 Hz; H-
9a); 1,72 (1H, m, H-6); 1,67 (3H, s, CH
3
-15); 1,62 (1H, m, H-8a); 1,41 (1H, dt,
J=4,0; 12,5 Hz; H-9b); 1,24 (3H, m, H-1, H-2b); 1,09 (3H, s, CH
3
-14); 1,06
(1H, dt, J=3,0; 11,0 Hz; H-7); 0,92 (3H, d, J=7,0 Hz; CH
3
-13); 0,77 (3H, d,
J=7,0 Hz; CH
3
-12).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 135,0 (C-4); 122,3 (C-5); 72,4 (C-
10); 50,0 (C-1); 46,7 (C-7); 42,2 (C-9); 39,9 (C-6); 31,0 (C-3); 26,0 (C-11);
23,8 (C-15); 22,7 (C-2); 22,0 (C-8); 21,5 (C-13); 20,8 (C-14); 15,1 (C-12).
Aristolactam BII (GM8): Tinh thể hình kim màu vàng; đnc. 248-250
o
C;
R
f
= 0,38 (n-hexane-acetone 67/33, v/v). FT-IR (KBr) ν
max
(cm
1
): 3449, 3194,
2926, 2855, 1717, 1644, 1607, 1462, 1379, 1031, 838, 720, 624, 530, 466. UV


max
MeOH
nm (log ): 205 (3,59); 232 (3,56); 263 (3,49); 276 (3,54); 286 (3,53);
317 (2,97); 385 (2,94). (+)-ESI-MS: m/z 302 [M+Na]
+
; 581 [2M+Na]
+
.
1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
+ CD
3
OD): δ (ppm) 9,12 (1H, m, H-5); 7,72
(1H, s, H-2); 7,72 (1H, m , H-8); 7,47 (2H, m, H-6, H-7); 7,00 (1H, s, H-9);
4,02 (3H, s, 4-OCH
3
); 3,98 (3H, s, 3-OCH
3
).

9

13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3
+ CD
3
OD): δ (ppm) 170,2 (C=O); 154,4 (C-

3); 151,5 (C-4), 134,8 (C-8a), 134,2 (C-10), 128,9 (C-8), 127,4 (C-5), 127,4 (C-
7), 126,9 (C-5a), 125,8 (C-6), 124,2 (C-10a), 121,2 (C-1), 120,8 (C-4a), 109,5
(C-2), 106,2 (C-9), 60,2 (4-OCH
3
), 56,8 (3-OCH
3
).
3-Methyl-1H-benz[f]indole-4,9-dione (GM9): Chất rắn màu vàng; đnc.
248-249
o
C; R
f
= 0,44 (n-hexane-CH
2
Cl
2
25/75, v/v). ()-ESI-MS: m/z 210
[MH]

, (+)-ESI-MS: m/z 212 [M+H]
+
; (+)-HR-ESI-MS m/z 212,0710 [M+H]
+

tương ứng với CTPT là C
13
H
9
NO
2

(theo tính toán lý thuyết [M+H]
+
có m/z là
212,0706). FT-IR (KBr) ν
max
(cm
1
): 3429, 3322, 2938, 1647, 1588, 1507, 1403,
1238, 1031, 932, 714. UV (MeOH)


max
nm (log ): 258 (4,07); 330 (3,32).
1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
+ CD
3
OD): δ (ppm) 8,08 (1H, m, H-5); 8,01
(1H, m, H-8); 7,59 (2H, m, H-6, H-7); 6,83 (1H, m, H-2); 2,34 (3H, s, CH
3
-10).
1
H-NMR (500 MHz, DMSO): δ (ppm) 12,65 (1H, br s, H-1); 8,18 (2H, m, H-5,
H-8); 7,76 (2H, m, H-6, H-7); 7,13 (1H, m, H-2); 2,31 (3H, s, CH
3
-10).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3

+ CD
3
OD): δ (ppm) 182,3 (C-9); 175,7 (C-4);
134,5 (C-8a); 133,4 (C-4a); 133,2 (C-6, C-7); 132,7 (C-9a); 126,5 (C-5); 126,0
(C-8); 125,5 (C-2); 125,1 (C-3a); 122,8 (C-3); 11,0 (CH
3
-10).
Acid nonacosanoic (GM10):
1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 2,34
(2H, t, J=7,5 Hz, CH
2
-2); 1,62 (2H, quint, J=7,5 Hz, CH
2
-3); 1,26 (50H, m, 25
x CH
2
); 0,88 (3H, t, J=7,5 Hz, CH
3
).
3.1.2 Quả cây Giác đế đài to
Từ quả cây Giác đế đài to đã phân lập và xác định cấu trúc hóa học của 10
hợp chất gồm 3 styryl-lactone 8-hydroxygoniofupyrone A (GM11), 4-
deoxycardiobutanolide (GM12), 7-acetylaltholactone (GM13); 4 acetogenin là
annonacin (GM14), cis+trans-solamin (GM15), isoannonacin (GM16), trans-
murisolinone (GM17), 1 hợp chất sesquiterpene β-caryophyllene oxide
(GM18), 1 hợp chất ceramide 2-(2’-hydroxytetracosanoylamino)octadecane-
1,3,4-triol (GM19) và 1 acid béo là acid palmitic (GM20).


Hình 3.4. Sơ đồ ngâm chiết quả cây Giác đế đài to

10


Hình 3.5. Sơ đồ phân lập các chất từ dịch chiết CH
2
Cl
2
quả cây Giác đế đài to
Dữ kiện phổ của các chất được phân lập từ quả cây Giác đế đài to:
8-Hydroxygoniofupyrone A (GM11): Tinh thể không màu (MeOH); đnc.
210,3-211,0
o
C; R
f
= 0,50 (n-hexane/EtOAc 20/80, v/v); []
D
20
38,5
o
(c 0,32;
EtOH). FT-IR (KBr) ν
max
(cm
1
): 3445, 2945, 1728, 1661, 1441, 1371, 1210,
1029, 862, 704, 619, 488. UV 
max

MeOH
nm (log ): 206 (4,01); 257 (2,30). ()-
ESI-MS: m/z 249 [M-H]

, HR-ESI-MS: m/z 273,0724 [M+Na]
+
tương ứng với
CTPT C
13
H
14
O
5
(theo tính toán lý thuyết [M+Na]
+
có m/z

là 273,0733).
1
H-
NMR (500 MHz, acetone d
6
) và
13
C-NMR (125 MHz, acetone d
6
) (Bảng 4.1).
4-Deoxycardiobutanolide (GM12): Chất dầu không màu; R
f
= 0,53 (n-

hexane-acetone 45/55, v/v); []
D
20
3,4
o
(c 0,44; CHCl
3
). FT-IR (film) ν
max

(cm
1
): 3378, 2926, 1754, 1634, 1414, 1194, 1046, 925, 702, 603, 491. UV

max
MeOH
nm (log ): 207 (4,25); 257 (2,66). ()-ESI-MS: m/z 251 [M-H]

, HR-
ESI-MS: m/z 275,0895 [M+Na]
+
tương ứng với CTPT

C
13
H
16
O
5
(theo tính toán

lý thuyết [M+Na]
+
có m/z là

275,0890).

11

1
H-NMR (500 MHz, CD
3
OD) và
13
C-NMR (125 MHz, CD
3
OD) (Bảng 4.2).
7-Acetylaltholactone (GM13): Tinh thể hình kim không màu; đnc. 141-
143
o
C; R
f
= 0,31 (n-hexane-acetone 75/25, v/v); []
D
20

+195,7
o
(c 0,3; EtOH).
IR (KBr): 
max

(cm
1
): 2937, 1743, 1724, 1636, 1500, 1367, 1225, 1050, 920,
822, 707, 603, 479. UV 
max
MeOH
nm (log ): 204 (4,32). (+)-ESI-MS: m/z 297
[M+Na]
+
.
1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 7,30-7,36 (5H, m, C
6
H
5
), 7,03 (1H,
dd, J=5,5; 10,0 Hz; H-4); 6,28 (1H, d, J=10,0 Hz, H-3); 5,40 (1H, br d, J=3,5
Hz, H-7); 4,98 (1H, d, J=3,5 Hz, H-8); 4,95 (1H, dd, J=1,0; 4,0 Hz, H-6); 4,63
(1H, dd, J=4,5; 5,0 Hz, H-5); 2,16 (3H, s, CH
3
).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 169,4 (OCOCH
3
); 160,4 (C-2);
139,1 (C-4); 137,5 (C-9); 128,7 (C-11, C-13); 128,5 (C-12); 126,2 (C-10, C-

14); 124,7 (C-3); 86,1 (C-8); 83,6 (C-6, C-7); 69,1 (C-5); 20,8 (OCOCH
3
).
Annonacin (GM14): Chất rắn dạng sáp màu trắng; đnc. 63-64
o
C; R
f
= 0,44
(EtOAc 100%); []
D
25
+16
o
(c 0,40; MeOH). FT-IR (KBr) ν
max
(cm
1
): 3440,
2930, 2852, 1744, 1635, 1523, 1344, 1229, 1040, 828, 725, 650, 594, 514. UV

max
EtOH
nm (log ): 211 (3,82), 272 (2,74). HR-ESI-MS: m/z 619,4544 [M+Na]
+
tương ứng với CTPT C
35
H
64
O
7

(theo tính toán lý thuyết [M+Na]
+
có m/z là

619,4544).
1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 7,18 (1H, br s, H-33); 5,05 (1H, q,
J=6,8 Hz; H-34); 3,84 (1H, m, H-4); 3,79 (2H, dd, J=7,0; 13,5 Hz; H-16, H-19);
3,59 (1H, m, H-10); 3,41 (2H, m, H-15, H-20); 2,51 (1H, m, H-3a); 2,42 (1H,
m, H-3b); 1,97 (2H, m, H-17a, H-18a); 1,65 (2H, m, H-17b, H-18b); 1,43 (3H,
d, J=7,0 Hz; CH
3
-35); 1,25-1,53 (m, CH
2
-59, 1114, 2131); 0,87 (3H, t, J=6,5
Hz; CH
3
-32).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 174,6 (C-1); 151,8 (C-33); 131,2 (C-
2); 82,7 (C-16); 82,6 (C-19); 78,0 (C-34); 74,1 (C-15); 74,0 (C-20); 71,8 (C-
10); 69,9 (C-4); 37,4 (C-9); 37,3 (C-5, C-11); 33,5 (C-14, C-21); 33,4 (C-3);
31,9 (C-30); 28,8 (C-17, C-18); 25,5-29,7 (C-68, C-12, C-13, C-2229); 22,7
(C-31); 19,1 (C-35); 14,1 (C-32).
cis+trans-Solamin (GM15): Chất bột rắn màu trắng; đnc. 68-70
o

C; R
f
=
0,31 (n-hexane-EtOAc 70/30, v/v); []
D
25
+20
o
(c 0,30; MeOH). FT-IR (KBr)
ν
max
(cm
1
): 3433, 2923, 2860, 1741, 1635, 1467, 1324, 1084, 859, 733, 662,
613, 528. UV 
max
EtOH
nm (log ): 208 (4,79). HR-ESI-MS: m/z 587,4640
[M+Na]
+
tương ứng với CTPT C
35
H
64
O
5
(theo tính toán lý thuyết [M+Na]
+

m/z là


587,4646).
1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 6,98 (1H, d, J=1,5 Hz; H-33); 4,99
(1H, dq, J=1,8; 6,8 Hz; H-34); 3,80 (2H, m, H-16, H-19); 3,41 (2H, m, H-15,
H-20); 2,26 (2H, t, J=7,8 Hz; H-3); 1,98 (2H, m, H-17a, H-18a) (solamin); 1,95
(2H, m, H-17a, H-18a) (cis-solamin); 1,74 (2H, m, H-17b, H-18b) (cis-

12

solamin); 1,68 (2H, m, H-17b, H-18b) (solamin); 1,40 (3H, d, J=7,0 Hz; CH
3
-
35); 1,25-1,57 (m, CH
2
-414, 2131); 0,88 (3H, t, J=6,8 Hz; CH
3
-32).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 173,9 (C-1); 148,9 (C-33); 134,3 (C-
2); 82,7 (C-16); 82,6 (C-19); 77,4 (C-34); 74,4 (C-15); 74,1 (C-20); 34,1 (C-
14); 33,5 (C-21); 31,9 (C-30); 28,8 (C-17, C-18) (solamin); 28,1 (C-17, C-18)
(cis-solamin); 25,6-29,7 (C-413, C-2229); 25,2 (C-3); 22,7 (C-31); 19,2 (C-
35); 14,1 (C-32).
Isoannonacin (GM16): Chất bột rắn màu trắng, đnc. 104-105
o

C; R
f
= 0,53
(n-hexane-acetone 60/40, v/v); []
D
25
+20
o
(c 0,28; MeOH). FT-IR (KBr) ν
max

(cm
1
): 3338, 2925, 2861, 1766, 1704, 1464, 1377, 1189, 1069, 642. HR-ESI-
MS: m/z 619,4544 [M+Na]
+
tương ứng với CTPT C
35
H
64
O
7
(theo tính toán lý
thuyết [M+Na]
+
có m/z là

619,4544).
1
H-NMR (500 MHz, CDCl

3
): δ (ppm) 4,54 (1H, m, H-4); 3,79 (2H, dd,
J=6,5; 13,0 Hz; H-16, H-19); 3,58 (1H, m, H-10); 3,40 (2H, m, H-15, H-20);
3,02 (2H, m, H-2, H-33a); 2,66 (1H, dd, J=9,8; 19,3 Hz; H-33b); 2,22 (1H, ddd,
J=3,3; 9,8; 13,0 Hz; H-3a); 2,19 (3H, s, CH
3
-35); 1,98 (3H, m, H-3b, H-17a, H-
18a); 1,70 (1H, m, H-5a); 1,68 (2H, m, H-17b, H-18b); 1,54 (1H, m, H-5b);
1,25-1,73 (m, CH
2
-69, 1114, 2131); 0,87 (3H, t, J=6,8 Hz; CH
3
-32).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 205,5 (C-34); 178,8 (C-1); 82,7 (C-
16); 82,6 (C-19); 78,9 (C-4); 74,1 (C-15); 74,0 (C-20); 71,7 (C-10); 44,2 (C-
33); 35,4 (C-5); 34,5 (C-2); 33,3 (C-3); 31,9 (C-30); 29,9 (C-35); 28,7 (C-17,
C-18); 25,3-37,4 (C-69, C-1114, C-2129); 22,7 (C-31); 14,1 (C-32).
trans-Murisolinone (GM17): Chất bột rắn không màu; đnc. 102-103
o
C; R
f

= 0,41 (n-hexane-acetone 80/20, v/v); []
D
25
+25
o

(c 0,42; MeOH). FT-IR
(KBr) ν
max
(cm
1
): 3512, 2918, 2855, 1743, 1711, 1633, 1467, 1380, 1188,
1075, 955, 723, 583, 487. UV 
max
EtOH
nm (log ): 202 (2,50), 279 (1,79). HR-
ESI-MS: m/z 603,4585 [M+Na]
+
tương ứng với CTPT C
35
H
64
O
6
(theo tính toán
lý thuyết [M+Na]
+
có m/z là 603,4595).
1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 4,54 (1H, m, H-4); 3,80 (2H, dd,
J=6,5; 13,5 Hz; H-16, H-19); 3,40 (2H, br d, J=6,5 Hz; H-15, H-20); 3,02 (2H,
m, H-2, H-33a); 2,66 (1H, dd, J=9,5; 19,0 Hz; H-33b); 2,23 (1H, ddd, J=3,3;
9,5; 13,0 Hz; H-3a); 2,19 (3H, s, CH
3

-35); 1,98 (3H, m, H-3b, H-17a, H-18a);
1,72 (1H, m, H-5a); 1,68 (2H, m, H-17b, H-18b); 1,56 (1H, m, H-5b); 1,25-1,75
(m, CH
2
-614, 2131); 0,87 (3H, t, J=6,8 Hz; CH
3
-32).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 205,5 (C-34); 178,8 (C-1); 82,7 (C-
16, C-19); 78,9 (C-4); 74,0 (C-15, C-20); 44,3 (C-33); 35,5 (C-5); 34,5 (C-2);
33,3 (C-3); 31,9 (C-30); 29,9 (C-35); 28,7 (C-17, C-18); 25,3-35,5 (C-614, C-
2129); 22,7 (C-31); 14,1 (C-32).
β-Caryophyllene oxide (GM18): Chất dầu không màu; R
f
= 0,47 (n-
hexane-CH
2
Cl
2
50/50, v/v); []
D
24

57,6
o
(c 0,63; CHCl
3
). IR (KBr): 

max


13

(cm
1
): 2933, 2862, 1668, 1627, 1458, 1370, 1266, 1078, 911, 777, 692, 597,
497. (+)-ESI-MS: m/z 221 [M+H]
+
.
1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 4,97 (1H, d, J=1,0 Hz, H-12a); 4,85
(1H, d, J=1,5 Hz, H-12b); 2,87 (1H, dd, J=4,3; 10,8 Hz; H-9); 2,61 (1H, dt,
J=9,0; 9,5 Hz, H-2); 2,34 (1H, ddd, J=4,0; 8,0; 12,5 Hz, H-11a); 2,24 (1H, m,
H-10a); 2,12 (1H, m, H-11b); 2,08 (1H, m, H-7a); 1,76 (1H, t, J=10,0 Hz, H-5);
1,68 (1H, m, H-3a); 1,66 (1H, m, H-6a); 1,63 (1H, m, H-3b); 1,42 (1H, m, H-
6b); 1,32 (1H, m, H-10b); 1,20 (3H, s, CH
3
-15); 1,00 (3H, s, CH
3
-13); 0,98 (3H,
s, CH
3
-14); 0,96 (1H, m, H-7b).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3

): δ (ppm) 151,8 (C-1); 112,7 (C-12); 63,7 (C-
9); 59,8 (C-8); 50,8 (C-5); 48,7 (C-2); 39,8 (C-3); 39,2 (C-7); 34,0 (C-4); 30,2
(C-10); 29,9 (C-14); 29,8 (C-11); 27,2 (C-6); 21,6 (C-13); 17,0 (C-15).
2-(2’-Hydroxytetracosanoylamino)octadecane-1,3,4-triol (GM19): Chất
bột rắn màu trắng; đnc. 141-143
o
C; R
f
= 0,53 (n-hexane-acetone 67/33); []
D
24

+9,3
o
(c 0,23; pyridine). IR (KBr): 
max
(cm
1
): 3432, 2920, 2850, 1629, 1470,
1353, 1083, 971, 785, 711, 656, 594, 542. (+)-ESI-MS: m/z 684 [M+H]
+
.
1
H-NMR (500 MHz, pyridine-d
5
): δ (ppm) 8,59 (1H, d, J=9,0 Hz, NH); 5,12
(1H, dddd, J=4,5; 4,5; 4,5; 9,0 Hz; H-2); 4,63 (1H, dd, J=3,5; 7,5 Hz; H-2’);
4,52 (1H, dd, J=4,5; 11,0 Hz; H-1a); 4,43 (1H, dd, J=4,8; 10,8 Hz; H-1b); 4,37
(1H, dd, J=5,0; 6,0 Hz; H-3); 4,29 (1H, m, H-4); 2,26 (1H, m, H-5a); 2,23 (1H,
m, H-3’a); 2,05 (1H, m, H-3’b); 1,93 (2H, m, H-5b, H-6a); 1,78 (1H, m, H-4’a);

1,70 (2H, m, H-6b, H-4’b); 1,25-1,44 (60H, m, H-717, H-5’23’); 0,86 (3H, t,
J=7,0 Hz; CH
3
-24’); 0,85 (3H, t, J=7,0 Hz, CH
3
-18).
13
C-NMR (125 MHz, pyridine-d
5
): δ (ppm) 175,2 (C-1’); 76,8 (C-3); 73,0
(C-4); 72,5 (C-2’); 62,1 (C-1); 53,0 (C-2); 35,7 (C-3’); 34,1 (C-5); 32,1 (C-17);
29,6-30,3 (C-716, C-5’22’); 26,7 (C-6); 25,8 (C-4’); 22,9 (C-23’); 14,3 (C-
18, C-24’).
Acid palmitic (GM20):
1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 2,35 (2H, t,
J=7,5 Hz, CH
2
-2); 1,64 (2H, quint, J=7,3 Hz, CH
2
-3); 1,26 (24H, m, 12 x CH
2
);
0,89 (3H, t, J=7,0 Hz, CH
3
-16).
3.2 Tách chiết, phân lập các chất từ cây Giác đế cuống dài
3.2.1 Quả cây Giác đế cuống dài


Hình 3.6. Sơ đồ ngâm chiết quả cây Giác đế cuống dài

14

Từ quả cây Giác đế cuống dài đã phân lập và xác định được cấu trúc 12
hợp chất; trong đó có 1 hợp chất linear acetogenin mới là gracilipin A (GG2), 1
hợp chất linear acetogenin lần đầu phân lập từ thiên nhiên là methylsaccopetrin
A (GG3) và 8 hợp chất đã biết là saccopetrin A (GG1); 7,3’,4’-
trimethylquercetin (GG4), rhamnazin (GG5), casticin (GG6), isokanugin
(GG7), melisimplexin (GG8), 5-hydroxy-3,7-dimethoxy-3’,4’-
methylenedioxyflavone (GG9), 1-phenylpropan-1,2-diol (GG10), acid vanillic
(GG11) và phenylmethanol (GG12).

Hình 3.7. Sơ đồ phân lập dịch chiết CH
2
Cl
2
quả cây Giác đế cuống dài
Dữ kiện phổ của các chất được phân lập từ quả cây Giác đế cuống dài:
Saccopetrin A (GG1): Chất rắn dạng sáp; R
f
= 0,42 (n-hexane-EtOAc
67/33, v/v); []
D
25

9,0
o
(c 0,21; CHCl

3
). FT-IR (KBr) ν
max
(cm
1
): 3456, 3077,
2927, 2862, 1760, 1641, 1468, 1367, 1179, 1048, 911, 727, 625. UV 
max
MeOH

15

nm (log ): 202 (3,66), 214 (3,52), 227 (3,22), 252 (2,93), 267 (3,02), 283
(2,88). (+)-ESI-MS: m/z 391 [M+H]
+
; HR-ESI-MS: m/z 391,3206 [M+H]
+
tương ứng với CTPT C
25
H
42
O
3
(theo tính toán lý thuyết [M+H]
+
có m/z là


391,3207).
1

H-NMR (500 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 5,80 (1H, ddt, J=6,5; 10,0; 17,0 Hz,
H-21); 4,99 (1H, ddt, J=1,5; 2,0; 17,0 Hz, H-22a); 4,92 (1H, dd, J=2,0; 10,5 Hz,
H-22b); 4,58 (1H, m, H-24); 3,85 (1H, dd, J=3,0; 12,5 Hz, H-25a); 3,63 (1H,
dd, J=4,5; 12,5 Hz, H-25b); 2,69 (1H, m, H-2); 2,29 (1H, m, H-23a); 2,12 (4H,
t, J=6,5 Hz, H-12, H-15); 2,01 (2H, m, H-20); 2,00 (1H, m, H-23b); 1,83 (1H,
m, H-3a); 1,42-1,49 (5H, m, H-3b, H-11, H-16); 1,26-1,41 (20H, m, H-4H-10;
H-17H-19).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 179,8 (C-1); 139,1 (C-21); 114,1
(C-22); 80,3 (C-13); 80,2 (C-14); 78,5 (C-24); 64,6 (C-25); 39,6 (C-2); 33,7 (C-
20); 31,3 (C-3); 27,2-29,6 (C-23, C-4  C-11, C-16  C-19); 18,7 (C-12, C-15).
Gracilipin A (GG2): Chất dầu màu vàng nhạt; R
f
= 0,35 (CH
2
Cl
2
-EtOAc
90/10, v/v); []
D
25

12.2 (c 0,245; CHCl
3
). FT-IR (KBr) ν
max

(cm
1
): 3420,
2933, 2855, 1760, 1631, 1580, 1469, 1343, 1163, 1009, 809, 715, 575, 475.
UV (MeOH) 
max
(log ) 207 (4,51), 214 (4,58), 228 (3,42), 240 (3,71), 253
(4,00), 267 (4,18), 284 (4,08) nm.(+)-ESI-MS: m/z 385 [M+H]
+
, HR-ESI-MS:
m/z 385,2728 [M+H]
+
tương ứng với CTPT C
25
H
36
O
3
(theo tính toán lý thuyết
[M+H]
+
có m/z là 385,2737).
1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
) và
13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3
) (Bảng 4.3.).

Methylsaccopetrin A (GG3): Chất dầu không màu; R
f
= 0,32 (n-hexane-
EtOAc 88/12, v/v); []
D
24

13,3
o
(c 0,21; CHCl
3
). FT-IR (film) ν
max
(cm
1
):
2923, 2866, 1720, 1685, 1629, 1411, 1301, 1108, 1039, 827, 672, 622, 554,
500, 461. UV 
max
MeOH
nm (log ): 202 (2,62), 225 (2,19), 253 (1,64), 266
(1,59), 282 (1,55). HR-ESI-MS: m/z 405,3369 [M+H]
+
tương ứng với CTPT
C
26
H
44
O
3

(theo tính toán lý thuyết [M+H]
+
có m/z là 405,3363).
1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
) và
13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3
) (Bảng 4.4.)
7,3’,4’-Trimethylquercetin (GG4): Tinh thể hình kim màu vàng; đnc.
174-176
o
C; R
f
= 0,32 (n-hexane-acetone 70/30). FT-IR (KBr) ν
max
(cm
1
):
3440, 2936, 2838, 2872, 1665, 1601, 1494, 1428, 1351, 1210, 1162, 1039, 792,
607, 494. UV 
max
MeOH
nm (log ): 206 (4,72), 255 (4,42), 269 (4,34), 356
(4,42). (+)-ESI-MS: m/z 345 [M+H]
+
.
1

H-NMR (500 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 12,64 (1H, s, OH); 7,70 (1H, d,
J=2,0 Hz, H-2’); 7,67 (1H, dd, J=2,0; 8,0 Hz, H-6’); 7,04 (1H, d, J=8,5 Hz, H-
5’); 6,42 (1H, d, J=2,0 Hz, H-8); 6,35 (1H, d, J=2,0 Hz, H-6); 6,04 (1H, s, OH);
3,98 (3H, s, OMe); 3,87 (3H, s, OMe); 3,86 (3H, s, OMe).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 178,7 (C-4); 165,4 (C-7); 162,0 (C-
5); 156,7 (C-9); 155,9 (C-2); 148,3 (C-4’); 146,4 (C-3’); 138,8 (C-3); 122,7 (C-

16

1’); 122,5 (C-6’); 114,6 (C-5’); 110,9 (C-2’); 106,0 (C-10); 97,8 (C-6); 92,2 (C-
8); 60,2 (OMe); 56,1 (OMe); 55,8 (OMe).
Rhamnazin (GG5): Chất rắn màu vàng nhạt; đnc. 221-223
o
C; R
f
= 0,34
(n-hexane-EtOAc 67/33, v/v). FT-IR (KBr) ν
max
(cm
1
): 3476, 3290, 2924,
1656, 1609, 1503, 1435, 1312, 1211, 1153, 1038, 836, 749, 610, 416. UV

max
MeOH

nm (log ): 206 (4,55), 255 (4,32), 268 (4,14), 371 (4,32). (+)-ESI-MS:
m/z 331 [M+H]
+
.
1
H-NMR (500 MHz, aceton-d
6
): δ (ppm) 12,12 (1H, s, OH); 8,30 (1H, br s,
OH); 8,10 (1H, br s, OH); 7,91 (1H, br s, H-2’); 7,84 (1H, br d, J=8,5 Hz, H-
6’); 7,01 (1H, d, J=8,5 Hz; H-5’); 6,71 (1H, br s, H-8); 6,33 (1H, br s, H-6);
3,94 (3H, s, OMe); 3,92 (3H, s, OMe).
13
C-NMR (125 MHz, acetone-d
6
): δ (ppm) 175,8 (C-4); 165,8 (C-7); 161,1
(C-5); 156,8 (C-9); 149,0 (C-2); 147,4 (C-4’); 146,3 (C-3’); 136,1 (C-3); 122,6
(C-1’); 122,0 (C-6’); 115,2 (C-5’); 111,3 (C-2’); 104,0 (C-10); 97,5 (C-6); 92,0
(C-8); 55,5 (2 x OMe).
Casticin (GG6): Chất rắn màu vàng, đnc. 187-189
o
C; R
f
= 0,41 (n-
hexane-EtOAc 60/40, v/v). FT-IR (KBr) ν
max
(cm
1
): 3452, 3174, 2939, 2839,
1655, 1600, 1514, 1468, 1355, 1281, 1168, 1006, 810, 695, 607, 466. UV


max
MeOH
nm (log ): 205 (4,62), 211 (4,59), 257 (4,28), 270 (4,23), 350 (4,35). (+)-
ESI-MS: m/z 375 [M+H]
+
.
1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 12,60 (1H, s, OH-C5); 7,70 (1H, d,
J=1,5 Hz, H-2’); 7,65 (1H, dd, J=1,5; 8,5 Hz, H-6’); 7,03 (1H, d, J=8,5 Hz, H-
5’); 6,49 (1H, s, H-8); 3,98 (3H, s, OMe); 3,95 (3H, s, OMe); 3,92 (3H, s,
OMe); 3,85 (3H, s, OMe).
Isokanugin (GG7): Chất rắn màu vàng nhạt; đnc. 191-193
o
C; R
f
=
0,31(n-hexane-acetone 60/40, v/v). FT-IR (KBr) ν
max
(cm
1
): 3131, 2926, 2848,
1621, 1605, 1484, 1434, 1363, 1219, 1129, 1016, 935, 804, 628, 476. UV

max
MeOH
nm (log ): 206 (4,63), 250 (4,37), 267 (4,22), 342 (4,36). (+)-ESI-MS:
m/z 357 [M+H]
+

.
1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 7,67 (1H, dd, J=2,0; 8,5 Hz, H-6’);
7,60 (1H, d, J=1,5 Hz, H-2’); 6,92 (1H, d, J=8,0 Hz, H-5’); 6,49 (1H, d, J=2,0
Hz, H-8); 6,33 (1H, d, J=2,0 Hz, H-6); 6,05 (2H, s, -OCH
2
O-); 3,96 (3H, s,
OMe); 3,89 (3H, s, OMe); 3,87 (3H, s, OMe).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 174,0 (C-4); 163,9 (C-7); 161,0 (C-
5); 158,7 (C-9); 152,2 (C-2); 149,2 (C-4’); 147,8 (C-3’); 141,2 (C-3); 124,6 (C-
1’); 123,1 (C-6’); 109,4 (C-10); 108,4 (C-5’); 108,3 (C-2’); 101,6 (-OCH
2
O-);
95,8 (C-6); 92,3 (C-8); 59,9 (OCH
3
); 56,4 (OCH
3
); 55,7 (OCH
3
).
Melisimplexin (GG8): Chất rắn màu vàng nhạt; đnc. 183-185
o
C; R
f
=

0,47 (n-hexane-EtOAc 60/40, v/v). FT-IR (KBr) ν
max
(cm
1
): 2927, 2848, 1610,
1471, 1437, 1331, 1252, 1220, 1127, 1000, 815, 722, 582, 430. UV 
max
MeOH
nm
(log ): 209 (4,56), 336 (4,32). (+)-ESI-MS: m/z 387 [M+H]
+
.

17

1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 7,67 (1H, dd, J=2,0; 8,5 Hz, H-6’);
7,59 (1H, d, J=2,0 Hz, H-2’); 6,93 (1H, d, J=8,5 Hz, H-5’); 6,73 (1H, s, H-8);
6,06 (2H, s, -OCH
2
O-); 4,00 (3H, s, OMe); 3,96 (3H, s, OMe); 3,91 (3H, s, OMe);
3,86 (3H, s, OMe).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 173,6 (C-4); 157,7 (C-9); 153,5 (C-
7); 152,9 (C-5); 152,4 (C-2); 149,4 (C-4’); 147,9 (C-3’); 140,8 (C-3); 140,2 (C-
6); 124,6 (C-1’); 123,2 (C-6’); 113,1 (C-10); 108,4 (C-5’); 108,3 (C-2’); 101,6

(-OCH
2
O-); 96,0 (C-8); 62,2 (OCH
3
); 61,5 (OCH
3
); 59,9 (OCH
3
); 56,3 (OCH
3
).
5-Hydroxy-3,7-dimethoxy-3’,4’-methylenedioxyflavone (GG9): Chất
rắn màu vàng nhạt; đnc. 182-184
o
C; R
f
= 0,53 (n-hexane-EtOAc 80/20, v/v).
FT-IR (KBr) ν
max
(cm
1
): 3426, 3157, 2923, 2852, 1759, 1670, 1604, 1494,
1443, 1368, 1213, 1035, 828, 722, 590, 481. UV 
max
THF
nm (log ): 213 (3,73),
228 (4,29), 255 (4,35), 350 (4,34). (+)-ESI-MS: m/z 343 [M+H]
+
.
1

H-NMR (500 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 12,60 (1H, s, OH-C5); 7,68 (1H, dd,
J=2,0; 8,5 Hz, H-6’); 7,59 (1H, d, J=2,0 Hz, H-2’); 6,93 (1H, d, J=8,0 Hz, H-
5’); 6,42 (1H, d, J=2,5 Hz, H-8); 6,34 (1H, d, J=2,0 Hz, H-6); 6,07 (2H, s,
OCH
2
O); 3,87 (3H, s, OMe); 3,86 (3H, s, OMe).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3
) δ (ppm): 178,7 (C-4); 165,5 (C-7); 162,0 (C-
5); 156,7 (C-9); 155,5 (C-2); 149,8 (C-4’); 148,0 (C-3’); 139,0 (C-3); 124,2 (C-
1’); 123,6 (C-6’); 108,5 (C-2’, C-5’); 106,0 (C-10); 101,8 (-OCH
2
O-); 97,9 (C-
6); 92,1 (C-8); 60,2 (OCH
3
); 55,8 (OCH
3
).
1-Phenylpropan-1,2-diol (GG10): Chất dầu không màu; R
f
= 0,47 (n-
hexane-EtOAc 50/50, v/v). []
D
27
31,6 (c 0,25 EtOH). FT-IR (film) ν
max


(cm
1
): 3436, 3105, 2936, 1647, 1570, 1464, 1374, 1236, 1122, 961, 846, 696,
598, 486. UV 
max
MeOH
nm (log ): 206 (3,98), 257 (2,58). (+)-ESI-MS: m/z 135
[M-H
2
O+H]
+
(CTPT: C
9
H
12
O
2
).
1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 7,28-7,36 (5H, m, C
6
H
5
); 4,69 (1H,
d, J=4,4 Hz, H-1); 4,03 (1H, dq, J=4,4; 6,4 Hz, H-2); 1,08 (3H, d, J=6,5 Hz,
CH
3
-3).

13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 140,4 (C-1’); 128,4 (C-2’, C-6’);
127,9 (C-4’); 126,7 (C-3’, C-5’); 77,6 (C-1); 71,3 (C-2); 17,4 (C-3).
Acid vanillic (GG11): Chất rắn màu vàng nhạt; đnc. 204-206
o
C; R
f
= 0,41
(n-hexane-EtOAc 60/40 x3, v/v). ()-ESI-MS: m/z 167 [M-H]

(CTPT: C
8
H
8
O
4
),
152 [M-H-CH
3
]

, 137 [M-H-OCH
3
]

, 123 [M-H-CO
2
]


.
1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 7,59 (1H, dd, J=1,5; 8,0 Hz, H-6);
7,51 (1H, d, J=1,5 Hz, H-2); 6,86 (1H, d, J=8,0 Hz, H-5); 3,89 (3H, s, OCH
3
).
Phenylmethanol (GG12): Chất lỏng không màu, R
f
= 0,34 (n-hexane-
EtOAc 80/20, v/v). (+)-ESI-MS: m/z 91 [M-H
2
O+H]
+
(CTPT: C
7
H
8
O).
1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 7,28-7,37 (5H, m, C
6
H
5
); 4,69 (2H,
s, CH

2
O).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3
): δ (ppm) 140,8 (C-1); 128,6 (C-2; C-6);
127,6 (C-4); 127,0 (C-3; C-5); 65,3 (CH
2
O).

18

3.2.2 Lá cây Giác đế cuống dài
Từ lá cây Giác đế cuống dài đã phân lập và xác định cấu trúc 6 hợp chất,
trong đó có 3 hợp chất benzopyran-sesquiterpene mới là gracilipin B (GG13),
gracilipin C (GG14), gracilipin D (GG15) và 3 hợp chất đã biết là squalene
(GG16), benzyl benzoate (GG17), acid benzoic (GG18).

Hình 3.8. Sơ đồ ngâm, chiết phân bố lá cây Giác đế cuống dài

Hình 3.9. Sơ đồ phân lập các chất từ lá cây Giác đế cuống dài

19

Dữ kiện phổ của các chất được phân lập từ lá cây Giác đế cuống dài:
Gracilipin B (GG13): Tinh thể không màu, đnc. 189-190
o
C; R
f
= 0,69 (n-

hexane/EtOAc 97/3, v/v). []
D
27
+30,6
o
(c 0,17; EtOH). FT-IR (KBr) ν
max

(cm
1
): 3488, 2990, 2934, 1610, 1583, 1489, 1373, 1247, 1190, 1061, 958, 756,
610, 549, 489. UV (EtOH)


max
nm (log ): 204 (4,53); 219 (4,31); 277 (3,85).
HR-ESI-MS: m/z 417,2793 [M+H]
+
tương ứng với CTPT C
29
H
36
O
2
(theo tính
toán lý thuyết [M+H]
+
có m/z là

417,2788).

1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
) và
13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3
) (Bảng 4.5.).
Gracilipin C (GG14): Chất dầu không màu; R
f
= 0,47 (n-hexane 100%).
[]
D
25
42,9
o
(c 0,275; EtOH). FT-IR (KBr) ν
max
(cm
1
): 3450, 3133, 2936,
1645, 1554, 1487, 1383, 1194, 1067, 997, 829, 759, 645, 541, 477. UV (EtOH)


max
nm (log ): 205 (4,24); 226 (3,79); 277 (3,31). ()-ESI-MS: m/z 309[M-
H]

, (+)-ESI-MS: m/z 311[M+H]
+

.

HR-ESI-MS: m/z 311,2374 [M+H]
+
tương
ứng với CTPT C
22
H
30
O (theo tính toán lý thuyết [M+H]
+
có m/z là

311,2369).
1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
) và
13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3
) (Bảng 4.5.).
Gracilipin D (GG15): Chất dầu không màu; R
f
= 0,78 (n-Hexane 100%).
[]
D
25
3,8
o

(c 0,4; EtOH). FT-IR (KBr) ν
max
(cm
1
): 2959, 1586, 1489, 1455,
1239, 1114, 1017, 823, 757, 628, 547, 482. UV (EtOH)


max
nm (log ): 204
(4,32); 221 (3,89); 277 (3,38). HR-ESI-MS: m/z 311,2385[M+H]
+
tương ứng
với CTPT C
22
H
31
O (theo tính toán lý thuyết [M+H]
+
có m/z là

311,2369).
1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
) và
13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3
) (Bảng 4.5.).

Squalene (GG16): Chất lỏng không màu, R
f
= 0,78 (n-Hexane 100%). FT-
IR (KBr) ν
max
(cm
1
): 3464, 2928, 1720, 1658, 1571, 1452, 1377, 1075, 928,
810, 688, 627, 516. UV (EtOH)


max
nm (log ): 204 (4,41). (+)-ESI-MS: m/z
411 [M+H]
+
(CTPT: C
30
H
50
).
1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
)  (ppm): 5,08-5,15 (6H, m, H-3, H-7, H-11,
H-14, H-18, H-22); 1,96-2,10 (20H, m, CH
2
-4, CH
2
-5, CH
2

-8, CH
2
-9, CH
2
-12,
CH
2
-13, CH
2
-16, CH
2
-17, CH
2
-20, CH
2
-21); 1,68 (6H, s, CH
3
-25, CH
3
-30);
1,60 (18H, s, CH
3
-1, CH
3
-24, CH
3
-26, CH
3
-27, CH
3

-28, CH
3
-29).

13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3
)  (ppm): 135,1 (C-6, C-19); 134,9 (C-10, C-
15); 131,3 (C-2, C-23); 124,4 (C-3, C-22); 124,33 (C-7, C-18); 124,30 (C-11,
C-14); 39,8 (C-5, C-20); 39,7 (C-9, C-16); 28,3 (C-12, C-13); 26,8 (C-4, C-21);
26,7 (C-8, C-17); 25,7 (C-1, C-24); 17,7 (C-25, C-30); 16,1 (C-26, C-29); 16,0
(C-27, C-28).
Benzyl benzoate (GG17): Chất lỏng không màu, mùi thơm nhẹ ; R
f
= 0,44
(n-hexane-CH
2
Cl
2
75/25, v/v). FT-IR (KBr) ν
max
(cm
1
): 3471, 3234, 3074,
2935, 1721, 1649, 1591, 1457, 1269, 1107, 1036, 956, 808, 717, 637, 585, 514.
UV (EtOH)


max
nm (log ): 206 (4,12); 230 (4,17); 272 (2,97). (+)-ESI-MS:

m/z 235 [M+Na]
+
.
1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
)  (ppm): 8,10 (2H, br d, J = 8,0 Hz, H-2, H-
6); 7,35- 7,59 (8H, m, H-3H-5, H-2’H-6’); 5,39 (2H, s, CH
2
).

20

13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3
)  (ppm): 166,4 (C=O); 136,1 (C-1’); 133,0
(C-4); 130,1 (C-1); 129,7 (C-2, C-6); 128,6 (C-3, C-5); 128,4 (C-4’); 128,1 (C-
2’, C-6’); 66,7 (OCH
2
).
Acid benzoic (GG18): Tinh thể hình kim không màu, đnc. 122-123
o
C; R
f

= 0,34 (n-hexane-EtOAc 70/30, v/v). FT-IR (KBr) ν
max
(cm
1

): 3060-2565,
1682, 1577, 1423, 1291, 1186, 1054, 935, 803, 714, 652, 543, 466. UV (EtOH)


max
nm (log ): 228 (4,10); 272 (2,96). ()-ESI-MS: m/z 121 [M-H]

; (+)ESI-
MS: m/z 123 [M+H]
+


(CTPT: C
7
H
6
O
2
).
1
H-NMR (500 MHz, CDCl
3
) δ (ppm): 8,14 (2H, dd, J=1,0; 8,0 Hz, H-2, H-
6); 7,62 (1H, t, J=8,0 Hz, H-4); 7,49 (2H, t, J=8,0 Hz, H-3, H-5).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl
3
) δ (ppm): 172,3 (C=O); 133,8 (C-4); 130,2
(C-2, C-6); 129,4 (C-1); 128,5 (C-3, C-5).
3.3 Hoạt tính gây độc tế bào và hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của

các chất được phân lập
Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào và hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm
định được trình bày trong phần 4.3.

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Các hợp chất phân lập được từ cây Giác đế đài to
4.1.1 Từ vỏ cây Giác đế đài to
Từ cặn dịch chiết CH
2
Cl
2
và MeOH của vỏ cây Giác đế đài to
(Goniothalamus macrocalyx Ban) sau khi tiến hành kết tinh, sắc kí cột nhiều
lần trên cột sephadex và silica gel thu được 10 hợp chất GM1-GM10 gồm 5
styryl-lactone, 2 sesquiterpene, 2 alkaloid và 1 acid béo (Hình 4.1.).

Hình 4.1. Cấu trúc các hợp chất được phân lập từ vỏ cây Giác đế đài to
Cấu trúc của các hợp chất trên được xác định bằng phương pháp phổ cộng
hưởng từ hạt nhân 1, 2 chiều, phổ khối lượng, phổ hồng ngoại và phổ tử ngoại-
khả kiến. Dữ kiện phổ của các chất GM1-GM10 được trình bày trong Chương
3 (trang 6-9).

21

4.1.2 Từ quả cây Giác đế đài to
Từ cặn dịch chiết CH
2
Cl
2
của quả cây Giác đế đài to (Goniothalamus

macrocalyx Ban) sau khi tiến hành kết tinh, sắc kí cột nhiều lần trên cột
sephadex và silica gel thu được 10 hợp chất GM11-GM20 gồm 3 hợp chất
styryl-lactone, 4 hợp chất acetogenin, 1 hợp chất sesquiterpene, 1 hợp chất
ceramide và 1 acid béo (Hình 4.2.).

Hình 4.2. Cấu trúc các hợp chất được phân lập từ quả cây Giác đế đài to
Dữ kiện phổ của các chất GM11-GM20 được trình bày trong Chương 3
(trang 10-13).
Trong số các hợp chất được phân lập từ quả cây Giác đế đài to có 1 hợp
chất mới là 8-hydroxygoniofupyrone A (GM11).




22

Bảng 4.1. Dữ kiện phổ
13
C-,
1
H-NMR (125/500 MHz, Acetone-d
6
) của GM11
Vị trí


C

ppm


H
ppm, mult. (J, Hz)

Vị trí

C
ppm

H
ppm, mult. (J, Hz)

1
81,5
4,72 dd (2,0; 4,0 Hz)
9
72,5
4,66 dd (4,5; 9,0 Hz)
2
-
-
10
143,9
-
3 168,7 - 11,15 128,0 7,46 d (7,5 Hz)
4 40,4
2,82 dd (2,5; 18,5 Hz)
2,74 dd (3,0; 18,5 Hz)
12,14 128,9 7,33 dd (7,5; 7,5 Hz)
5 77,9 4,17 ddd (2,5; 2,5; 4,0 Hz) 13 128,2 7,26 m
6 - - 8-OH


- 4,91 d (4,0 Hz)
7 86,0 4,34 dd (2,5; 9,0 Hz) 9-OH - 4,70 d (4,5 Hz)
8
74,3
4,54 dd (2,0; 4,0 Hz)



Cấu trúc của GM11 được khẳng định bằng phương pháp đo nhiễu xạ tia X
(Hình 4.3.).

Hình 4.3. Cấu trúc không gian qua nhiễu xạ tia X của hợp chất GM11
Hợp chất 4-deoxycardiobutanolide (GM12) là hợp chất lần đầu tiên được
phân lập từ tự nhiên.
Bảng 4.2. Dữ kiện phổ
13
C-,
1
H-NMR (125/500 MHz, CD
3
OD) của GM12
Vị
trí

C

ppm

H

ppm, mult, (J, Hz)

Vị trí


C

ppm

H
ppm, mult, (J, Hz)

1 - - 7 74,6 3,66 dd (2,0; 8,0 Hz)
2 180,1

- 8 75,2 4,74 d (8,0 Hz)
3 29,5 2,59 m 9 144,0

-
4 25,3
2,30 dddd (4,5; 7,0; 9,5; 12,5 Hz)
2,04 dddd (8,5; 9,5; 9,5; 12,5 Hz)
10-14

128,4

7,44 m
5 84,3 4,71 ddd (7,0; 7,0; 8,5 Hz) 11-13

129,1


7,36 m
6 73,9 3,93 dd (2,3; 6,8 Hz) 12 128,5 7,28 m
Các hợp chất acetogenin GM14-GM17 được xác định cấu trúc bằng
phương pháp phổ khối lượng HPLC-Li-(+)ESI-LTQ/Orbitrap và HPLC-Li-
(+)ESI/QTOF (Hình 4.4.)

23




Hình 4.4. Phân mảnh MS/MS của GM14

GM17

4.2 Các hợp chất phân lập được từ cây Giác đế cuống dài
4.2.1 Từ quả cây Giác đế cuống dài
Từ cặn dịch chiết CH
2
Cl
2
của quả cây Giác đế cuống dài (Goniothalamus
gracilipes Ban) sau khi tiến hành kết tinh, sắc kí cột nhiều lần trên cột sephadex
và silica gel thu được 12 hợp chất GG1GG12 gồm 3 linear acetogenin, 6 hợp
chất flavonoid và 3 hợp chất phenolic khác (Hình 4.5.).
Dữ kiện phổ của các chất GG1GG12 được trình bày trong Chương 3
(trang 14-17).

24



Hình 4.5. Cấu trúc các hợp chất được phân lập từ quả cây Giác đế cuống dài
Trong số các hợp chất được phân lập từ quả cây Giác đế cuống dài,
gracilipin A (GG2) là 1 hợp chất linear acetogenin mới.

Bảng 4.3. Dữ kiện phổ
13
C-,
1
H-NMR (125/500 MHz, CDCl
3
) của GG2
Vị trí


C
, ppm 
H ,
ppm, mult, (J, Hz)

1 179,7 -
2 39,6 2,69 (1H, m)
3 31,3 1,83 (1H, m); 1,46 (1H, m)
4-10

27,2-29,4

1,27-1,42
11 28,3 1,54 (2H, quint, J = 7,0 Hz)

12 19,6 2,32 (2H, t, J = 7,0 Hz)
13 85,0 -
14 71,9 -
15 65,2 -
16 78,5 -
17 108,6 5,49 (1H, d, J = 11,0 Hz)
18 146,6 6,03 (1H, dt, J = 7,5; 11,0 Hz)
19 29,9 2,43 (2H, q, J = 8,0 Hz)
20 32,8 2,17 (2H, m)

25

Vị trí


C
, ppm 
H ,
ppm, mult, (J, Hz)

21 137,6 5,81 (1H, ddt, J = 6,5; 10,5; 17,0 Hz)
22 115,2 5,04 (1H, ddt, J = 1,5; 1,5; 17,0 Hz); 4,99 (1H, dd, J =1,5; 10,0 Hz)

23 29,6 2,29 (1H, m); 2,00 (1H, ddd, J = 8,0; 8,0; 13,0 Hz)
24 78,5 4,59 (1H, m)
25 64,6 3,86 (1H, dd, J = 3,0; 12,0 Hz); 3,64 (1H, dd, J = 4,5; 12,0 Hz)
Methylsaccopetrin A (GG3) là hợp chất lần đầu được phân lập từ thiên
nhiên.

Bảng 4.4. Dữ kiện phổ

13
C-,
1
H-NMR (125/500 MHz, CDCl
3
) của GG1, GG3
Vị trí


C
, ppm 
H ,
ppm, mult, (J, Hz)

GG3 GG1 GG3 GG1
1 179,6 179,8 - -
2 39,3 39,6 2,68 (m) 2,69 (m)
3 31,2 31,3 1,84 (m); 1,42-1,50 (m) 1,83 (m); 1,42-1,49 (m)
4-10 27,3-29,5

27,2-29,6 1,27-1,40 (m) 1,26-1,41 (m)
11 27,3-29,5

27,2-29,6 1,50 (m) 1,49 (m)
12 18,8 18,7 2,13 (t, J=6,3 Hz) 2,12 (t, J=6,5 Hz)
13 80,3 80,3 - -
14 80,2 80,2 - -
15 18,8 18,7 2,13 (t, J=6,3 Hz) 2,12 (t, J=6,5 Hz)
16 27,3-29,5


27,2-29,6 1,50 (m) 1,49 (m)
17-19

27,3-29,5

27,2-29,6 1,27-1,40 (m) 1,26-1,41 (m).
20 33,7 33,7 2,04 (dt, J=7,0; 7,0 Hz) 2,01 (m)
21 139,1 139,1 5,81 (ddt, J=6,5; 10,5;
17,0 Hz)
5,80 (ddt, J=6,5; 10,0;
17,0 Hz)
22 114,2 114,1 4,99 (ddt, J=1,5; 2,0;
17,0 Hz); 4,93 (d, J=
10,0 Hz)
4,99 (ddt, J=1,5; 2,0;
17,0 Hz); 4,92 (dd,
J=2,0; 10,5 Hz)
23 30,5 27,2-29,6 2,28 (ddd, J=3,8; 9,3;
13,0 Hz); 1,99 (ddd,
J=8,5; 8,5; 12,5 Hz)
2,29 (m) 2,00 (m)
24 76,8 78,5 4,59 (m) 4,58 (m)
25 74,3 64,6 3,55 (dd, J=3,8; 10,8
Hz) 3,49 (dd, J=4,0;
10,5 Hz)
3,85 (dd, J=3,0; 12,5
Hz); 3,63 (dd, J=4,5;
12,5 Hz)
OMe


59,5 - 3,38 (3H, s, OMe) -
4.2.2 Các hợp chất phân lập được từ lá cây Giác đế cuống dài
Từ cặn dịch chiết n-hexane của lá cây Giác đế cuống dài (Goniothalamus
gracilipes Ban), sau khi tiến hành kết tinh, sắc kí cột nhiều lần trên cột
sephadex và silica gel thu được 6 hợp chất kí hiệu GG13-GG18 gồm 3 hợp

×