Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đại cương về Mô và Phôi : Mô liên kết part 4 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.24 KB, 6 trang )

MÔ SỤN (tt)
Sụnchunphân bốởvành tai, ống tai ngoài, sụn
nắp thanh quản. Cấutạocủasụn chun cũng giống
như sụn trong, như các bó sợikeođược thay đổi
bằng sợi chun. Các sợi chun này xếp thành hình
lưới phân bố dầy đặcgiữa các nhóm tế bào sụnvà
chấtcơ bảncủasụn.
Sụnxơ là sụn không có màng sụn rõ ràng, cấutạo
bềnchắc, phân bốởcác đĩakhớp, khớpcộtsống,
chổ nốigânvớixương. Khác vớihaitổ chứcsụn
trên là sợi keo trong sụnxơ tập trung vào thành
từng bó lớn đếnnỗi nhìn thấy đượcbằng mắt
thường. Những bó sợinàyxếp thành hình lướixen
kẽ giữa các tế bào sụn.
5. MÔ XƯƠNG (Bone tissue)
Xương là tổ chức liên kếtcứng chắcvàcóhìnhtháiổn định. Độ
chắccứng củaxương chỉ thua men răng.
Tổ chứcxương hợplạivới nhau thành mộthệ thống giá đỡ
cho toàn bộ thân cũng như bảovệ cho các phầnmềm, cho bộ
máy củacơ thể.
Xương là nơicơ vânbámvàovànólàtrụ cộtcủacơ quan vận
động. Tổ chứcxương còn là nơid
ự trữ mộtsố muốicũng như
giữ vai trò quan trọng trong sự vậnchuyểnhoámộtsố muối.
MÔ XƯƠNG (tt)
Tế bào xương: Tế bàohìnhthoidẹp, phân nhánh. Nhân tròn
nằmgiữa, có hạtnhiễmsắclớnvà1-2 hạch nhân. Trong nguyên
sinh chấtcủatế bào có chứatithể, hệ Golgii, mộtsố hạt
glycogen và mỡ.
Sợi: Trong tổ chứcxương hầunhư chỉ có sợi keo và tính chất
củanógiống như sợi keo trong tổ chức liên kếtthưa.


Chấtcơ bản:
Chấtcơ bảnhữucơ
: chiếm 35% khốilượng khô củaxương. Tỉ
lệ này giảmthấpkhiđộng vậtgià. Khichiếtxuấthếtchấtcơ bản
hữucơ củaxương, hình dạng xương vẫngiữ nguyên nhưng
xương dòn, dễ vỡ.
Chấtcơ bảnvôcơ: chiếm 65% khốilượng khô củaxương. Chủ
yếu là các loạimuối (Ca3(PO4)2, Ca(OH)2 chiếm đến85%
lượng muối. Ngoài ra mộtsố
muối khác (MgCO3). Muốixương
luôn đổimới
MÔ XƯƠNG (tt)
Mô xương được chia thành 2 loại: xương xốpvàxương chắc
(1) Xương xốp là những loạixương ngắn, dẹp, xốpnhư xương
bả vai, xương đỉnh, xương trán, các xương ở mặthoặcxương
nắpmangcủacá.
Về cấutạo, xương xốpbaogồm các phiếnxương mỏng, ngắn
xếptheohìnhrẻ quạthoặcxếplộnxộn để tạoram
ộtthể rỗng
vớinhiềuô trống, nhằmlàmgiảmtrọng lượng củaxương nhưng
vẫngiữ tính vững chắc.
(2) Xương chắc là các xương ống như xương ống tay, ống chân,
xương đùi, xương ngón tay, ngón chân,v.v… Xương ống có cấu
tạophứctạp, xương ống gồmmàngxương và phầnxương.
MÔ XƯƠNG (tt)
Cấutạoxương chắc:
Màng ngoài xương: Màng gồmhailớpgiớihạn không rõ ràng: lớp ngoài có
các sợikeoxếpdàyđặc, kẽ củanólàtế bào sợivàmạch máu; lớp trong sợi
keo ít hơnnhưng thêm ít sợi chun, tế bào sợi nhiềuhơnlớp ngoài và có khả
năng trở thành tế bào xương. Ở lớp trong, các sợi keo xuyên vào chấtcơ bản

củaxương để tạo thành nhiềucầunốivững chắcnốimàngxương vào xương.
Phầ
nxương: Gồmhaiphần, phiếnxương tròn và hệ thống Haver
Phiếnxương tròn: Bao gồm nhiều phiếnxương cuộntrònđồng tâm song
song vớimàngxương. Trên mỗi phiếnxương gồmcótế bào xương, chấtcơ
bảnvàsợi, chủ yếulàsợi keo. Bề dày của phiếnxương khoảng 3-7 micron.
Hệ thống ống Haver: Phân bố dầy đặctừ sau khu vực phiếnxương tròn đến
vùng tủ
ycủaxương. Mỗi ống Have gồm 14 - 20 phiếnxương mỏng xếp đồng
tâm, ở giữamỗi ống Haver có lỗđểcho mạch máu và dây thầnkinhđi qua.
Phiếnxương vùng tủy: Trong cùng củaxương ống là vùng tuỷ xương. Nó gồm
các phiếnxương xếpgồ ghề, lồi lõm. Đây là vùng tạomáucủacơ thể.
A - Thiết đồ thẳng đứng
B - Thiết đồ ngang
1- Lá xương; 2 - Ống Have;
3 - Tế bào xương; 4 - Ổ xương
Hệ thống ống Haver
MÔ XƯƠNG (tt)
MỘT ĐOẠN THÂN XƯƠNG DÀI
1 - Màng xương; 2 - Lớp ngoài;
3 - Lớpgiữa; 4 - Hệ thống trung gian;
5 - Lớp trong; 6 - Ống tuỷ

×