Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của cây thuốc lá tại xã Bằng Vân – huyện Ngân Sơn – tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.84 KB, 83 trang )


  
1 BQC Bình quân chung
2 BVTV Bảo vệ thực vật
3 CC Cơ cấu
4 CCDC Công cụ dụng cụ
5 CLĐ Công lao động
6 DT Diện tích
7 ĐVT Đơn vị tính
8 FC Chi phí cố định
9 GO Giá trị sản xuất
10 HQKT Hiệu quả kinh tế
11 IC Chi phí trung gian
12 KH – KT Khoa học – Kỹ thuật
13 KT – XH Kinh tế - Xã hội
14 MI Thu nhập hỗn hợp
15 NS Năng suất
16 Pr Lợi nhuận
17 SL Sản lượng
18 TC Tổng chi phí
19 TIMB Ngành Công nghiệp và Ban Tiếp thị Thuốc lá
20 TSCĐ Tài sản cố định
21 UBND Ủy ban nhân dân
22 USD Đô la mỹ
23 VA Giá trị gia tăng
24 VC Chi phí biến đổi
 !"#$%&'(
Sơ đồ 3.1: Cây vấn đề các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất
thuốc lá tại xã Bằng Vân Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.2: Thị trường tiêu thụ sản phẩm thuốc lá qua các kênh phân phối trên
địa bàn xã Bằng Vân Error: Reference source not found


&
)*
i
ii
+ ,'
/*0120340*5*06789:
Cây thuốc lá là một trong bốn loại cây nguyên liệu phục vụ cho ngành
công nghiệp (cùng với cây bông, cây nguyên liệu giấy và cây có dầu). Là loại
cây công nghiệp ngắn ngày, thuốc lá là một mặt hàng có tính đặc thù, mang
lại hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt trong công tác xóa đói giảm nghèo của người
dân. Cây thuốc lá rất thích hợp với điều kiện đất đai và khí hậu của vùng núi
phía Bắc. Đây là cây trồng tăng vụ mang lại giá trị kinh tế cao, sử dụng hiệu
quả đất đai, góp phần tạo công ăn việc làm, tận dụng được nguồn lao động
của địa phương và tăng thu nhập cho người lao động.
So với các cây trồng nông nghiệp khác như: Lúa, ngô, đậu tương, lạc…
thì thuốc lá đem lại hiệu quả kinh tế hơn hẳn. Chính vì lợi nhuận cao nên việc
sản xuất thuốc lá đã được sự quan tâm của nhiều cấp chính quyền trong cả
nước. Tại một số tỉnh miền núi phía Bắc như Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng
Sơn… cây thuốc lá đã nằm trong cơ cấu cây trồng của địa phương, thực sự mang
lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân. Hiện nay nhiều khu vực trồng cây
thuốc lá đã được đầu tư mạnh như địa điểm bán phân bón gần khu dân cư, địa
điểm thu mua thuốc lá để người dân yên tâm vào sản xuất thuốc lá.
Đảng và Nhà nước đã có Chủ trương đẩy mạnh phát triển sản xuất thuốc
lá để thay thế thuốc lá nhập khẩu, đồng thời tăng xuất khẩu để tăng thu ngoại
tệ. Vì thế cần mở rộng diện tích sản xuất thuốc lá nhiều hơn nữa. Bằng Vân là
xã miền núi của huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn, người dân sống chủ yếu dựa
vào nông nghiệp, là vùng có điều kiện tự nhiên phù hợp với một số loại cây
trồng như lúa, ngô, khoai, sắn, đậu tương, thuốc lá. So với các loại cây trồng
khác thì cây thuốc lá là loại cây trồng có thế mạnh nhất.
Từ hàng chục năm nay, cây thuốc lá đã dần trở thành cây trồng phổ biến

ởxã Bằng Vân và thực tế cho thấy nhiều hộ nông dân đã có cuộc sống khá
1
hơn. Đây là thực tế đáng mừng bởi như thế có nghĩa là người dân đã tìm ra
được lối thoát xoá đói giảm nghèo cho chính họ. Chính vì hiệu quả của việc
trồng thuốc lá cao mà người nông dân ngày một chăm lo đầu tư, áp dụng kỹ
thuật mới. Tuy nhiên, so với tiềm năng của địa phương, thì việc sản xuất
thuốc lá còn bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như: Kỹ thuật sản xuất chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm là chính, việc sử dụng phân bón chưa hiệu quả… dẫn
đến hiệu quả kinh tế không cao, nên cần có sự quan tâm của các cấp chính quyền
và các ngành có liên quan. Trước những thực tế đó, đòi hỏi phải có sự đánh giá
đúng thực trạng, thấy rõ được những tồn tại để từ đó đề ra các giải pháp nhằm
phát triển sản xuất thuốc lá tại xã, vì vậy việc nghiên cứu đề tài: 

!"# $%&'sẽ góp phần giải quyết các vấn đề trên.
;.<057*5*067
()*)+,-
Đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến HQKT của cây thuốc lá trên
địa bàn xã Bằng Vân – huyện Ngân Sơn – tỉnh Bắc Kạn. Đồng thời xác định
những khó khăn mà các hộ sản xuất thuốc lá gặp phải trong quá trình sản
xuất, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục những khó khăn đó nhằm nâng
cao HQKT của cây thuốc lá tại địa phương trong thời gian tới.
()()+,-,.
- Đánh giá được thực trạng sản xuất của thuốc lá tại địa phương qua ba
năm 2011 - 2013.
- Đánh giá được HQKT của cây thuốc lá trên địa bàn xã Bằng Vân.
- Tìm hiểu và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
của cây thuốc lá trên địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích SWOT trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế của cây thuốc lá.
2
- Trên cơ sở tìm hiểu được những khó khăn và đánh giá các nguồn lực

hiện có của địa phương để đề ra giải pháp khắc phục những khó khăn nhằm
nâng cao HQKT cho người sản xuất thuốc lá và cho địa phương.
=.>*03?@A7B*
/)*)0123456
- Củng cố lý thuyết cho sinh viên
- Giúp sinh viên làm quen với công việc thực tế, nâng cao năng lực,
rèn luyện kỹ năng và trang bị kiến thức thực tiễn phục vụ cho quá trình
công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập vào lĩnh vực
nghiên cứu khoa học.
- Là tài liệu tham khảo cho những độc giả quan tâm đến việc đánh giá
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của một loại cây trồng nào đó.
/)(0178
Kết quả nghiên cứu của khóa luận sẽ giúp một phần nào vào việc đánh
giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của cây thuốc lá tại địa
phương và thấy được thực trạng tình hình sản xuất hiện nay, từ đó giúp cho
người dân có kinh nghiệm để phát triển sản xuất. Đồng thời tìm hiểu những
khó khăn trong quá trình sản xuất thuốc lá của người dân từ đó đề ra giải pháp
để phát triển kinh tế hiệu quả trong thời gian tới.
C.D0<003?@A7B*
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo,
khóa luận bao gồm 4 phần với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Các giải pháp nâng cao HQKT cho sản xuất thuốc lá tại địa
bàn xã Bằng Vân
3
EF*-
+&>&'(GH

FIJAKA7B*
*)*)*)9#:;5<=
- Khái niệm đánh giá:
Thuật ngữ đánh giá (Evaluation) là đưa ra nhận định tổng hợp về các dữ
kiện đo lường được qua các kỳ kiểm tra/lượng giá (asessement) trong quá
trình và kết thúc bằng cách đối chiếu, so sánh với những tiêu chuẩn đã được
xác định rõ ràng trước đó trong các mục tiêu. [16]
- Định nghĩa về đánh giá:
+ Đánh giá là quá trình thu thập, xử lý thông tin để lượng định tình hình
và kết quả công việc giúp quá trình lập kế hoạch, quyết định và hành động có
hiệu quả.
+ Đánh giá là quá trình mà qua đó ta quy cho đối tượng một giá trị nào đó.
+ Đánh giá là một hoạt động nhằm nhận định, xác nhận giá trị thực trạng
về: mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng, hiệu quả công việc, trình độ, sự
phát triển, những kinh nghiệm được hình thành ở thời điểm hiện tại đang xét
so với mục tiêu hay những chuẩn mực đã được xác lập. [16]
*)*)()9#:;5<=62.:>
* Phân loại
Cây thuốc lá cố nguồn gốc từ Nam Mỹ và có lịch sử trồng trọt cách
đây khoảng 4000 năm. Từ Nam Mỹ cây thuốc lá được đem đi trồng khắp
nơi trên thế giới thuộc Châu Á, Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Phi.
Cây thuốc lá có tên khoa học là: Nicotinana.sp thuộc ngành hạt kín
Angiosper, lớp 2 lá mầm Dicotylndones, phân lớp Asteridae, bộ hoa mõm
sói Scophulariales, họ cà Solanaceae, chi Nicotiana. Trong chi Nicotiana có
50 – 70 loài, đa số là dạng cỏ, một số thân đứng, hầu hết là các dạng dại
4
phụ. Căn cứ vào hình thái, màu sắc của hoa người ta phân chia thành 4 loại
chính:
- Loài Nicotiana tabacum L.: có hoa màu hồng hay đỏ tươi. Đây là
loài phổ biến nhất chiếm 90% diện tích thuốc lá trên thế giới.

- Loài Nicotiana rustica L.: có hoa màu vàng, chiếm 10% diện tích
thuốc lá trên thế giới.
- Loài Nicotiana petunioide L.:có hoa màu trắng, phớt hồng hay tím.
Thường chỉ có trong vườn thực vật phục vụ nguồn dự trữ gen cho lai tạo, ít
được dùng trong sản xuất.
- Loài Nicotiana polidiede L.: có hoa màu trắng. Loài này cũng được ít
dùng trong sản xuất, chủ yếu chỉ có trong vườn thực vật học của một số quốc
gia. [3]
* Giá trị của cây thuốc lá
Thuốc lá (Nicotiana tabacum L.) là cây công nghiệp ngắn ngày có tầm
quan trọng bậc nhất về kinh tế trên thị trường thế giới, không chỉ đối với
trên 33 triệu dân của trên 120 quốc gia, mà còn cho cả toàn bộ nền công
nghiệp, từ các nhà máy chế biến cuốn điếu, sản xuất phụ gia, phụ liệu, đến
cả hệ thống phân phối tiêu thụ, thậm chí đến cả một phần ngành sản xuất của
vật tư nông nghiệp phục vụ cho cây thuốc lá như phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật. Trồng thuốc lá có hiệu quả cao hơn nhiều so với các loại cây trồng khác
(1.000- 1.200 USD/ tấn lá khô) [3]. Các hãng sản xuất thuốc lá của các nước
tư bản đều nhận được nguồn lợi nhuận khổng lồ từ cây thuốc lá.
Ở nước ta cây thuốc lá cũng mang lại giá trị kinh tế cao, sử dụng hiệu
quả đất đai, góp phần tạo công ăn việc làm, tận dụng được nguồn lao động
của địa phương, tăng thu nhập cho người lao động. Lợi nhuận cao từ sản
xuất thuốc lá đã có sự quan tâm của nhiều cấp chính quyền trong cả nước,
tại một số tỉnh miền núi phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn, Cây thuốc lá
5
đã nằm trong cơ cấu cây trồng truyền thống thực sự mang lại hiệu quả kinh
tế cao. [15].
Trong thuốc lá có thể chiết suất một số chất hóa học, những chất này
có thể được sử dụng làm thuốc thực vật. [15]
Trong y học người ta chiết suất từ thuốc lá chất Hemoglobin được sử
dụng làm thuốc chữa bệnh. [15]

Đối với ngành công nghệ sinh học, cây thuốc lá được sử dụng như
thực vật mô hình cho những nghiên cứu cơ bản cũng như ứng dụng nhờ
khả năng dễ dàng tiến hành, nuôi cấy Invitro và chuyển gen. [15]
*)*)/)9#:;5<=
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh sử dụng nguồn nhân lực,
vật lực để đạt được hiệu quả cao nhất hay nói cách khác HQKT là một
phạm trù phản ánh chất lượng của một hoạt động kinh tế. Nâng cao chất
lượng một hoạt động kinh tế là tăng cường lợi dụng các nguồn lực có sẵn
trong một hoạt động kinh tế. Đây là đòi hỏi khách quan của một nền sản
xuất xã hội, do nhu cầu vật chất ngày càng cao.
* Quan điểm thứ nhất: HQKT là kết quả đạt được trong hoạt động
kinh tế được xác định bằng công thức:
Hiệu quả kinh tế = kết quả thu được – chi phí bỏ ra.
(H) = (Q) - (C)
Quan điểm này không còn phù hợp nữa, vì nếu cùng một kết quả sản
xuất như nhau nhưng khác nhau về chi phi sản xuất sẽ khác nhau về hiệu
quả. Không phản ánh đúng mục tiêu của người sản xuất là tối đa hóa lợi
nhuận và tối thiểu hóa chi phí.
* Quan điểm thứ hai: HQKT được xác định bằng nhịp độ tăng trưởng
sản xuất hoặc tổng sản phẩm quốc dân, hiệu quả cao khi nhịp độ tăng
trưởng của các chỉ tiêu đó cao và hiệu quả kinh tế có nghĩa là không lãng
6
phí. Một nền kinh tế là có hiệu quả khi nó nằm trên giới hạn năng lực sản
xuất đặc trưng bằng chỉ tiêu sản lượng tiềm năng của kinh tế, sự chênh lệch
giữa sản lượng tiềm năng thực tế (sản lượng cao nhất có thể đạt được trong
điều kiện toàn dụng công nhân) và sản lượng thực tế là sản lượng tiềm
năng mà xã hội không dùng được phần bị lãng phí.
* Quan điểm thứ ba: HQKT là mức độ thỏa mãn yêu cầu của quy luật
kinh tế cơ bản của kinh tế chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng là đại
diện cho mức sống nhân dân, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản xuất

xã hội.
* Quan điểm thứ tư: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết
quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản
xuất kinh doanh về chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
* Quan điểm thứ năm: hiệu quả của một quá trình nào đó, theo định
nghĩa chung là mỗi quan hệ tỷ lệ giữa hiệu quả (theo mục đích) với các chi
phí sử dụng (nguồn lực) để đạt được kết quả đó.
Từ những quan điểm khác nhau về hiệu quả như trên ta thấy rằng hiệu
quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của hiệu quả kinh tế quản lý.
Hơn nữa việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp về lý luận
và cả thực tiễn. Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất
và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đời sống
vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Muốn vậy, sản xuất
không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Quan điểm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là thoả mãn vấn đề tiết kiệm
thời gian, tài nguyên trong sản xuất mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ môi trường.
Chính vì vậy mà hiệu quả của một quá trình nào đó cần được đánh giá toàn diện
cả về ba khía cạnh: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn đánh giá
7
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, có liên quan trực tiếp
đến nền sản xuất hàng hoá và tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác.
Hiệu quả kinh tế được biểu hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa
lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh tế = Lượng kết quả đạt được/Tổng chi phí sản xuất
Một giải phát kỹ thuật quản lý có hiệu kinh tế cao là một phương án
đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả đem lại và chi phí đầu tư.
Từ khái niệm chung đó cần xác định tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh
tế, đây là một vấn đề phức tạp và còn nhiều ý kiến chưa được thống nhất.
Tuy nhiên, đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng

quát khi đánh giá hiệu quả kinh tế là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự
tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các tài nguyên.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng
khái quát khi đánh giá hiệu quả kinh tế là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội
và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các tài nguyên.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu quả
kinh tế trong các điều kiện cụ thể mà ở một giai đoạn nhất định. Việc nâng cao
hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi thời kỳ, còn tiêu
chuẩn là mục tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lượng theo tiêu chuẩn
đã lựa chọn ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau
thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cũng khác nhau.
Mặt khác, tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có tiêu chuẩn đánh giá hiệu
quả kinh tế quốc dân và hiệu quả của xí nghiệp. Vì vậy, nhu cầu thì đa dạng,
thay đổi theo thời gian và tuy thuộc vào trình độ khoa học kỹ thuật áp dụng và
sản xuất… Mặt khác, nhu cầu cũng gồm nhiều loại: nhu cầu tối thiểu, nhu cầu có
khả năng thanh toán và nhu cầu theo ước muốn chung. Có thể coi thu nhập tối đa
trên một đơn vị chi phí là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế hiện nay.
8
Đối với toàn xã hội thì tiêu chẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng
thoả mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu thụ của xã hội bằng của cải vật chất sản
xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra, trong nền kinh tế
kinh tế thị trường còn đòi hỏi yếu tố chất lượng và giá thành thấp để tăng khả
năng cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp hoặc các tổ chắc kinh tế thì tiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập tối đa tính trên chi phí hoặc
công lao động bỏ ra. [7]
Đối với cây thuốc lá tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải đứng
trên góc độ hạch toán kinh tế, tính toán các chi phí, các yếu tố đầu vào từ
đó tính toán được đầu ra. Xác định mối tương quan kết quả giữa đầu vào bỏ
ra và kết quả đạt được đó chính là lợi nhuận.
;.FIJL0M*

*)()*)?@@:>A-,<BC2-D

Cây thuốc lá có nguồn gốc Nam Mỹ và có lịch sử trồng trọt cách đây khoảng
4.000 năm. Từ Nam Mỹ cây thuốc lá được đem đi trồng khắp nơi trên thế giới
thuộc Châu Á, Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Phi [19]. Hiện nay thuốc lá chủ yếu
được sử dụng làm nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất thuốc lá sợi. Để thấy
được tình hình sản xuất thuốc lá trên thế giới ở một số khu vực ta xét ở bảng sau:
N* OP*P*IN*Q717D0ARJSTID?7L0*US;V-=
$7L0
4*/0
WX
F017WYX
N*AEZ*
W1*X
F017WYX
[ C.C\C.=C] -VV ^._C\.\-] -VV
Châu Á 2.815.506 63,07 5.267.359 66,28
Châu Mĩ 787.466 17,64 1.645.911 20,71
Châu Phi 702.945 15,74 710.448 8,94
Châu Âu 156.052 3,50 317.654 4,00
Châu Đại Dương 2.378 0,05 5.243 0,07
 !"#$%&
9
Qua bảng 1.1 ta thấy trong các Châu lục trên thế giới, Châu Á là khu vực
chiếm tỉ lệ diện tích trồng 63,07 % và sản lượng thuốc lá 66,28 % cao nhất
trong tổng diện tích và sản lượng toàn thế giới. Châu Đại Dương là châu lục
chiếm tỉ lệ thấp nhất về diện tích 0,05 % và sản lượng 0,07 %. Sau Châu Á,
Châu Mĩ đứng thứ hai, Châu Phi đứng thứ ba, Châu Âu đứng thứ tư về diện
tích và sản lượng. Châu nào có diện tích trồng nhiều nhất thì tương đương với
diện tích đó, sản lượng cũng cao nhất so với tổng diện tích trồng và sản lượng

thế giới. Châu Á có diện tích cao nhất 2.815.506 ha tương ứng với sản lượng
5.267.359 tấn so với toàn thế giới. Tiếp theo là các Châu lục khác Châu Mĩ,
Châu Phi, Châu Âu và cuối cùng là Châu Đại Dương diện tích 2.378 ha, sản
lượng 5.243 tấn thấp nhất so với các châu lục trên thế giới. Châu Á là châu có
diện tích và sản lượng cao nhất chứng tỏ là một châu có điều kiện tự nhiên, khí
hậu phù hợp, một thị trường sản xuất và tiêu thụ rất lớn.
* Ngành sản xuất thuốc lá của một số nước trên thế giới
- Malawi: Doanh số bán lá tăng trong 2013 - Malawi có được 361 triệu
USD từ doanh thu bán lá năm nay, tăng hơn gấp đôi so với doanh số 177 triệu
USD trong năm 2012, trong khi sản lượng cũng tăng lên 168.000 tấn trong năm
2013 so với 79.800 tấn năm ngoái. Lá thuốc lá chiếm hơn 70% kim ngạch xuất
khẩu của Malawi và 15% GDP. Doanh thu năm ngoái bị ảnh hưởng bởi sự
ngưng trệ khi những nông người trồng lá đòi hỏi mức giá tốt hơn. Khoảng 2
trong số 14 triệu dân Malawi sống dựa vào ngành công nghiệp thuốc lá và
ngành có liên quan. (Reuters) [19]
- Malaysia: Kim ngạch xuất khẩu lá thuốc lá và các sản phẩm thuốc lá
giảm 18,7% cùng kỳ năm còn 579,04 triệu ringgit (176,6 triệu USD) trong
quý 1/2013. Ngành công nghiệp thuốc lá đóng góp 3,52 tỷ ringgit (1,07 tỷ
USD) doanh thu thuế của đất nước trong năm 2012, so với 3,42 tỷ ringgit
( 1,04 tỷ USD) trong năm 2011. (Star - Malaysia) [19]
- Zimbabwe: Tổng sản lượng lá ở Zimbabwe là 165.000 tấn trong năm
2013, thấp hơn khoảng 500.000 tấn so với mục tiêu sản xuất 170.000 tấn đã
10
được đề ra vào đầu năm nay. Do thời tiết năm nay cũng đóng một vai trò
trong vụ mùa năm nay. (Zimbabwe Standard) [19]
- Philippines: NTA nâng giá sàn lá Virginia, Burley và thuốc lá bản địa
Cục Quản lý Thuốc lá Quốc gia Philippines đã nâng giá sàn của lá Virginia,
Burley và lá thuốc lá có nguồn gốc bản địa lên hơn 10 peso (0,22 USD) cho
mỗi kg cho niên vụ 2014 - 2015. Giá sàn cho mỗi kg đối với lá Virginia,
Burley tăng gần 10 peso (0,22 USD) cho cấp lá ngọn, 6 peso (0,14 USD) cho

cấp lá C và 3 peso (0,07 USD) cho các cấp lá thấp hơn. Đối với các loại thuốc
lá bản địa, giá sàn cho cấp loại cao, trung bình và thấp tăng lần lượt là 10 peso
(0,22 USD), 66 peso (1,50 USD) và 56 peso (1,30 USD). (BusinessWorld -
Philippines). [19]
- Zimbabwe: TIMB điều chỉnh mục tiêu giao hàng mục đạt 166,5 ngàn
tấn. Ngành Công nghiệp và Ban Tiếp thị Thuốc lá (TIMB) ở Zimbabwe
điều chỉnh mục tiêu chào hàng của họ cho vụ mùa tiếp thị 2013 đã bắt đầu
từ ngày 13/02 từ 170.000 tấn còn 166.500 ngàn tấn sau khi các đợt giao
hàng đều giảm đối với các hợp đồng bán hàng tại hầu hết các sàn. Giám
đốc điều hành TIMB Tiến sĩ Andrew Matibiri cho biết năm 2013 mùa bán
hàng lá thuốc lá "là có chất lượng cao được bán với mức giá tốt và ổn
định," và nói thêm rằng mục tiêu là 170.000 tấn sẽ không đạt được vì hầu
hết người trồng đã bán hết cây trồng của họ. Giá lá cao nhất tại sàn đấu giá
là 4,99 USD cho mỗi kg trong suốt vụ mùa. (Herald - Harare) [19]
- Ấn Độ: Hội đồng Thuốc lá chốt quy mô cây trồng cho Andhra
Pradesh ở mức 172.000 tấn. Hội đồng Thuốc lá của Ấn Độ cố định quy mô
cây trồng thuốc lá cho Andhra Pradesh ở mức 172.000 tấn trong vụ 2013
-2014, tăng 200.000 tấn so với vụ mùa trước. Hội đồng thu 250 triệu Rs
(3,7 triệu USD) tiền phạt đối với cây trồng trái phép trong vụ mùa trước.
[19]
'
11
- Mỗi năm có 1 nghìn tỷ điếu thuốc được buôn bán trao đổi, thế giới
“đốt” hết trên 400 tỷ USD cho thuốc lá. [19]
- Khoảng 5,5 nghìn tỷ điếu thuốc lá được sản xuất hàng năm trên thế
giới, được tiêu thụ bởi trên 1,1 tỷ người. [19]
- Hàng năm có tới 40 nghìn tỷ người chết do liên quan đến hút thuốc lá.
- Mức tiêu thụ thuốc lá bình quân trên thế giới là 1.076 điếu/người/năm.
Trong đó một số nước sau tiêu thụ với số lượng cao hơn hẳn: Nhật Bản (2.497
điếu/người/năm), Hàn Quốc (2.116 điếu/người/năm), Trung Quốc (1.412

điếu/người/năm). [19]
*)(E?$FG3DHIJ:<72-D
$7L0
D*E`a7D0WYX
S 
Châu Phi 29 4
Châu Mỹ 35 22
Đông Địa Trung Hải 35 4
Châu Âu 46 26
Đông Nam Á 44 4
Tây Thái Bình Dương 60 8
()*+,-."#$%&
Nhìn chung tỉ lệ hút thuốc lá ở nam giới cao hơn nhiều so với nữ giới: Ở
Châu Âu cao hơn các khu vực khác cụ thể tỉ lệ nữ giới hút thuốc lá đứng đầu
thế giới (26%), nam giới đứng thứ hai (46%) thế giới; Còn ở Tây Thái Bình
Dương tỉ lệ nam giới hút thuốc lá cao nhất thế giới (60%); Tỉ lệ hút thuốc lá
thấp nhất là ở Châu Phi, nam giới là 29% còn nữ giới 4%.
*)/E?$F6G3DHD62.<B
D62.2-D
E`a7D0AR R0*E[02R)b* R0*E[08*2R)b*
Nam 30 – 40 % 40 – 70 %
Nữ 20 – 40 % 2 – 10 %
 !"#$%&
12
Qua bảng số liệu 1.3 trên ta thấy tỉ lệ nam giới ở các nước đang phát
triển cao hơn nhiều so với các nước phát triển, còn ở nữ giới thì ngược lại ở
các nước đang phát triển chiếm tỉ lệ rất thấp (2 – 10%).
Theo như phân tích qua các bảng số liệu trên cho thấy, nhu cầu chế biến
thuốc lá điếu trên thế giới là rất cao, do đó cần phát triển sản xuất thuốc lá để
phục vụ nhu cầu đó.

*)()()?@@:>A-,<BC!I
Sản xuất nguyên liệu thuốc lá hiện đang là ngành nghề tạo ra công ăn
việc làm cho khoảng 200.000 nông dân tại các vùng trồng và hơn 2.000 nhân
công lao động trong lĩnh vực sản xuất và chế biến. [22]
Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam có 5 đơn vị tham gia vào công tác đầu tư
trồng cây thuốc lá. Trong đó, tại khu vực phía Bắc có 2 đơn vị trực tiếp đầu tư tại
các vùng: Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Bắc Giang, Thái Nguyên; tại khu vực
phía Nam có 3 đơn vị trực tiếp đầu tư tại các vùng: Tây Ninh, Long An, An
Giang, Gia Lai, Đắc Lắc, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Định, Phú Yên, Khánh
Hòa, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu. Hàng năm, diện tích đầu tư trồng thuốc lá của
Tổng công ty hơn 15.000 ha với sản lượng thu hoạch hơn 30.000 tấn, chiếm trên
70% diện tích sản lượng nguyên liệu thuốc lá hàng năm của cả nước. [22]
Với 03 nhà máy chế biến nguyên liệu thuốc lá với công suất chế biến hơn
42.000 tấn/năm được bố trí hợp lý tại các vùng trồng nguyên liệu Bắc, Trung,
Nam nhằm thuận tiện cho công tác thu mua, vận chuyển, cung cấp cho các nhà
máy sản xuất thuốc lá điếu, hàng năm, các nhà máy này thực hiện chế biến
nguyên liệu thuốc lá cho toàn ngành từ 35 – 45.000 tấn nguyên liệu các loại. [22]
Việc phát triển vùng trồng nguyên liệu thuốc lá trong nước ổn định, có
năng suất cao, chất lượng tốt, dần thay thế được nguyên liệu nhập khẩu. Từ chỗ
nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng được cho sản xuất sản phẩm thuốc lá thuốc
lá cấp thấp nay đã đáp ứng được một phần cho sản xuất các mác thuốc lá tầm
13
trung cao cấp. Nguyên liệu thuốc lá trồng trong nước đã được các nhà máy sản
xuất thuốc lá điếu đưa vào sử dụng với tỷ lệ sử dụng lên đến 70%. [22]
Nguyên liệu thuốc lá trồng trong nước cũng đã được các nước có nền sản
xuất thuốc lá phát triển biết đến, tạo được thị trường xuất khẩu ổn định, được
khách hàng tín nhiệm và ưa chuộng. Những năm đầu 90 toàn Tổng công ty chỉ lựa
chọn và xuất khẩu cho nước ngoài được 80-100 tấn nguyên liệu và tới nay đã xuất
khẩu được hơn 10.000 tấn nguyên liệu các loại và trên 1 tỷ bao thuốc lá. [18]
Vùng nguyên liệu của Tổng công ty hầu hết là các tỉnh miền núi, địa

hình hiểm trở, giao thông đi lại rất khó khăn, trình độ dân trí thấp, còn nhiều
phong tục tập quán lạc hậu và nằm trong số các tỉnh khó khăn nhất của cả
nước như: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Gia Lai, Ninh Thuận. [18]
Với đặc điểm của cây thuốc lá là cây trồng ngắn ngày, từ khi trồng đến
khi cho thu hoạch khoảng 3 đến 4 tháng, được trồng luân canh nên không ảnh
hưởng đến cây trồng khác và mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc nâng cao đời
sống cho người lao động. Một ha thuốc lá có thể giải quyết việc làm cho 500
công lao động trong một vụ với thu nhập bình quân 80-100 triệu/ha trong đó lợi
nhuận bình quân là khoảng 30 triệu đồng/ha. Sản phẩm được Tổng công ty bao
tiêu, thu mua tại chỗ. Chính vì vậy, đối với những vùng sâu, vùng xa cây thuốc
lá được đánh giá làcây xoá đói giảm nghèo đối với những hộ nghèo và là cây
để làm giàu đối với những hộ nông dân tại các vùng chuyên canh thuốc lá, góp
phần cải thiện kinh tế xã hội tại địa phương và tham gia thực hiện chủ trương
phát triển kinh tế vùng sâu vùng xa của Đảng và Nhà nước, góp phần đảm bảo
an ninh quốc phòng tại các tỉnh biên giới. [18]
*)()/)?@@:>A!"#A$%
&
Bằng Vân là một xã vùng núi, có diện tích 6.598,19 ha, dân số khoảng
2.873.152 người, mật độ dân số đạt 43,5 người/km² (2013) [13]. Dưới sự chỉ đạo
14
của cấp Ủy Đảng, chính quyền xã, nhân dân trong xã đã được đào tạo chuyển
giao KH – KT về trồng trọt, chăn nuôi, bà con nông dân tích cực chủ động
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đưa các giống mới có năng suất cao vào
sản xuất. Trong đó cây thuốc lá là loại cây trồng đã được chú trọng phát triển.
Trên địa bàn xã cây thuốc lá được trồng vào vụ Xuân, diện tích trồng cây
thuốc lá năm 2013 là 1.339,7 ha đạt 91% kế hoạch đề ra (tăng 29,7 ha so với
cùng kỳ năm 2012), năng suất 21 tạ/ha, sản lượng đạt 2.814,37 tạ. [12]
Người dân tại xã Bằng Vân thường trông các loại thuốc lá như: C176,
K9-1. Giống C176 là giống có năng suất và khả năng kháng bệnh khá nhưng
chất lượng còn hạn chế, ngược lại giống K9-1 năng suất thấp, dễ bị nhiễm

nhiều loại bệnh [11]. Tuy đã có nhiều đợt tập huấn kỹ thuật sản xuất được tổ
chức, nhưng do trình độ học vấn của nông dân còn tương đối thấp, khả năng
tiếp thu và ứng dụng tiến bộ KH – KT còn hạn chế. Canh tác theo kinh nghiệm
bản thân và theo kỹ thuật truyền thống là chủ yếu, thậm chí có hộ không tham
gia vào các lớp tập huấn kỹ thuật. Nên năng suất thuốc lá còn thấp và chưa ổn
định, chưa tương xứng với tiềm năng của xã.
Với hình thức lao động thủ công là chủ yếu, từ khâu làm đất, trồng,
chăm sóc, phun, tưới cho đến hái, sấy nên tốn rất nhiều công lao động cho
1.000 m
2
thuốc lá. Về lò sấy, người dân ở đây xây các lò sấy quy mô gia đình
với sức chứa bình quân 50 sòng (một lần hái). Tuy còn nhiều hạn chế trong kỹ
thuật trồng và chăm sóc nhưng cây thuốc lá đã thực sự bổ sung vào công thức
luân canh 3 vụ/năm để nâng cao thu nhập cho người dân địa phương.
*)()K)L.I36G3>M
Để phân loại được lá cây thuốc lá theo chất lượng, tổ thu mua thuốc lá đã
phân đặc điểm của các loại sản phẩm thuốc lá như sau:
15
*)KE?-N6>6<B:>G3-N?9!(OP*PQ(
c)/AR 12 :7I0
97d:AR
W0SX
:7e2
WYX
Tf*EF*WYX 0a
Fg0 h7i4*
Lá gốc (P)
2 – 3 lá
P
3

P
4
Vàng nhạt, vàng chanh
Tất cả các màu trừ màu
xanh và nâu đen
≥ 30
≥ 25
≤ 15
≤ 20
≤ 15
≤ 20
≤ 15
≤ 20
Lá xốp, mỏng, dầu dẻo
kém
Lá xốp, mỏng, dầu dẻo
kém
Lá nách
dưới (X)
3 – 4 lá
X
1
X
2
X
3
X
4
Vàng chanh, vàng cam
Vàng chanh, vàng cam

Vàng nhạt, vàng thẫm,
vàng ánh xanh và các màu
như X
2
Tất cả các màu trừ màu
xanh và nâu đen
≥ 40
≥ 35
≥ 35
≥ 30
≤ 5
≤ 10
≤ 15

≤ 20
≤ 10
≤ 10
≤ 15
≤ 20
≤ 10
≤ 10
≤ 15
≤ 20
Lá mịn, dầu dẻo khá
Lá mịn, dầu dẻo khá
Lá mịn trung bình, dầu
dẻo trung bình
Lá xốp, dầu dẻo kém
Lá giữa (C)
4 – 6 lá

C
1
C
2
C
3
C
4
Vàng chanh, vàng cam
Vàng chanh, vàng cam
Vàng nhạt, vàng thẫm,
vàng ánh xanh và các màu
như C
2
Tất cả các màu trừ màu
xanh và nâu đen
≥ 40
≥ 35
≥ 35
≥ 30
≤ 5
≤ 10
≤ 15
≤ 20
≤ 10
≤ 10
≤ 15
≤ 20
≤ 10
≤ 10

≤ 15
≤ 20
Lá mịn, dầu dẻo cao
Lá mịn, dầu dẻo cao
Lá mịn trung bình, dầu
dẻo trung bình
Lá xốp, dầu dẻo kém
Lá nách trên
(B)
3 – 4 lá
B
1
B
2
B
3
Vàng chanh, vàng cam
Vàng chanh, vàng cam
Vàng thẫm, vàng ánh xanh
≥ 40
≥ 35
≥ 35
≤ 5
≤ 10
≤ 15
≤ 10
≤ 10
≤ 15
≤ 10
≤ 10

≤ 15
Lá mịn, hơi dày, dầu
dẻo khá
Lá mịn, hơi dày, dầu
dẻo khá
Lá thô, dày, dầu dẻo
16
B
4
và các màu như B
2
Tất cả các màu trừ màu
xanh và nâu đen
≥ 30 ≤ 20 ≤ 20 ≤ 20
trung bình
Lá thô, dày, có độ dầu
dẻo kém
Lá ngọn (T)
2 – 3 lá
T
2
T
3
T
4
Vàng cam, vàng cam đỏ
Vàng thẫm, vàng ánh xanh
và các màu như T
2
Tất cả các màu trừ màu

xanh và nâu đen
≥ 35
≥ 30
≥ 25
≤ 10
≤ 15
≤ 20
≤ 10
≤ 15
≤ 20
≤ 10
≤ 15
≤ 20
Lá dày, dầu dẻo khá
Lá thô ráp, dày, dầu
dẻo trung bình
Lá thô ráp, dày, dầu
dẻo trung bình
Lá mảnh (S) S
1
S
2
Vàng chanh, vàng cam
Vàng thẫm, vàng đậm đến
nâu
≥ 3 x 3
≥ 3 x 3
Kqđịnh
Kqđịnh
Kqđịnh

Kqđịnh
Kqđịnh
Kqđịnh
Đảm bảo không vụn
nát, thái thành sợi
Đảm bảo không vụn
nát, thái thành sợi
*#/012"#$%&
17
. Ngoài các cấp trên còn có cấp Tân dụng (M) gồm những lá có các màu (trừ
màu xanh, nâu đen) ở các vị trí lá và còn giá trị sử.
- Độ ẩm: W = 13,5 ± 0,5%, không mua thuốc lá dụng bị mốc, lá sấy bị
sống cuộng, lá bị mục.
- Tỷ lệ lẫn cấp không quá 10% cấp dưới liền kề. Nếu trên 10% thì phải
phân cấp lại, nếu không phân cấp lại sẽ hạ 1 cấp liền kề trong nhóm.
- Loại bỏ các tạp vật:
+ Tạp vật ngoài đồng ruộng: Nilon, cỏ rác, đất, đá, sỏi…
+ Tạp vật sau khi thu hoạch: Rơm rạ, cỏ, dây buộc, đất đá, nilon, giấy, mảnh
kim loại…
Từ bảng ta thấy được chất lượng thuốc lá phụ thuộc vào vị trí lá, màu
sắc và kính thước của lá. Loại 1 có chất lượng cao nhất, tương ứng với chất
lượng đó thì giá bán cao nhất theo bảng giá của trạm thu mua quy định, tiếp
theo là loại 2, loại 3, loại 4 và cuối cùng là loại tận dụng (loại S
1
, S
2
).
18
EF*;
jklmn'okoopq'

;  DEZ*m*Td7*:2eS*5*067
()*)*)M-R
Đề tài chọn đối tượng nghiên cứu là các hộ sản xuất thuốc lá tại xã Bằng
Vân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn, đồng thời nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế của cây thuốc lá tại các hộ điều tra.
()*)()!JS-R
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất thuốc lá trên địa bàn xã Bằng Vân.
- Hạch toán HQKT của hoạt động sản xuất thuốc lá của các hộ điều tra
và so sánh dựa trên quy mô trồng cây thuốc lá của các hộ.
- Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của
thuốc lá tại xã Bằng Vân.
- Phân tích SWOT ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của cây thuốc lá.
- Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động sản xuất thuốc lá của xã trong
thời gian tới.
()*)/)TI<-R
- Phạm vi không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu trên địa bàn xã
Bằng Vân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện đề tài: từ 08/01/2014 đến
19/05/2014 .
;.;.h7r*5*067
- Tình hình sản xuất thuốc lá của các hộ tại địa bàn nghiên cứu biến động
như thế nào qua các năm từ 2011 đến 2013?
- Kết quả và hiệu quả kinh tế từ sản xuất thuốc lá của các hộ điều tra như
thế nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng tới HQKT của hoạt động sản xuất thuốc
lá và ảnh hưởng như thế nào tới HQKT của các hộ trên địa bàn nghiên cứu?
19
- Để mang lại HQKT cao và bền vững cho các hộ sản xuất thuốc lá
trong thời gian tới cần có những giải pháp gì?
;.=.oEF*2R2*5*067

()/)*)94U.I-R
Vùng nghiên cứu thuộc địa bàn xã Bằng Vân, huyện Ngân Sơn, một xã
có đặc điểm khí hậu thời tiết, đất đai thích hợp cho trồng cây thuốc lá.
()/)()T#6656:
%345,4
- Các thông tin, thu thập số liệu thứ cấp của để tài lấy trong giai đoạn 2011
– 2013 về tình hình sản xuất thuốc lá của xã Bằng Vân.
- Thu thập số liệu thứ cấp thông qua các văn bản, sách báo, tạp chí, các
nghị định, chỉ thị, nghị quyết, chính sách có liên quan đến vấn đề trồng cây thuốc
lá nhằm có một hệ thống lý luận tổng quát về cây thuốc lá.
- Thu thập số liệu thứ cấp thông qua các cơ quan, ban ngành địa phương
như các báo cáo tổng kết tình hình kinh tế – xã hội, thống kê của UBND xã Bằng
Vân, báo cáo tổng hợp của huyện Ngân Sơn, Công ty Cổ phần Ngân Sơn
%34524
- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA)
Tiến hành đi quan sát thực tế, phỏng vấn bán chính thức những người
dân sống tại địa phương, thu lượm những tài liệu thông tin đã có tại thời điểm
nghiên cứu.
6Phương pháp điều tra chọn mẫu
Điều tra chọn mẫu là một loại điều tra không toàn bộ mà trong đó một số
đơn vị được chọn ra đủ lớn để điều tra thực tế và dựa vào kết quả điều tra có
thể tính toán suy rộng cho toàn bộ hiện tượng.
Để thực hiện đề tài tôi sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu đối với các hộ
trồng cây thuốc lá trên địa bàn nghiên cứu, số mẫu điều tra cụ thể được phân bổ
dựa theo quy mô diện tích trồng cây thuốc lá của các hộ. Cụ thể như sau:
20
Tổng số mẫu điều tra: 40 mẫu (tương ứng với 40 hộ trồng cây thuốc lá tại 4 thôn
đó là thôn Đông Chót, thôn Cốc Lải, thôn Pù Mò và thôn Khau Slạo).
Cách chọn mẫu điều tra: Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng dựa trên tiêu
chí về diện tích trồng cây thuốc lá tại các xóm điều tra. Mỗi xóm điều tra 10

hộ trồng cây thuốc lá. Tất cả các hộ điều tra này được chọn ngẫu nhiên trên
tổng các hộ trồng cây thuốc lá của mỗi xóm.
Số liệu điều tra về các nhân tố như chi phí, năng suất…cũng như các nhân
tố khách quan (kỹ thuật, thị trường…) ảnh hưởng đến sản xuất thuốc lá.
Nội dung phỏng vấn dựa trên những thông tin cụ thể được ghi trong
bảng câu hỏi phỏng vấn. Nội dung của bảng phỏng vấn này được trình bày chi
tiết trong phần phụ lục.
- Phương pháp SWOT
Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức của các nhân tố
ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của cây thuốc lá.
()/)/T#66V;<B6H:
%%782449:5
- Số liệu từ phiếu điều tra các hộ trồng cây thuốc lá được tổng hợp theo
các nội dung của phiếu điều tra.
- Số liệu được chọn lọc và xử lý chủ yếu bằng phần mềm Microsof Excel
và MIcrosof Word dùng để soạn thảo, vẽ biểu bảng và tính toán.
%%7824440;5
- Sử dụng phương pháp mô tả để tìm hiểu chung về tình hình trồng cây
thuốc lá trên địa bàn xã Bằng Vân.
- Kết hợp phương pháp so sánh, chênh lệch để phân tích tình hình doanh
thu, chi phí, lợi nhuận, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế.
- Sử dụng phương pháp mô tả để đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện
hiệu quả kinh tế cây thuốc lá.
+ Phương pháp so sánh:
21
Tiến hành so sánh hiệu quả kinh tế của việc trồng thuốc lá với cây ngô để
từ đó xác định những kết quả đã đạt được, những mặt hạn chế đưa ta biện pháp
khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh tế trong những năm tới.
+ Phương pháp phân tích đánh giá tổng hợp:
Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin, số liệu cần thiết tiến hành phân

tích đánh giá tổng hợp để nắm được bản chất của vấn đề, là cơ sở để đưa ra
giải pháp giải quyết.
()/)KW$--R
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu khóa luận, đề tài sử dụng một số
chỉ tiêu nghiên cứu như sau:
6"0< Năng suất cây trồng là lượng sản phẩm của cây trồng
đó tính trên một diện tích trong một vụ hay một năm. Chỉ tiêu này phản ánh trình
độ sản xuất của địa phương hay toàn ngành. [5]
Công thức tính: Năng suất cây trồng i = Tổng sản lượng cây trồng i / Tổng
diện tích gieo trồng cây trồng i
6.=.!6.))4& là toàn bộ giá trị của cải và
dịch vụ được tạo ra trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm), đây là
tổng thu của hộ. [5]
Công thức tính: #stouv
Trong đó: P
i
là đơn giá sản phẩm thứ i
Q
i
là khối lượng sản phẩm thứ i
6+4;/>+6>(#(?/(+)& là toàn bộ chi phí vật chất
thường xuyên và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất như: giống, thức
ăn, thuốc phòng trừ dịch bệnh, dụng cụ rẻ tiền mau hỏng trong một vụ sản xuất.
Công thức tính: st
w
u
w
Trong đó: C
j
là số lượng đầu tư của đầu vào thứ j

G
j
là đơn vị giá đầu vào thứ j
6*4;+& là tổng chi phí sản xuất bao gồm chi phí cố định và
chi phí biến đổi.
Công thức tính: sxy
22
Trong đó: FC là chi phí cố định
VC là chi phí biến đổi
6.=/"@ 6@/( ??(?& là toàn bộ giá trị sản xuất còn lại
sau khi trừ đi chi phí trung gian. Đó là một bộ phận mới do lao động sản xuất
tạo ra và khấu hao tài sản cố định trong một thời kỳ nhất định (thường là một
năm).
Công thức tính: s#z
Trong đó: GO là giá trị sản xuất
IC là chi phí trung gian
Những trường hợp đi thuê lao động thì phải trừ khoản thuê mướn đó.
634AB4C>6C(?>)#(& là phần thu nhập thuần tuý
của người sản xuất bao gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận khi sản
xuất 1 đơn vị diện tích trong một vụ nuôi trồng.
Công thức tính: szWyX
Trong đó : VA là giá trị tăng thêm (gia tăng)
T là thuế nông nghiệp
A là phần giá trị khấu hao tài sản cố định và chi phí phân bổ
6DB37

&Là phần lãi ròng trong thu nhập hỗn hợp khi sản xuất
trên một đơn vị diện tích.
Công thức tính: o)s#{
Trong đó: GO là tổng giá trị sản xuất

TC là tổng chi phí sản xuất
(Chi phí trung gian IC, khấu hao TSCĐ, công lao động, chi khác)
+ Giá trị sản xuất trên một đồng chi phí : GO/IC.
+ Giá trị gia tăng trên một đồng chi phí: VA/IC.
+ Thu nhập hỗn hợp trên một đồng chi phí : MI/IC.
+ Lợi nhuận thu được tính trên một đồng chi phí : Pr/TC.
23

×