S
S
Á
Á
N
N
G
G
K
K
I
I
Ế
Ế
N
N
K
K
I
I
N
N
H
H
N
N
G
G
H
H
I
I
Ệ
Ệ
M
M
R
R
È
È
N
N
L
L
U
U
Y
Y
Ệ
Ệ
N
N
K
K
Ỹ
Ỹ
N
N
Ă
Ă
N
N
G
G
P
P
H
H
Â
Â
N
N
T
T
Í
Í
C
C
H
H
T
T
Ổ
Ổ
N
N
G
G
H
H
Ợ
Ợ
P
P
C
C
H
H
O
O
H
H
Ọ
Ọ
C
C
S
S
I
I
N
N
H
H
L
L
Ớ
Ớ
P
P
1
1
0
0
T
T
H
H
P
P
T
T
Q
Q
U
U
A
A
H
H
Ệ
Ệ
T
T
H
H
Ố
Ố
N
N
G
G
B
B
À
À
I
I
T
T
Ậ
Ậ
P
P
C
C
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G
C
C
Á
Á
C
C
Đ
Đ
Ị
Ị
N
N
H
H
L
L
U
U
Ậ
Ậ
T
T
C
C
H
H
Ấ
Ấ
T
T
K
K
H
H
Í
Í
Giáo viên: Đào Ngọc Hào
Tổ : vật lí
Năm học: 2008-2009
Mở đầu
I. lý do chọn đề tài:
1. Đổi mới phương pháp dạy học là khắc phục phương pháp truyền thụ
một chiều, rèn luyện thói quen, nếp sống tư duy sáng tạo của người học. Để
thực hiện được nhiệm vụ này cần phải bồi dưỡng được cho học sinh phương
pháp học tập để phát triễn tư duy nhận thức và kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tế. Muốn nâng cao chất lượng học tập bộ môn Vật Lý phải có nhiều
yếu tố song hành trong đó viêc áp dụng các phương pháp hướng dẫn giải bài
tập Vật Lý đóng vai trò hết sức quan trọng. Trong quá trình giải bài tập Vật
lý lớp 10 nói chung và bài tập chương các định luật chất khí nói riêng, học
sinh còn nhiều lúng túng, nhiều em chưa có phương pháp giải phù hợp, linh
hoạt chưa biết vận dụng phương pháp phân tích - tổng hợp để giải bài tập
một cách có hiệu quả.
2. Bài tập vật lí là một trong những công cụ không thể thiếu được trong
quá trình dạy học. Với tính chất là một phương tiện dạy học, bài tập vật lí
giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong việc hoàn thành dạy học vật lí:
- Bài tập vật lí giúp học sinh hiểu sâu hơn những quy luật vật lí, biết
phân tích chúng và ứng dụng chúng vào những vấn đề thực tiển
- Thông qua các bài tập vật lí, với sự vận dụng linh hoạt kiến thức đã
học để tự lực giải quyết tốt những tình huống có vấn đề thì các kiến thức đó
trở nên sâu sắc, hoàn thiện hơn.
- Bài tập vật lí là phương tiện tốt để phát triển óc tưởng tượng, tính
độc lập trong suy luận, tính kiên trì trong việc khắc phục khó khăn.
- Bài tập vật lí là một hình thức cũng cố, ôn tập, hệ thống hóa kiến
thức trong một chương hay một phần.
- Đứng về mặt điều khiển hoạt động nhận thức thì bài tập vật lí còn là
phương tiện kiểm tra kiến thức và kĩ năng của học sinh.
3. Việc vận dụng phương pháp phân tích - tổng hợp để giải bài tập vật
lý ở chương này sẽ mở cho các em một hướng giải bài tập linh hoạt hơn:
trên cơ sở những dữ kiện đề ra, phân tích những đại lượng và tìm mối liên hệ
giữa những đại lượng đó dựa trên các định luật vật lýđã học, tổng hợp lại và
tìm ra hướng giải phù hợp và đúng nhất của bài toán, nhờ đó rèn luyện khả
năng phân tích – tổng hợp, tư duy sáng tạo cho học sinh.
II. Mục đích đề tài:
- Thấy được tầm quan trọng của các bài tập vật lí trong việc dạy học
vật lý.
- Trình bày một số bài tập chương “Các định luật chất khí” vật lí 10
THPT.
- Nêu rỏ vai trò và ý nghĩa của bài tập vật lí trong quá trình ôn tập
cũng cố khắc sâu kiến thức.
III. ý tưởng của đề tài:
Có thể chọn và sắp xếp một hệ thống bài tập trong chương “Các định
luật chất khí” vật lí 10 THPT và thông qua việc giải chúng để nâng cao năng
lực phân tích - tổng hợp cho học sinh lớp 10 THPT.
IV. nhiệm vụ đề tài:
- Học sinh nhận biết được các bước tư duy phân tích - tổng hợp.
- Vận dụng các bước của tư duy phân tích - tổng hợp vào việc giải bài tập
nói chung.
- Thông qua hệ thống bài tập trong chương “Các định luật chất khí” vật lí
10 THPT làm cho học sinh hiểu và rèn luyện cho chúng các thao tác tư
duy phân tích - tổng hợp trong từng bước giải
Nội dung
Chương I
Cơ sở lí luận của việc sử dụng bài tập vật lý để rèn luyện kỹ năng phân
tích- tổn hợp cho học sinh.
I. Cơ sở lí luận:
1. Vai trò và ý nghĩa của bài tập vật lý trong quá trình dạy học.
- Bài tập vật lý với tư cách là một phương tiện dạy học giữ vị trí đặc
biệt quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ dạy học.
- Bài tập vật lý giúp học sinh hiểu sâu hơn những quy luật vật lý,
những hiện tượng vật lý. Biết phân tích chúng và ứng dụng chúng vào những
vấn đề thực tiễn.
- Bài tập vật lý đóng vai trò to lớn trong việc phát triển tư duy phân
tích – tổng hợp, phát triển tính độc lập suy nghĩ, tính kiên trì trong việc khắc
phục khó khăn.
- Các hình thức khác nhau của bài tập vật lý tạo điều kiện cho học
sinh vận dụng linh hoạt các định luật, định lí và thuyết vật lý để tự lực giải
quyết thành công những tình huống cụ thể khác nhau thì những kiến thức đó
mới trở thành sâu sắc hoàn thiện và trở thành tri thức riêng của mình.
2. Các bước giải bài tập vật lý :
Bài tập vật lý rất đa dạng và phong phú nhưng chúng ta có thể nêu ra
khái quát chung về phương pháp giải gồm các bước sau:
-Bước 1: Tìm hiểu đề bài: Nghiên cứu kỹ đề bài, lập được bảng tóm
tắt bằng ký hiệu toán học
-Bước 2: Xác lập mối liên hệ: Phân tích dữ liệu và tìm thêm dữ liệu
trong kho tri thức liên quan, xây dựng các bài toán trung gian theo hệ thống
dẫn đến việc đáp ứng yêu cầu chung của bài toán. Cụ thể dùng phương pháp
phân tích từ những đại lượng phải tìm đi ngược lại xem xét những kiến thức
nào liên quan đến nó, trong những kiến thức này tìm con đường nào gần
nhất đến dự kiện đã cho.
-Bước 3: Gải tìm ra kết quả: Có thể theo lối cuốn chiếu đi từ từng bài
toán trung gian trong hệ thống đã thiết lập. Có thể theo lối tổng hợp nêu
công thức tổng quát thoã mãn yêu cầu, sau đó tìm từng đại lượng trong công
thức đó bằng cách giải bài toán phụ, cuối cùng thay giá trị vào các công thức
tổng quát.
-Bước 4: Kiểm tra xác nhận kết quả: Kiểm tra tính toán đã chính xác
chưa, giải quyết hết yêu cầu bài toán đặt ra chưa, kết quả thu được có phù
hợp thực tế không và kiểm tra thứ nguyên của các đại lượng vật lý đã tìm.
* Đối với bài tập vật lý trắc nghiệm khách quan các bước thực hiện
vẫn như trên, riêng bước thực hiện lời giải thì được làm ở giấy nháp, còn kết
quả lời giải là việc chọn ra câu đúng và đánh dấu vào dó.
3. Phương pháp phân tích tổng hợp:
Trên đây nói lên các bước chung để giải một bài tập vật lý, nhưng để
thực hiện các bước tốt nhất thì chúng ta cần nắm vững phương pháp phân
tích - tổng hợp.
Phân tích-tổng hợp là hai mặt của một quá trình tư duy thống nhất.
Phân tích là cơ sở của tổng hợp, được tiến hành theo hướng dẫn tới tổng
hợp. Sự tổng hợp diễn ra trên cơ sở phân tích, phân tích và tổng hợp nhiều
khi xen kẻ nhau. Phân tích càng sâu thì tổng hợp càng đầy đủ, tri thức về sự
vật hiện tượng càng phong phú.
a, Các bước của phương pháp “phân tích- tổng hợp”.
Bước1: Khảo sát đối tượng cần nhận thức một cách toàn bộ. Nếu đối
tượng cần nhận thức là vật thể thì ta khồng chỉ khảo sát đối tượng ở hình
thức bề ngoài của nó mà còn phải xem xét mục đích sử dụng và chức năng
của đối tượng dù rằng đối với một số vật thể học sinh đã biết nhiều về mục
đích sử dụng của chúng.
Bước2: Phân chia đối tượng cần nhận thức thành các yếu tố, các bộ
phận các tính chất, các mối liên hệ.
Bước3: Tách các yếu tố cơ bản bản chất ra khỏi các yếu tố không cơ
bản không bản chất
Bước4: Tập hợp các yếu tố cơ bản thành một đối tượng trừu tượng.
Mối liên hệ chức năng giữa các yếu tố cơ bản được làm rõ. Nếu đối tượng
nhận thức là vật thể thì vẽ sơ đồ diễn tả hiệu quả phối hợp của các yếu tố
này.
Bước5: Khái quát hoá và tìm mối liên hệ có tính quy luật, rút ra quy
luật hoạt động cho tất cả các đối tượng tương tự.
Bước 6: Kiểm tra lại sự khái quát hoá trên các đối tượng cùng loại
nhưng không thuộc đối tượng nghiên cứu.
b, Cách hướng dẫn học sinh giải bài tập của phương pháp “phân tích-
tổng hợp”.
Muốn hướng dẫn học sinh giải một bài tập nào đó, giáo viên cần phân
tích được phương pháp giải bài tập đó bằng cách vận dụng những hiểu biết
về tư duy giải bài tập vật lý. Đồng thời với mục đích rèn luyện tư duy “ phân
tích-tổng hợp” cho học sinh, khi hướng dẫn giải giáo viên phải chỉ ra cho
học sinh thấy được các bước của thao tác tư duy này để từ đó họ vận dụng
vào giải các bài tập tương tự.
- Hướng dẫn theo mẫu (angorit): là kiểu hướng dẫn trong đó chỉ rõ
cho học sinh những hành động cụ thể cần thực hiện và trình tự thực hiện các
hành động đó để đạt được kết quả mong muốn. Những hành động này được
gọi là hành động sơ cấp, được học sinh hiểu một các đơn giản và nắm vững
nó.
- Hướng dẫn tìm tòi(oristic) : là kiểu hướng dẫn mang tính gợi ý cho
học sinh suy nghĩ, tìm tòi phát hiện cách giải quyết vấn đề, giáo viên gợi mở
để học sinh tự tìm cách giải quyết, tự xác địng các hành động cần thực hiện
để đạt được kết quả.
- Hướng dẫn khái quát chương trình hoá: là kiểu hướng dẫn học sinh
tự đi tìm cách giải quyết, giáo viên định hướng tư duy của học sinh theo
đường lối khái quát của việc giải quyết vấn đề. Sự định hướng ban đầu đòi
hỏi học sinh tự lực tìm tòi giải quyết. Nếu học sinh không đáp ứng được thì
sự giúp đỡ tiếp theo của giáo viên là sự phát triển định hướng khái quát ban
đầu, cụ thể hoá thêm một bước bằng cách gợi ý thêm cho học sinh để thu
hẹp phạm vi tìm tòi, giải quyết, cho vừa sức học sinh. Nếu học sinh vẫn
chưa tìm tòi, giải quyết được thì hướng dẫn của giáo viên chuyển dần thành
hương dẫn theo mẫu để đảm bảo cho học sinh hoàn thành được yêu cầu của
bước 1, từ đó tiếp tục yêu cầu học sinh tự tìm tòi, giải quyết bước tiếp theo.
Nếu cần giáo viên sẽ giúp đỡ thêm, cứ như vậy cho đến khi giải quyết xong
vấn đề.
Chương II.
bài tập chương “các định luật chất khí” vật lý 10 THPT nhằm rèn luyện
kỹ năng “phân tích-tổng hợp” cho học sinh.
I. Bài tập định luật bôi-lơ - ma-ri-ốt:
A. Kiến thức cơ bản :
1. Quá trình đẳng nhiệt : Quá trình biến đổi trạng thái trong đó nhiệt độ được
giữ không đổi gọi là quá trình đẳng nhiệt.
2. Định luật Bôi-Lơ - Ma-ri-ốt : Trong quá trình đẳng nhiệt của một lượng
khí nhất định, áp suất tỉ lệ nghịch với thể tích.
1
p
V
:
hay
pV
=
hằng số
3.Đường đẳng nhiệt:
Đường biểu diễn sự phụ biến thiên
của áp suất theo thể tích khi nhiệt
độ không đổi gọi là đường đẳng nhiệt.
Trong hệ toạ độ(p,V) đường này là
đường hypebol.
B. bài tập mẫu:
Bài 1:
Nén khí đẳng nhiệt từ thể tích 10 lít đến 4 lít thì áp suất tăng lên bao
nhiêu lần?
Bước1. Tóm tắt đề:
Đại lượng đã biết: V
1
= 10 lít ; V
2
= 4 lít
Đại lượng cần tìm: Tỉ số
2
1
P
P
.
Bước2. Phân tích bài tập và kế hoạch giải:
Xác định rỏ lượng khí không đổi nén đẳng nhiệt, nên xác định sự tăng
áp suất ta áp dụng định luật B-M
Bước3. Thực hiện kế hoạch giải:
V
T
2
>T
1
T
1
T
2
p
O
áp dụng định luật B-L:
P
1
V
1
=P
2
V
2
Suy ra:
2 1
1 2
10
2,5
4
P V
P V
= = =
Bước4. Củng cố:
Chú ý: khi tính tỉ số độ lớn của cùng một đại lượng thì có thể dùng một đơn
vị tuỳ ý chung cho cả mẫu số và tử số.
Bài 2:
Một bọt khí ở đáy hồ sâu 6 m nổi lên đến mặt nước. Hỏi thể tích của bọt
khí tăng lên bao nhiêu lần?
Giải:
Bước1. Tóm tắt đề:
Đại lượng đã cho: áp P
1
ở độ sâu 6 m trong nước; áp suất khí quyển P
2
Đại lượng cần tìm: Tỉ số
2
1
V
V
Bước2. Phân tích bài tập và kế hoạch giải:
Cần tính các đại lượng đã cho thành số, sau đó áp dụng định luật B-L
Ta có:
P
2
=1atm=1,013.10
5
P
a
P
1
=P
2
+
D
P
Trong đó
D
P là độ chênh áp suất ứng với độ chênh
D
h của độ sâu là 6 m
trong nước( nước có khối lượng riêng là
r
=1000kg/m
3
).
D
P=
r
g
D
h=1000.9,81.6=58860 P
a
Bước3. Thực hiện kế hoạch giải:
Theo định luật B-M:
P
1
V
1
=P
2
V
2
Suy ra:
5
2 1
5
1 2
1,6016.10
1,58
1,013.10
P V
P V
= = =
Vậy thể tích bọt khí tăng lên 1,6 lần
Bước4. Củng cố:
Chú ý: âp suất khí quyển khi không cho biết cụ thể thì phải coi là bằng 1 atm
ii. Bài tập định luật sác-lơ:
A. Kiến thức cơ bản :
1. Quá trình đẳng tích: Quá trình biến đổi trạng thái khi thể tích không đổi là
quá trình đẳng tích.
2. Định luật sác-lơ: Trong quá trình đẳng tích của một lượng khí nhất định,
áp suất tỉ lệ thuận với nhiệt độ thuyệt đối.
P
T
=hằng số hay
1 2
1 2
P P
T T
=
3. Đường đẳng tích:
Đường biểu diễn sự biến thiên
Của áp theo nhiệt độ khi thể
tích không đổi gọi là đường
đẳng tích.
B. bài tập mẫu:
Bài1:
Một bình kín chứa khí ở áp suất 100 kP
a
và nhiệt độ 17
o
C. Làm nóng
bình đến 57
o
C.
a) Tính áp suất P của khí trong bình ở 57
o
C.
b) Vẽ đường biểu diễn biến thiên áp suất theo nhiệt độ.
c) Vẽ đường biểu diễn quá trình trên đồ thị P-V, biết thể tích khí là
V
0
.
Giải:
Bước1. Tóm tắt đề:
Đại lượng đã biết: t
1
=17
o
C; P
1
=100 kP
a
.
Đại lượng cần tìm: áp suất P
2
ở nhịêt độ t
2
: đường biểu diễn áp suất
theo nhiệt độ.
Bước2. Phân tích bài tập và kế hoạch giải:
Cần đổi nhiệt độ:
T
1
=t
1
+273=290k
T
2
=t
2
+273=330k
T(k)
V
2
>V
1
V
1
V
2
p
O
2
P(kp
a
1
114
100
Bước3. Thực hiện kế hoạch giải:
a) áp dụng định luật Sác-lơ:
Suy ra:
5 5
2
2 1
1
330
10 1,138.10
290
a
T
P P p
T
= = =
b) Đường biểu diễn là đoạn thẳng
nối hai điểm 1 và 2 trên đồ thị P-T
Bước4. Củng cố:
Chú ý đoạn thẳng kéo dài của đường biểu diễn áp suất theo nhiệt độ đi qua
góc toạ độ O ứng với nhiệt độ T=Ok và P=O.
Bài2:
Một bình khí được đóng kín bằng một nút có tiết diện 3,2 cm
2
. áp suất
của khí trong bằng áp suất khí quyển bên ngoài, nhiệt độ của khí là 7
0
C. Lực
ma sát giữ nút có giá trị cực đại là 8 N. Hỏi phải đun nóng khí đến nhiệt độ
nàođể nút bật ra.
Bước1. Tóm tắt đề:
Đại lượng đã biết: P
1
=P
0
=1,013.10
5
P
a
; t
1
=7
0
C ; F
ms
=8N;
S=3,2cm
2
Đại lượng cần tìm: t
2
để nút bật ra
Bước2. Phân tích bài tập và kế hoạch giải:
Để nút bật ra thì áp suất của khí trong bình cần có giá trị lớn hơn áp
suất khí quyển cộng với áp suất do lực ma sát tác dụng lên nút bình. Có
nghĩa là chúng ta phải đun nóng khí lên nhiệt độ t
2
để khí trong bìng có áp
suất:
2 0
ms
P P P
³ +
Lượng khí ở hai trạng thái:
P
1
=P
0
=1,013.10
5
P
a
; T
1
=273+ t
1
=280k
P
2
=P
0
+ P
ms
=013.10
5
+
4
8
3,2.10
-
=1,263.10
5
P
a
; T
2
=273+t
2 1
2 1
P P
T T
=
áp dụng định luật Sác-Lơ ta tìm được nhiệt độ cần xác định
Bước3. Thực hiện kế hoạch giải:
Cần tăng nhiệt độ của khí trong bình vượt quá giá trị T
2
được xác định
như sau:
áp dụng định luật Sác-Lơ:
2 1
2 1
P P
T T
=
Suy ra:
5
2
2 1
5
1
1,263.10
280 347,2
1,013.10
P
T T K
P
= = =
Vậy phải đun nóng khí đến nhiệt độ 347,2K, tức là 74,2
0
C.
Bước4. Củng cố:
Phải làm rỏ được bản chất của vấn đề là muốn cho nút bật ra thì áp
suất của khí trong bình phải lớn hơn áp suất khí quyển cộng với áp suất do
lực masát tác dụng lên nút.
Bài3:
Van an toàn của một nồi áp suất sẽ mở khi áp suất trong nồi 9 atm. ở
20
0
C, hơi trong nồi áp suất 1,5 atm. Hỏi ở nhiệt độ nào thì van an toàn sẽ
mở?
Bước1. Tóm tắt đề:
Đại lượng đã biết: t
1
=20
0
C, p
1
=1,5 atm, p
2
=9 atm
Đại lượng cần tìm: t
2
=?
Bước2. Phân tích bài tập và kế hoạch giải:
Lượng khí trong nồi áp suất khi van chưa mở có thể tích không đổi
nên đây là quá trình đẳng tích.
Trạng thái đầu có: T
1
=273+t
1
=293k, p
1
=1,5 atm
Trạng thái cuối có: T
2
=273+t
2
, p
1
=9 atm
áp dụng định luật Sác-Lơ để tìm t
2
Bước3. Thực hiện kế hoạch giải:
áp dụng định luật Sác-Lơ:
2 1
2 1
P P
T T
=
Suy ra:
2
2 1
1
9
293 1758
1,5
P
T T k
P
= = =
Vậy nhiệt độ của khí là 1758k hay 1485
0
C
Bước4. Củng cố:
Nồi áp suất có tác dụng làm tăng nhiệt sôi của chất lỏng.
iii. Bài tập định luật gay-luy-xác:
A. Kiến thức cơ bản :
1. Quá trình đẳng áp: Quá trình biến đổi trạng thái khi áp suất không đổi gọi
là quá trình đẳng áp.
2.Định luật gay-luy-xác: Trong quá trình đẳng áp của một lượng khí nhất
định, thể tích tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối.
V
T
=hằng số hay
1 2
1 2
V V
T T
=
3. Đường đẳng áp:
Đường biểu diễn sự biến thiên của
thể tích theo nhiệt độ khi áp suất
không đổi gọi là đường đẳng áp.
B. bài tập mẫu:
Bài1:
Một lượng khí đựng trong một xi lanh được đậy kín bởi một pittông,
pittông chuyển động tự do được. Lúc đầu lượng khí có nhiệt độ là 20
0
C thì
đo được thể tích khí là 12 lít. Đưa xi lanh đến nơi có nhiệt độ là 70
0
C, khí nở
ra đẩy pittông đi lên. Thể tích của lương khí trong xi lanh lúc đó là bao
nhiêu?
Bước1. Tóm tắt đề:
Đại lượng đã biết: t
1
=20
0
C ; V
1
=12lit; t
2
=70
0
C
Đại lượng cần tìm: V
2
Bước2. Phân tích bài tập và kế hoạch giải:
Vì lương khí được đậy kín bởi xilanh tự do dịch chuyển nên khi nhiệt
độ tăng lên thì pittông đi lên và ở vị trí cân bằng mới nên áp suất khí trong
bình vẫn không đổi. Ta áp dụng định luật Gay-Luy-Xác để tìm V
2
.
T(k)
P
2
>P
1
P
1
P
2
V
O
Bước3. Thực hiện kế hoạch giải:
áp dụng định luật Gay-Luy-Xác:
1 2
1 2
V V
T T
=
Suy ra:
2
2 1
1
273 70 343
12 12 14
273 20 293
T
V V
T
+
= = = =
+
(lit)
Vậy thể tích của khí trong xi lanh lúc đó là 14 lit
Bước4. Củng cố:
Trong bài toán này chúng ta nhận biết được ban đầu khí trong xinh
lanh có một áp suất xác định bằng áp suất khí quyển cộng với áp suất do do
pittông có trọng lượng gây ra. Khi tăng nhiệt độ thì khí giản nở đây pitông đi
lên, vì pittông tự do chuyển động nên nó phải đi đến vị trí sao cho áp suất
trong bình vẫn bằng áp suất khí quyển cộng với áp suất do do pittông có
trọng lượng gây ra.
iv. Bài tập phương trình trạng thái của khí lý tưởng:
A. Kiến thức cơ bản :
1. Các thông số trạng thái:
Một lượng khí đã cho ở trạng thái cân bằng có áp suất P, thể tích V và
nhiệt độ T xác định. P,V,T gọi là các thông số trạng thái của lượng khí.
2. Phương trình trạng thái: Một lượng khí xác định khi biến đổi trạng thái thì
các thông số có mối quan hệ sau:
pV
T
=
hằng số
hằng số phụ thuộc vào lượng khí.
B. bài tập mẫu:
Bài1:
Nén 10 lít khí ở nhiệt độ 27
0
C để cho thể tích của nó chỉ còn là 4 lit ở
nhiệt độ 60
0
C. áp suất khí tăng lên bao nhiêu lần?
Bước1. Tóm tắt đề:
Đại lượng đã biết: t
1
=27
0
C ; V
1
=10lit; t
2
=60
0
C; V
2
=4lit
Đại lượng cần tìm:
2
1
P
P
Bước2. Phân tích bài tập và kế hoạch giải:
Trạng thái đầu: V
1
=10lit, T
1
=273+27=300k, P
1
Trạng thái cuối: V
1
=4lit, T
1
=273+60=333k, P
2
Bước3. Thực hiện kế hoạch giải:
áp dụng phương trình trạng thái:
1 1 2 2
1 2
PV PV
T T
=
Suy ra:
2 1 2
1 2 1
2,775 2,8
p VT
P V T
= = »
Vậy áp suất của khí tăng lên 2,8 lần.
Bước4. Củng cố:
Khi vận dụng phương trình trạng thái, các đại lượng p và V có thể tính
ra đơn vị bất kì, miễn là giá trị áp suất p
1
và p
2
hoặc giá tri thể tích V
1
và V
2
đều tính theo cùng một đơn vị; nhiệt độ phải tính theo đơn vị nhiệt giai tuyệt
đôi( nhiệt giai kenvin).
Bài2:
Trong một xi lanh đặt thẳng đứng tiết diện S=100cm
3
được đậy bằng
pittông cách đáy xi lanh h=0,4m, có chứa mmột lượng không khí ở nhiệt độ
t
1
=27
0
C. Đặt lên mặt pittông vật nặng khối lượng 50kg thì thấy pittông đi
xuống một đoạn 8cm rồi dừng lại. Tính nhiệt độ không khí trong xi lanh khi
đó. Cho biết áp suất khí quyển là p
0
=10
5
N/m
2
.
Bỏ qua ma sát và khối lượng pittông, lấy g=10m/s
2
.
Bước1. Tóm tắt đề:
Đại lượng đã biết: S=100cm
3
; h=0,4m; t
1
=27
0
C; m=50kg
p
0
=10
5
N/m
2
; d=8cm.
Đại lượng cần tìm: t
2
=?
Bước2. Phân tích bài tập và kế hoạch giải:
Ban đầu khi pittông nằm cân bằng, áp suất của không kí trong xi lanh
khí quyển bằng nhau: p
1
=p
0
Khi đặt vật nặng lên pittông, pittông đi xuống rồi dừng lại, khi đó
pitiông nằm cần bằng ở vị trí mới và áp lực nên:
2 0
mg
p p
S
= +
Bước3. Thực hiện kế hoạch giải:
áp dụng phương trình trạng thái:
1 1 2 2
1 2
PV PV
T T
= trong đó V
1
=S.h ; V
2
=S(h-d)
Suy ra:
0
2 2
2 1 1
1 1 0
( )( )
mg
p h d
p V
S
T T T
pV p h
+ -
= =
Thay số ta tìm được nhiệt độ không khí trong xi lanh:
T
2
=360k hay t
2
=87
0
C
v. Bài tập cla-pê-rôn – men-đê-lê-ép:
A. Kiến thức cơ bản :
Với một lượng khí có khối lượng m, khối lượng mol của khí là
m
thì
ba thông số trạng thái p, V, T tuân theo phương trình
m
pV RT
m
=
gọi là phương Cla-pê-rôn – Men-đen- lê-ep.
Tỷ số
m
m
chính là số mol của lượng khí. Khi vận dụng phương Cla-pê-
rôn – Men-đen- lê-ep trong hệ đơn vị SI: đơn vị áo suất p là P
a
, đơn vị thể
tích là m
3
, đơn vị nhiệt độ T là nhiệt độ tuyệt đối k(Ken-vin), đơn vị khối
lượng có thể lấy tuỳ ý nhưng thống nhất cho cả m và
m
. Khi đó thì hằng số
chất khí R có giá trị là R=8,31J/mol.K.
B. bài tập mẫu:
Bài1:
Một bình vỏ bằng thép, đựng khí ở áp suất 50,4 atm, nhiệt độ 27
0
C.
Dung tích của chai là 50 lit.
a) Tính số mol khí trong chai.
b) Nếu khí là ôxi có khối lượng mol là 32g/mol thì khố lượng khí trong
chai là bao nhiêu?
Bước1. Tóm tắt đề:
Đại lượng đã biết:
p=50,4 atm=50,4.1,013.10
5
=5,106.10
6
P
a
V=50 lit=0,05 m
3
T=27+273=300k
Đại lượng cần tìm: số mol, khối lượng m
Bước2. Phân tích bài tập và kế hoạch giải:
Bài toán chỉ cho các thông số trạng thái bắt tìm số mol nên chúng ta
vận dụng phương Cla-pê-rôn – Men-đen- lê-ep.
Bước3. Thực hiện kế hoạch giải:
áp dụng phương Cla-pê-rôn – Men-đen- lê-ep.
pV RT
n
=
Suy ra
6
5,106.10 .0,05
102,4
8,31.300
pV
RT
n
= = =
Khối lượng khí
102,4.32 3277 3,277
m g kg
nm
= = = =
Bước4. Củng cố:
Trong bài toán này chúng ta dể nhầm lẫn khi tính số mol thì lấy thể
tích chia cho 22,4. Tức là ta nhầm lẫn ở chổ cứ hiểu mổi mol khí đều có thể
tích là 22,4 lít. ở điều kiện tiêu chuẩn 1tam, Ok thì 1mol khí có thể tích là
22,4, chúng ta có thể sử dụng phương Cla-pê-rôn – Men-đen- lê-ep để kiểm
chứng điều này.
Bài2:
Một bình chứa hỗn hợp của hai khí ôxi và heli có dung tích 26,6 lit; áp
suất 200kP
a
và nhiệt độ 7
0
C. khối lượng của hỗ nợp là 45g.
Tính khối lượng của từng khí trong hỗn hợp.
Bước1. Tóm tắt đề:
Đại lượng đã biết: p=200kP
a
=2.10
5
P
a
; V=26,6lit=0,0266m
3
; T=280k
Khối lượng hỗn hợp: m=m
O
+m
He
=45g
Khối lượng mol:
O
m
=32g/mol;
He
m
=4g/mol
Đại lượng cần tìm:
Khối lượng: m
O
và m
He
Bước2. Phân tích bài tập và kế hoạch giải:
Muốn tìm khối lượng của từng khí thì ta đi tìm số mol của từng khí,
nhưng từ phương Cla-pê-rôn – Men-đen- lê-ep thì suy ra được tổng số mol
của hai khí, đây là phương trình chứa hai ẩn, để giải được ta áp dụng dự kiện
thứ hai là tổng khối lượng của hai khí.
Bước3. Thực hiện kế hoạch giải:
Trước hết áp dụng phương Cla-pê-rôn – Men-đen- lê-ep, tính số mol
hỗn hợp
n
.
5
2.10 .0,0266
2,286
8,31.280
pV
RT
n
= = =
mol
Số
n
là tổn số mol của ôxi
o
o
o
m
n
m
=
và số mol của heli
He
He
He
m
n
m
=
Như vậy:
2,286
32 4
o o o He
o o
m m m m
n
m m
+ = Þ + =
(1)
Ngoài ra, còn có: m
O
+m
He
=45g (2)
Kết hợp (1) và (2) giải hệ ta được:
m
O
=40,98g
m
He
=4,02g
Bước4. Củng cố:
Khi vận dụng phương Cla-pê-rôn – Men-đen- lê-ep luôn chú ý đến
đơn vị của các đại lượng đặc biệt là hằng số chất khí, có nhiều tài liệu khác
nhau chọn các giá trị khác nhau. Khi đơn vị áp suất p là P
a
, đơn vị thể tích là
m
3
, đơn vị nhiệt độ T là nhiệt độ tuyệt đối k(Ken-vin), đơn vị khối lượng có
thể lấy tuỳ ý nhưng thống nhất cho cả m và
m
. Khi đó thì hằng số chất khí R
có giá trị là R=8,31J/mol.K.
Bài2:
Có 20g heli chứa trong xilanh có
pittông dịch chuyển rất chậm từ trạng
thái 1 có thể tích V
1
=32 lit và áp suất
p
1
=4,1 atm tới trạng thái 2 có thể tích
V
2
=9 lit và áp suất p
2
=15,5 atm.Nhiệt độ
lớn nhất mà khối khí có được là bao
nhiêu nếu đường biểu diễn quá trình biến
đổi từ trạng thái từ 1 sang 2 như hình vẽ.
Bước1. Tóm tắt đề:
Đại lượng đã biết: V
1
=32 lit, p
1
=4,1 atm, V
2
=9 lit p
2
=15,5 atm.
m=20g,
4
m
=
Đại lượng cần tìm: T
max
=?
Bước2. Phân tích bài tập và kế hoạch giải:
Trong toạ độ p-V đường biểu diễn sự phụ thuộc của áp suất vào thể
tích là đoạn thẳng không phải là đường hypebol nên đây không phải là qua
trình đẳng nhiệt mà là quá trình biến đổi trạng thái có biến đổi nhiệt độ.
V
2
P
O
1
P
2
P
1
V
2
V
1
Vì đường 1-2 là đường thẳng nên sự phụ thuộc của p theo V có thể
viết:
p= aV+b (1)
áp dụng phương Cla-pê-rôn – Men-đen- lê-ep:
pV RT
n
=
(2)
Từ hai phương trình (1) và (2) ta đi tìm sự phụ thuộc của T vào p hoặc
V ta sẽ tìm được T
max
.
Bước3. Thực hiện kế hoạch giải:
Vì đường 1-2 là đường thẳng nên sự phụ thuộc của p theo V có thể
viết:
p= aV+b
Ta có: p
1
= aV
1
+b và p
2
= aV
2
+b.
Thay số ta tìm được: a=-0,5; b=20
Suy ra: p=-0,5V+20 (3)
áp dụng phương Cla-pê-rôn – Men-đen- lê-ep:
pV RT
n
=
T pV
mR
m
Þ =
(4)
Thay (3) vào (4) ta được:
2
( 0.5 20 )
T pV V V
mR mR
m m
= = - +
(5)
Từ (5) ta thấy T phụ thuộc vào hàm bậc 2 của V có hệ số a âm nên
T
max
khi V=-b/2a=20 lit, khi đó p=-0,5.20 + 20=10 atm
Thay các giá trị p=10 atm và v=20 lit vào (4) ta tìm được T
max
=490
Bước4. Củng cố:
Chú ý khi thay các giá trị p=10 atm và v=20 lit vào (4) thì phai đôi
đơn vi áp suất là P
a
và thể tích là m
3
; còn R=8,31J/mol.K.
Kết luận
- Là một đề tài dựa trên kinh nghiệm của bản thân và đồng nghiệp
trong thực tế giãng dạy, dựa trên nghiên cứu lý luận dạy học vật lý và
phương pháp giãng dạy bài tập vật lý để nâng cao nhận thức cho học sinh
thông qua hệ thống bài tập chương “các định luật chất khí”.
- Trong quá trình nghiên cứu tôi đã vận những cơ sở dạy học nêu vấn
đề, quan điểm “ quá trình tư duy bắt đầu từ sự phân tích tình huống có vấn
đề”, và quan điểm “ vùng phát triển gần nhất”…để nêu những ý kiến trong
quá trình giãng dạy chương “các định luật bảo toàn”.
- Trên cơ sỏ nghiên cứu nhiều tài liệu: sách giáo khoa, các sách bài
tập …của chương “các định luật chất khí” đã chọn ra hệ thống bài tập của
từng nội dung của chương.
- Chúng tôi đã phân tích, đưa ra các câu hỏi định hướng và hướng
dẫn học sinh giải.
Ngày 8 tháng 5 năm 2009
Người làm
Đào Ngọc Hào