BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
_________________________
LÊ THÀNH CÔNG
“NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỌN ĐẤT VÀ PHÂN
HẠNG ĐẤT TRỒNG RỪNG BẠCH ĐÀN UROPHYLLA LÀM
NGUYÊN LIỆU GIẤY VÀ VÁN DĂM TẠI TỈNH PHÚ THỌ”
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Hà Tây, tháng 7-2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
_________________________
LÊ THÀNH CÔNG
“NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỌN ĐẤT VÀ PHÂN
HẠNG ĐẤT TRỒNG RỪNG BẠCH ĐÀN UROPHYLLA LÀM
NGUYÊN LIỆU GIẤY VÀ VÁN DĂM TẠI TỈNH PHÚ THỌ”
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Ngô Đình Quế
Hà Tây, tháng 7-2007
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự ñồng ý của Hội ñồng khoa học trường Đại học Lâm Nghiệp Việt
Nam, Khoa ñào tạo sau ñại học, tôi ñã thực hiện nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu
xác ñịnh tiêu chuẩn chọn ñất và phân hạng ñất trồng rừng Bạch ñàn
Urophylla làm nguyên liệu giấy và ván dăm tại tỉnh Phú Thọ”.
Trong suốt quá trình thực hiện ñề tài, tôi luôn nhận ñược sự giúp ñỡ tận
tình của PGS.TS. Ngô Đình Quế- Viện KHLN Việt Nam, người trực tiếp hướng
dẫn tôi nghiên cứu ñề tài. Ngoài ra, tôi còn nhận ñược sự giúp ñỡ của các thầy cô
giáo giảng dạy các bộ môn tại Khoa ñào tạo sau ñại học, Ban giám ñốc Phân
viện Điều tra Quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ, Trung tâm NC Sinh thái và Môi
trường rừng- Viện KHLN Việt Nam, các Lâm trường tại ở tỉnh Phú Thọ… cũng
như sự góp ý chân thành của các bạn bè ñồng nghiệp.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và ghi nhớ sâu sắc những sự giúp
ñỡ quý báu nói trên, tôi rất mong nhận ñược những ý kiến ñóng góp nhiều hơn
nữa, cho bản luận văn khoa học ñược hoàn thiện hơn.
Hà Tây, tháng 7 năm 2007
Tác giả
ii
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
KHLN: Khoa học Lâm nghiệp
LT: Lâm trường
NC: Nghiên cứu
Nts: Nitơ tổng số
ÔTC: Ô tiêu chuẩn
P
2
O
5
dt: Phốt pho dễ tiêu
K
2
Odt : Kali dễ tiêu
TPCG : Thành phần cơ giới
ppm: Đơn vị phần triệu
D
1,3
: Đường kính ngang ngực
Hvn: Chiều cao vút ngọn
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Tên bảng Trang
3.1 Hiện trạng sử dụng ñất tỉnh Phú Thọ 2006 31
3.2 Diện tích ñất lâm nghiệp tỉnh Phú Thọ năm 2006 32
4.1 Chỉ tiêu thích hợp khí hậu của cây Bạch ñàn urophylla 34
4.2 Chỉ tiêu thích hợp ñất ñai của cây Bạch ñàn urophylla 35
4.3 Diện tích thích hợp trồng Bạch ñàn urophylla tỉnh Phú Thọ 39
4.4 Mối quan hệ giữa năng suất rừng trồng Bạch ñàn urophylla và lập
ñịa tỉnh Phú Thọ
42
4.5 Đặc ñiểm lý tính ñất dưới rừng trồng Bạch ñàn urophylla tại Phú
Thọ
45
4.6 Đặc ñiểm hoá tính ñất dưới rừng trồng Bạch ñàn urophylla tại Phú
Thọ
46
4.7 Bảng phân hạng ñất vi mô cho trồng rừng Bạch ñàn urophylla tại
Phú Thọ
55
4.8 Kết quả thử nghiệm phân hạng ñất tại Đoan Hùng- Phú Thọ 57
4.9 Kiểm tra ñộ chính xác của bảng phân hạng ñất vi mô cho trồng
rừng Bạch ñàn urophylla
58
4.10 Doanh thu rừng trồng bạch ñàn urophylla tại các ñiểm nghiên cứu
tỉnh Phú Thọ
59
4.11 Hiệu quả kinh tế, hiệu suất hoàn vốn của bạch ñàn urophylla tại
các ñiểm nghiên cứu ở Phú Thọ
60
4.12 Hiệu suất ñầu tư rừng trồng bạch ñàn urophylla tại Phú Thọ 61
v
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
TT Tên Bản ñồ Trang
4.1 Bản ñồ mức ñộ thích hợp ñiều kiện khí hậu của cây Bạch ñàn
Urophylla tỉnh Phú Thọ
36
4.2 Bản ñồ mức ñộ thích hợp ñất của cây Bạch ñàn urophylla tỉnh
Phú Thọ
37
4.3 Bản ñồ mức ñộ thích hợp khí hậu và ñất của cây Bạch ñàn
urophylla tỉnh Phú Thọ
38
4.4 Bản ñồ thử nghiệm phân hạng trồng rừng Bạch ñàn urophylla
tại Lâm trường Đoan Hùng- Phú Thọ.
56
vi
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
TT Tên Đồ thị Trang
4.1 Đồ thị mối quan hệ giữa sinh trưởng của Bạch ñàn urophylla
với ñộ dày tầng ñất
48
4.2 Đồ thị mối quan hệ giữa sinh trưởng của Bạch ñàn urophylla
với dung trọng của ñất
49
4.3 Đồ thị mối quan hệ giữa sinh trưởng của Bạch ñàn urophylla
với hàm lượng sét vật lý của ñất
50
4.4 Đồ thị mối quan hệ giữa sinh trưởng của Bạch ñàn urophylla
với pH
KCl
của ñất
51
4.5 Đồ thị mối quan hệ giữa sinh trưởng của Bạch ñàn với hàm
lượng mùn trong ñất
52
4.6 Đồ thị mối quan hệ giữa sinh trưởng của Bạch ñàn với hàm
lượng nitơ tổng số trong ñất
53
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC CÁC BẢNG iv
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ v
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2
1.1.Trên thế giới 2
1.2. Trong nước 11
1.3. Một số kết quả nghiên cứu về Bạch ñàn urô (E.urophylla) 16
Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 18
2.1. Mục tiêu, ñối tượng và giới hạn của ñề tài. 18
2.2. Nội dung nghiên cứu 18
2.3. Phương pháp nghiên cứu 19
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN DÂN SINH KINH TẾ
TỈNH PHÚ THỌ 23
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ. 23
3.2. Hiện trạng sử dụng ñất ñai và tài nguyên rừng tỉnh Phú Thọ. 30
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
4.1. Phân hạng mức ñộ thích hợp cây trồng cấp vĩ mô. 34
4.2. Ảnh hưởng của ñiều kiện lập ñịa ñến sinh trưởng rừng trồng
Bạch ñàn Urophylla tại Phú Thọ 42
4.3. Sinh trưởng của Bạch ñàn Urophylla với tính chất ñất. 48
4.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của trồng rừng Bạch ñàn urophylla. 59
Chương 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 62
5.1. Kết luận. 62
5.2. Tồn tại. 63
5.3. Kiến nghị 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quí giá ñối với cuộc sống. Đất ñai
là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là ñối tượng của lao ñộng ñồng thời là sản phẩm
của lao ñộng. Trong sản xuất lâm nghiệp, ñặc biệt là trồng rừng nguyên liệu
thì việc ñánh giá chính xác tiềm năng ñất ñai, xác ñịnh phân bố các loại ñất,
quy mô, chất lượng và khả năng sử dụng ñất trên bản ñồ và thực ñịa sẽ là cơ
sở khoa học cho việc quy hoạch, ñề xuất, bố trí các loài cây trồng, xây dựng
phương án kinh doanh hợp lý.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của ñất nước, nhu cầu sử
dụng gỗ trong các ngành chế biến lâm sản, sản xuất bột giấy, ván dăm ñã tăng
lên ñáng kể, diện tích rừng trồng sản xuất ngày càng ñược mở rộng. Do ñó ñể
ñầu tư trồng rừng có hiệu quả, ñòi hỏi cần phải phân hạng ñất cho các loài cây
trồng rừng chủ yếu, dự ñoán ñược năng suất rừng trồng trên các lập ñịa khác
nhau ñể lập kế hoạch phù hợp, tính toán ñược chi phí, lợi nhuận cho cả luân
kỳ kinh doanh rừng trồng.
Cho ñến nay không ai còn nghi ngờ về giá trị kinh tế cao của cây Bạch
ñàn trong công nghiệp giấy và gỗ, củi. Là một loài cây mọc nhanh ñã ñem lại
nhiều lợi nhuận to lớn cho nhiều quốc gia, vì vậy Bạch ñàn ñã ñược trồng hầu
như khắp nơi trên thế giới. Hiện nay, cây Bạch ñàn Urophylla ñược xem là
cây trồng khá phổ biến làm nguyên liệu giấy tại vùng Trung tâm, ñặc biệt là
tại tỉnh Phú Thọ. Nhiều nơi ñã trồng thành công, song một số nơi ñã gặp
không ít thất bại. Một trong những nguyên nhân thất bại trong việc trồng bạch
ñàn là việc chọn ñất chưa ñúng, chưa có biện pháp kỹ thuật trồng và kinh
doanh hợp lý ñể tạo ra những vùng trồng tập trung và ổn ñịnh về năng suất.
Với những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu xác
ñịnh tiêu chuẩn chọn ñất và phân hạng ñất trồng rừng Bạch ñàn Urophylla
làm nguyên liệu giấy và ván dăm tại tỉnh Phú Thọ”.
2
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Trên thế giới
Phân hạng ñất ñai là một dạng của việc ñánh giá ñất ñai. Phương pháp
áp dụng phổ biến ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa cũ, chủ yếu với cây
trồng nông nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tìm mối quan hệ giữa
ñặc ñiểm, tính chất ñất ñai với năng suất cây trồng ñể phân hạng ñất thành các
cấp khác nhau ứng với loài cây trồng khác nhau. Trên cơ sở phân hạng ñất có
thể dự ñoán ñược năng suất cây trồng.
Trong lâm nghiệp các yếu tố dùng ñể phân hạng thường là loại ñất, ñộ
pH, thành phần cơ giới, ñộ dầy tầng ñất, thực bì chỉ thị cho ñộ phì ñất hoặc
mức ñộ thoái hoá ñất.
Điều quan trọng ñối với phân hạng ñất ñai là cần phải có tư liệu về
năng suất cây trồng và tìm mối quan hệ của chúng với các tính chất ñất ñai.
* Đánh giá ñất ñai của FAO
Đây là phương pháp ñược sử dụng khá phổ biến. Các khái niệm trình
bày trên ñược sử dụng rộng rãi ở các nước Tây Âu và phương pháp ñã ñược
tổ chức FAO thừa nhận, hoàn chỉnh thành cẩm nang hướng dẫn ñánh giá ñất
ñai ñể áp dụng rộng rãi. Ví dụ năm 1979, FAO xuất bản cẩm nang hướng dẫn
"Đánh giá ñất ñai cho lâm nghiệp". Trên cơ sở ñó một số nội dung hoặc khái
niệm ñược xác ñịnh cụ thể như sau:
• Đánh giá tiềm năng sử dụng ñất ñai (land capability): Đó là việc phân
chia hay phân hạng ñất ñai thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay
hạn chế trong sử dụng như ñộ dốc, ñộ dày tầng ñất, ñá lẫn, tình trạng xói mòn,
úng ngập, khô hạn, mặn hoá Trên cơ sở ñó có thể lựa chọn những kiểu sử
dụng ñất phù hợp. Việc ñánh giá tiềm năng sử dụng ñất thường áp dụng trên
3
qui mô lớn như trong phạm vi một nước, một tỉnh hay một huyện. Đánh giá
tiềm năng ñất ñược áp dụng thành công ở Mỹ và một số nước khác. Yếu tố
hạn chế là những yếu tố hầu như không thay ñổi ñược như ñộ dốc, ñộ dày
tầng ñất, khí hậu. Ở Mỹ ñất ñai toàn quốc ñược phân thành 8 nhóm với yếu tố
hạn chế tăng dần từ nhóm I tới nhóm VIII. Nhóm I là nhóm thuận lợi nhất
trong sử dụng, có rất ít yếu tố hạn chế. Nhóm VIII là nhóm có nhiều hạn chế
nhất trong sử dụng.
Đánh giá mức ñộ thích hợp ñất ñai (land suitability): Là quá trình xác
ñịnh mức ñộ thích hợp cao hay thấp của các kiểu sử dụng ñất cho một ñơn vị
ñất ñai và tổng hợp cho toàn khu vực dựa trên so sánh yêu cầu kiểu sử dụng
ñất với ñặc ñiểm các ñơn vị ñất ñai.
Hệ thống ñánh giá ñược thể hiện theo 4 cấp:
• Phân thành 2 cấp lớn: Kiểu sử dụng ñất hay loài cây trồng thích hợp
(Viết tắt là S - Suitable) hay không thích hợp (Viết tắt là N - Not suitable) với
ñiều kiện ñất ñai.
• Mức ñộ thích hợp (S) phân chia thành 3 mức:
- Thích hợp cao (S1): Đất hầu như không có hạn chế ñáng kể khi thực
hiện canh tác.
- Thích hợp trung bình (S2): Đất có hạn chế nhất ñịnh làm giảm năng
suất cây trồng hoặc nâng cao chi phí canh tác nhưng vẫn thích hợp cho cây
trồng hoặc kiểu sử dụng ñất.
- Thích hợp kém (S3): Đất có hạn chế ñáng kể làm giảm mạnh năng
suất và tăng cao chi phí canh tác rõ rệt. Hiệu quả kinh tế bị suy giảm ñáng kể.
Việc phân hạng và ñánh giá ñất ñai ñã ñược thực hiện từ khá lâu ở
nhiều nước trên thế giới. Tuỳ theo mục ñích cụ thể, mỗi quốc gia ñã ñề ra nội
dung, phương pháp ñánh giá ñất của mình [27].
4
Khoa học ñất ra ñời sớm nhất ở nước Nga, các nhà khoa học Nga ñã có
cơ sở khoa học về ñất và những phương pháp cơ bản về nghiên cứu ñất. Nhờ
các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học V.V Docuchaev, P.A.
Kostưsev và N.M Sibirsev mà thổ nhưỡng học ñã trở thành bộ môn khoa học.
[10].
V. V Docuchaev ñã ñưa ra lý thuyết về phát sinh ñất và ñược thừa
nhận trên toàn thế giới. Qua nghiên cứu ñất ñen làm ví dụ, ông cho rằng: ñất
là một thể tự nhiên ñộc lập cũng giống như khoáng vật, thực vật, ñộng vật, ñất
không ngừng thay ñổi theo không gian và thời gian. Trong công trình này lần
ñầu tiên ông ñã xác ñịnh mối quan hệ có tính qui luật giữa ñất và ñiều kiện tự
nhiên, môi trường và ñã chỉ ra việc hình thành ñất là một quá trình phức tạp
do tác ñộng của 5 yếu tố tự nhiên là: khoáng vật, thực vật, ñộng vật, không
gian và thời gian.[10]
Ở Mỹ, ý ñồ xây dựng một chương trình nghiên cứu phân loại ñất ñã
có từ năm 1832 do E. Ruffin khởi xướng, ñến năm 1860 W. Hilgard xây dựng
bảng phân loại ñất và bản ñồ ñất ñầu tiên cho nước Mỹ, trên cơ sở nhận thức:
ñất là một vật thể tự nhiên, tính chất ñất có quan hệ ñến thực vật và khí
hậu.[50].
Đại hội Khoa học ñất Quốc tế lần thứ 4 ñược tổ chức vào năm 1950 ở
Amsterdam Hà Lan và lần thứ 5 vào năm 1954 ở Conggo ñã thúc ñẩy sự ra
ñời của 2 trung tâm nghiên cứu phân loai ñất có tính chất Quốc tế là: Trung
tâm phân loại Soil Taxonomy và Trung tâm phân loại FAO-UNESCO. Hai
Trung tâm này cùng có một quan ñiểm nghiên cứu giống nhau, ñó là quan
ñiểm ñịnh lượng, và ñã tiến hành xây dựng hệ thống chỉ tiêu ñịnh lượng trong
các cấp phân loại. Với quan ñiểm phân loại mới là dựa vào ñịnh lượng hoá
tính chất, thì chỉ có những tính chất mà có thể xác ñịnh ñịnh lượng mới ñược
sử dụng trong phân loại ñất. [10]
5
Hiện nay ở Hoa kỳ việc nghiên cứu phân loại và xây dựng bản ñồ ñất
sử dụng hệ thống phân loại Soil Taxonomy với hệ thống thuật ngữ riêng.
FAO- UNESCO ñã vận dụng phương pháp ñịnh lượng trong phân loại ñất
của Soil Taxonomy xây dựng hệ thống phân vị mang tính chú dẫn bản ñồ, hệ
thống phân loại và thuật ngữ mang tính hoà hợp, có mối quan hệ lãnh thổ
nhằm sử dụng cho ngôi nhà chung toàn cầu. Năm 1961, Bản ñồ ñất thế giới,
tỷ lệ 1/5.000.000 ñược Trung tâm FAO- UNESCO xuất bản. Việc phân loại
ñất và xây dựng bản ñồ này dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp ñịnh lượng
trong phân loại ñất của của Soil Taxonomy. [52]
Từ những năm 1950, việc ñánh giá khả năng sử dụng ñất ñã ñược nhiều
nhà khoa học và các tổ chức Quốc tế quan tâm. Đây ñược xem như là bước
nghiên cứu kế tiếp của công tác nghiên cứu ñặc ñiểm ñất. Ngày nay công việc
này ñã trở thành một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng của các nhà quy hoạch,
hoạch ñịnh chính sách và người sử dụng.[10]
Năm 1976 FAO ñã ñề xuất ñịnh nghĩa về ñánh giá ñất ñai như sau:
Đánh giá ñất ñai là quá trình so sánh, ñối chiếu những tính chất của vạt ñất
cần ñánh giá với những tính chất ñất ñai mà loại hình sử dụng ñất yêu cầu
phải có. Đánh giá ñất ñai là quá trình thu thập thông tin, xem xét một cách
toàn diện các yếu tố ñất ñai với cây trồng ñể phân ñịnh ra mức ñộ thích hợp
cao hay thấp. [52]
Ở Mỹ, 2 phương pháp ñánh giá ñất ñai ñược ứng dụng khá rộng rãi là:
Phương pháp tổng hợp: lấy năng suất cây trồng nhiều năm làm tiêu chuẩn và
phân hạng ñất ñai cho từng cây trồng cụ thể, trong ñó lấy cây lúa mì là ñối
tượng chính và Phương pháp yếu tố: bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên,
kinh tế ñể so sánh, lấy lợi nhuận tối ña là 100 ñiểm (hoặc 100%) ñể làm mốc
so sánh với các ñất khác. [10][53]
6
Nhiều nước Châu Âu việc phân hạng và ñánh giá ñất ñai ñược thực
hiện theo 2 hướng là:
1- Phân hạng ñịnh tính: dựa trên các kết quả nghiên cứu các yếu tố tự
nhiên ñể xác ñịnh tiềm năng sản xuất của ñất ñai.
2- Phân hạng ñịnh lượng: dựa vào kết quả nghiên cứu các yếu tố kinh
tế, ñể xác ñịnh sức sản xuất thực tế của ñất ñai.[10]
Ở Ấn Độ và các nước vùng nhiệt ñới ẩm châu Phi thường áp dụng
phương pháp tham biến ñể xác ñịnh mối quan hệ giữa các yếu tố ñất ñai và
cây trồng. Các mối quan hệ này ñược biểu thị dưới dạng phương trình toán
học. Kết quả phân hạng ñược thể hiện dưới dạng % hoặc ñiểm. [20]
Bản dự thảo ñầu tiên về tiêu chuẩn hoá việc ñánh giá ñất ñai ñã ñược
thống nhất do 2 Uỷ ban nghiên cứu ở Hà Lan và FAO- Roma thực hiện vào
năm 1972 và phương pháp ñánh giá ñất ñai ñầu tiên của FAO ñược công bố
vào năm 1976 và ñược chỉnh lý vào năm 1983. [20]
Học thuyết về loại sử dụng ñất ñã ñược Duddlry (thế kỷ 19) xây dựng,
sau này ñược Kostrowiky và các ñồng sự của ông phát triển. Gần ñây Beek và
Bennerma ñã hoàn chỉnh và ñược Brickman và Smyth sử dụng trong ñề
cương ñánh giá ñất ñai năm 1976.[51]
Trên thế giới cũng có nhiều công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa
ñặc tính của ñất ñai với sinh trưởng của cây trồng. Từ các kết quả nghiên cứu
này nhiều nhà khoa học ñã cho rằng: Đối với các vùng ôn ñới, phản ứng của
ñất, hàm lượng CaCO
3
và các chất Bazơ khác, thành phần cấp hạt và ñiện thế
ôxy hoá khử (Eh) của ñất là những yếu tố quan trọng nhất, quan ñiểm này ñã
xem các yếu tố hoá học ñất quan trọng hơn yếu tố vật lý. Còn ở vùng nhiệt
ñới thì các tác giả cho rằng: các yếu tố khả năng giữ nước, ñộ sâu của ñất và
ñộ thoáng khí là những yếu tố giữ vai trò chủ ñạo, ñiều này có nghĩa là: yếu tố
7
vật lý ñất quan trọng hơn yếu tố hoá học ñất [20]. Tuy nhiên các kết quả này
là dựa trên các nghiên cứu về ñất ñồi núi, ñất nông nghiệp.
Trong những năm gần ñây Trung tâm lâm nghiệp Quốc tế (CIFOR) ñã
tiến hành nghiên cứu về quản lý lập ñịa và sản lượng rừng cho rừng trồng ở
các nước nhiệt ñới như: Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Nam Phi, Conggo,
Brazil. Kết quả nghiên cứu cho thấy: các biện pháp xử lý lập ñịa khác nhau và
các loài cây trồng khác nhau ñã có ảnh hưởng khác nhau ñến ñộ phì ñất, cân
bằng nước sự phân huỷ thảm mục và chu trình dưỡng khoáng. [40], [41].
Đánh giá ñất ñai ñóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc xác ñịnh ñộ
phì nhiêu của ñất và là cơ sở cho việc ñề xuất cây trồng cũng như các giải
pháp duy trì và bảo vệ ñộ phì ñất.
Ngay từ ñầu những năm 50, việc ñánh giá khả năng sử dụng ñất ñược
xem như là bước nghiên cứu kế tiếp của công tác nghiên cứu ñặc ñiểm ñất.
tuỳ từng trình ñộ phát triển của từng quốc gia riêng lẻ, phương pháp ñánh giá
ñất ñai ñược nhiều nhà khoa học hàng ñầu trên thế giới và các tổ chức Quốc tế
quan tâm. Do vậy nó trở thành một trong những lĩnh vực nghiên cứu quan
trọng và ñặc biệt gần gũi với những nhà quy hoạch, người hoạch ñịnh chính
sách ñất ñai và người sử dụng. Những nghiên cứu và các hệ thống ñánh giá
ñất ñai sau ñây ñược sử dụng tương ñối phổ biến;
* Phân loại khả năng thích nghi ñất có tưới (Irrigation Land Suitability
Classification) của Cục cải tạo ñất ñai - Bộ nông nghiệp Mỹ (USBR) xuất bản
năm 1951. Phân loại này dựa vào ñộ phì của ñất ñể ñánh giá. Phân loại này
gồm 6 lớp (classes), từ lớp có thể canh tác ñược (arable) ñến lớp có thể trồng
trọt một cách giới hạn (limited arable) và lớp không thể trồng trọt ñược (non
arable). trong phân loại này, nhiều ñặc ñiểm ñất ñai, một số chỉ tiêu kinh tế
ñịnh lượng cũng ñược ñề cập nhưng giới hạn ở phạm vi thuỷ lợi.
8
* Bên cạnh ñó, năm 1964, Clingebiel và Naontgomery thuộc Vụ Bảo tồn
ñất ñai - Bộ nông nghiệp cũng ñưa ra khái niệm " Khả năng ñất ñai" (Land
Capability) trong công tác ñánh giá ñất ñai ở hoa Kỳ. trong việc ñánh giá này,
các ñơn vị bản ñồ ñất ñai (Land Mapping Units) ñược nhóm lại dựa vào khả
năng sản xuất một loại cây thực vật tự nhiên nào ñó, chỉ tiêu chung là các hạn
chế của lớp phủ thổ nhưỡng ñối với mục tiêu canh tác ñược ñề nghị. Hệ thống
ñánh giá ñất ñai này mang tính chất sơ lược, gắn ñất với hiện trạng sử dụng
ñất hay còn gọi là " Loại hình sử dụng ñất".
* Vào những thập niên 60, ở Liên Xô và các nước Đông Âu, việc phân
hạng và ñánh giá ñất ñai cũng ñược thực hiện, bao gồm ba bước sau; so sánh
các hệ thổ nhưỡng theo tính chất tự nhiên (ñánh giá lớp phủ thổ nhưỡng);
ñánh giá khả năng sản xuất của ñất ñai và ñánh giá kinh tế ñất (chủ yếu ñánh
giá khả năng sản xuất hiện tại của ñất). Phương pháp này chỉ mới thuần tuý
quan tâm ñến khía cạnh tự nhiên của ñối tượng ñất ñai mà chưa xem xét ñầy
ñủ ñến khía cạnh kinh tế - xã hội của việc sử dụng ñất ñai.
- Nhiều quốc gia ở Châu Âu vào những năm 70 ñã cố gắng phát triển
các hệ thống ñánh giá ñất ñai của họ, cuối cùng các nhà nghiên cứu nhận thấy
rằng cần phải có một nỗ lực quốc tế ñể ñạt ñược sự thống nhất và tiêu chuẩn
hoá vào việc ñánh giá ñất ñai. Vì vậy, có 2 uỷ ban nghiên cứu ñược thành lập
ở Hà Lan và FAO (Rome, Ý), kết quả là một dự thảo ñầu tiên ra ñời vào năm
1972, sau ñó ñược hai nhà khoa học Brinkman và Smith soạn thảo lại và xuất
bản 1973. Năm 1975 tại hội nghị ở Rome, những ý kiến ñóng góp cho bản dự
thảo năm 1973 ñã ñược các chuyên gia hàng ñầu về ñánh giá ñất ñai của FAO
(K.J. Beek, J. Bennema, P. J. Mabier, G. A. Smith ) biên soạn lại ñể hình
thành nọi dung phương pháp ñầu tiên của FAO về ñánh giá ñất ñai (A frame
work for land evaluation) và công bố vào năm 1976, sau ñó ñã ñược chỉnh lý
vào năm 1983 [44].
9
- Ngoài những tài liệu cơ bản của FAO về ñánh giá ñất ñai, FAO cũng
ñưa ra những hướng dẫn khác nhau về ñánh giá ñất ñai cho các ñối tượng
chuyên biệt như:
- Đánh giá ñất ñai cho nền nông nghiệp nhờ mưa (Giueline for land
Evaluation for Rainfed Agriculture - FAO, 1983) [45].
- Đánh giá về ñất ñai cho trồng trọt cỏ quảng canh (Land Evaluation for
extensive grazing, FAO, 1990) [47].
- Đánh giá về ñất ñai và phân tích hệ thống canh tác cho quy hoạch sử
dụng ñất (Land Evaluation and farming system analysis for land use planning,
FAO, 1992) [49].
Nhìn chung quá trình ñánh giá ñất ñai của FAO ñược tiến hành thông
qua một số bước sau:
- Xác ñịnh mục tiêu sử dụng.
- Thu thập thông tin liên quan.
- Đánh giá mức ñộ thích hợp của các loại hình sử dụng ñất.
- Xem xét môi trường tác ñộng của tự nhiên, kinh tế xã hội.
- Xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất thích hợp.
Việc xác ñịnh loại thực bì nào có mặt trước khi trồng rừng, mật ñộ
trồng và ñiều kiện của lớp ñất mặt là rất quan trọng. Mathur (1983) [58] ñã
ñưa ra nghiên cứu so sánh thực bì dưới tán Bạch ñàn camal
(Eu.camaldulensis), Eu. grandis và Shorea robusta tại 3 ñịa phương khác nhau
ở thung lũng Doon tại Ấn Độ. Các tác giả này cho thấy rừng trồng Bạch ñàn
dung nhận một lớp thực bì dưới tán tốt hơn và một sự ña dạng hơn về loài cây
so với rừng Shorea robusta, những sự khác nhau nếu có chủ yếu do ñộ dày
ñặc trưng tán cây của hai chi thực vật. Jha và Pande (1984) [56] cũng báo cáo
kết quả cho thấy thực bì dưới tán rừng trồng ñộc canh Bạch ñàn ưu việt hơn
trồng ñộc canh Shorea robusta về các loài cỏ mọc ở dưới tán.
10
Tại Bangladesh, Rajvanshi (1984) [58] nhận thấy do tán lá Bạch ñàn
nhỏ và hẹp nên lượng ánh sáng chiếu xuống ñất nhiều, tạo ñiều kiện cho
nhiều lớp cỏ và cây bụi ưa sáng phát triển. Giải thích về những lô Bạch ñàn có
lớp thực bì kém phát triển, tác giả cho rằng những lý do như chăn thả quá
mức, cháy hoặc ñốt lướt ñể phòng cháy hàng năm, quét lá ñể thu nhiên liệu,
xói mòn ñất ñã ngăn cản thực bì phát triển hơn là do bản thân cây Bạch ñàn
tác ñộng ñối với lập ñịa ñó. Gần ñây áp dụng một số giống mới, tác giả còn
ghi nhận một số loài cỏ mọc dưới tán Bạch ñàn thậm chí ở cả những lô trồng
dày với mật ñộ 0,3 x 0, 3 m (trên 10.000 cây/ha).
Nhiều tác giả cũng ghi nhận sự có mặt của nhiều loài cây họ ñậu và lớp
tái sinh cây bản ñịa gỗ lớn ñã bắt ñầu xuất hiện sau khi có sự che bóng của
rừng Bạch ñàn khép tán. Có thể coi như rừng Bạch ñàn ñã bước ñầu tạo ra
hoàn cảnh rừng, ñặc biệt ñối với những cây bản ñịa gỗ lớn sống thành quần
thụ thì cây giai ñoạn non thường ưa bóng. Nếu cứ ñể ñất trống phơi nắng trực
tiếp sẽ không có khả năng tái sinh.
Trong những năm gần ñây có một số công trình nghiên cứu cụ thể về vấn
ñề này và mới chỉ nghiên cứu cho từng ñối tượng cây trồng cụ thể. Ở vùng ôn
ñới nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của rừng tự nhiên, rừng trồng ñến ñộ phì
ñất ñã ñược ñề cập. Khi nghiên cứu về rừng mưa nhiệt ñới ở Australia, Week
(1970) [61] ñã khảng ñịnh sinh trưởng của thực vật phụ thuộc vào các yếu tố:
ñá mẹ, ñộ ẩm cảu ñất, thành phần cơ giới, CaCO
3
, hàm lượng mùn và ñạm.
Tại Ấn Độ việc trồng Bạch ñàn trên những vùng rộng lớn ñã gây ra
nhiều cuộc tranh luận kéo ñài về tác dụng xấu của Bạch ñàn ñến ñất. Ghosh
(1978) [54] ñã ñánh giá sinh trưởng của Bạch ñàn ñến chế ñộ nước và chất
dinh dưỡng trong ñất tại Ấn Độ và nhiều vùng trên thế giới nhưng chưa có kết
luận khảng ñịnh. Tuy nhiên Ghosh ñã nhấn mạnh là các lời ca thán về tác hại
11
của Bạch ñàn ñến ñất tại Ấn Độ là quá ñáng. Các nguồn lợi về kinh tế do
Bạch ñàn mang lại còn lớn hơn nhiều so với mặt hại nếu có.
1.2. Trong nước
Từ những năm 80 trở lại ñây một số công trình nghiên cứu dưới ñây ñã
ñặt nền móng cho việc nghiên cứu và ñánh giá ñất ñai:
- Nghiên cứu ñánh giá và quy hoạch ñất khai hoang ở Việt Nam của Bùi
Quang Toản và nhóm nghiên cứu (1991) [50] ñã ứng dụng phân loại khả năng
(Capability classification) của FAO. Tuy nhiên nghiên cứu chỉ ñánh giá các
ñiều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thuỷ văn và tưới tiêu, khí hậu nông nghiệp)
và nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở lớp (class) thích nghi cho từng loại hình sử
dụng.
- Trần An Phong (1995) [19] ñã ñưa ra kết quả ñánh giá hiện trạng sử
dụng ñất ở nước ta theo quan ñiểm sinh thái và lâu bền. Phương pháp ñánh
giá này ñặt trong mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố: tính chất của ñất,
hiện trạng sử dụng ñât, tính thích nghi ñất ñai, vùng sinh thái.
- Đánh giá tiềm năng sử dụng ñất Lâm nghiệp của từng vùng sinh thái và
trong toàn quốc của Đỗ Đình Sâm và cộng sự (1995) là phương pháp ứng
dụng phần mềm GIS trên máy tính ñể xây dựng các bản ñồ ñánh giá tiềm
năng sử dụng ñất lâm nghiệp. Phương pháp này cho phép lợi dụng ñược các
thông tin sẵn có và có ý nghĩa là mang tính chiến lược và dự báo.
Cho ñến nay, các công trình nghiên cứu về ñất ở Việt Nam có khá
nhiều tập trung chủ yếu vào các nội dung chính sau:
- Nghiên cứu cơ bản về hình thành và tính chất lý hoá học của ñất.
- Điều tra, phân loại, xây dựng bản ñồ ñất với các tỷ lệ khác nhau.
- Đánh giá tiềm năng sản xuất ñất.
12
- Biện pháp cải tạo một số loại ñất có vấn ñề.
- Bảo vệ và chống suy thoái tài nguyên ñất.
Theo các kết quả nghiên cứu của VM. Fridland (1964), Nguyễn Viết
Phổ (1978), trên các bãi bồi vùng ñồng bằng Sông Cửu Long và sông Hồng
thì: hàng năm Sông Cửu Long và sông Hồng ñưa ra biển khoảng 200 triệu tấn
phù sa. Do ñó mỗi năm các bãi bồi ở vùng cửa sông của 2 con sông này có xu
hướng lấn dần ra phía biển Đông từ 40-100m.
Ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (1979) [31] cũng ñã nghiên cứu về ảnh
hưởng của Bạch ñàn ñến ñất và thực bì. Ông cho rằng ñối với Bạch ñàn vấn
ñề quan trọng nhất ñể kinh doanh rừng thành công ñó là ñất. Và trong các yếu
tố tạo thành ñộ phì của ñất thì ñối với cây Bạch ñàn yếu tố nước trong ñất giữ
vai trò quyết ñịnh. Nếu như trồng Bạch ñàn ở nơi ñất xấu như vùng Đền Hùng
- Phú Thọ với nhóm ñất là sialit - feralit nâu vàng phong hoá trên phù sa cổ, bị
thoái hoá mạnh có tính chất vật lý rất kém, hàm lượng dinh dưỡng thấp, tầng
kết von hoặc ñá ong lộ ra trên mặt ñất.
Đỗ Đình Sâm (1991) [25] khi nghiên cứu về ñất tế guột và vấn ñề trồng
rừng Bạch ñàn liễu cũng cho rằng Bạch ñàn cũng như các loài cây khác ñều
có quá trình tự bón và quá trình tiểu tuần hoàn vật chất ñể trả lại cho ñất các
chất dinh dưỡng như N, P, K, Ca, Mg, qua cành lá rơi rụng. Tác giả cũng
cho rằng Bạch ñàn không làm cho ñất xấu ñi. Tuy nhiên do tán lá Bạch ñàn
thưa, hàm lượng các chất dinh dưỡng trong lá không cao, lại chứa nhiều dầu
nên so làm tăng ñộ phì của ñất lên ít và chậm hơn. Tác giả cũng lưu ý trong
thực tế rất nhiều diện tích Bạch ñàn trồng do bị quét lá ñể làm chất ñất nên
quá trình tuần hoàn vật chất chỉ xảy ra có một chiều. Điều này ñã phá vỡ quy
luật tự bón của rừng Bạch ñàn, làm cho ñất bị bóc lột một chiều. Do vậy ñất
bị xấu ñi là ñiều không tránh khỏi. Tác giả cũng kết luận sau khi trồng rừng
Bạch ñàn khép tán, các loài cỏ chịu hạn, hoàn toàn ưa sáng như cỏ lông lợn,
13
cỏ lông trước ñây vẫn sống ở vùng ñồi trọc, nay bị ñào thải ra khỏi tổ thành
của rừng Bạch ñàn là ñiều ñương nhiên. Không phải do Bạch ñàn phát sinh
ñộc tố.
Năm 1960, F.R. Moormann ñã xuất bản bản ñồ thổ nhưỡng ở miền
Nam Việt Nam với tỷ lệ 1/1.000.000 và kèm theo bảng phân loại ñất dùng cho
bản ñồ này. Năm 1969 V. M. Fridland cùng một số nhà khoa học Việt Nam
cũng ñã xuất bản Bản ñồ thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam tỷ lệ 1/1.000.000 và
bản chú giải phân loại. Đặc ñiểm của 2 bảnh phân loại này là theo 2 phương
pháp khác nhau. Bảng phân loại ñất dùng cho sơ ñồ thổ nhưỡng miền Bắc là
theo hướng phân loại phát sinh của Liên Xô. Bảng phân loại ñất của
Moorman theo hướng phân loại của Mỹ trước kia, một phần theo hướng phân
loại phát sinh và một phần theo tính chất thực dụng. [10]
Tôn Thất Chiểu và Hoàng Ngọc Toàn (1980 – 1985) ñã tiến hành
nghiên cứu phân hạng ñất ñai tổng quan trên toàn quốc, với nhiều ñối tượng
cây trồng, nhiều vùng chuyên canh khác nhau trên cơ sở phân hạng ñịnh
lượng của FAO. Đối tượng chính của ñề tài này là ñất nông nghiệp và ñất ñồi
núi.[10]
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ñã ban hành tiêu chuẩn
nghành 10 TCN 343-98 về Quy trình ñánh giá ñất ñai phục vụ Nông nghiệp,
trên cơ sở vận dụng nội dung, phương pháp ñánh giá ñất của FAO theo ñiều
kiện và tiêu chuẩn cụ thể của Việt Nam.[10]
Kết quả ñiều tra tổng hợp của Viện quy hoạch thiết kế Nông nghiệp
năm 1995 ñã xác ñịnh 9 vùng sinh thái nông nghiệp trên toàn quốc. Phương
pháp tổng hợp là căn cứ vào 7 yếu tố và các chỉ tiêu phân cấp là: Loại ñất, Độ
dốc, Độ dày tầng ñất, Thuỷ văn mặt nước, Tưới tiêu, lượng mưa, Nhiệt ñộ.
Mặc dù ñã có sự cố gắng gộp nhóm và ñơn giản hoá các yếu tố, chỉ tiêu tham
gia xây dựng ñơn vị ñất ñai, nhưng kết quả tổ hợp vẫn cho ra số lượng ñơn vị
14
ñất ñai toàn quốc khá lớn. Trên bản ñồ tỷ lệ 1/1.000.000 toàn quốc có tới 373
ñơn vị ñất ñai.[10]
Vũ Cao Thái và các cộng sự năm 1989 ñã nghiên cứu ñánh giá phân
hạng ñất Tây Nguyên với cây Cao su, Cà phê, Chè và Dâu tằm. Đề tài ñã vận
dụng phương pháp phân hạng ñất ñai của FAO theo kiểu ñịnh tính và hiện tại
ñể ñánh giá khái quát tiềm năng ñất ñai của vùng và ñã phân chia ñất theo 4
hạng riêng cho từng cây trồng.[10]
Kết quả nghiên cứu của ñề tài KT 02-09 do Viện quy hoạch thiết kế
Nông nghiệp thực hiện (1993-1995) ñã ñánh giá hiệu quả kinh tế xã hội và tác
ñộng ảnh hưởng tới môi trường ñối với các loại hình sử dụng ñất ñai chính ở
Việt Nam và ñã xác ñịnh 4 loại hình sử dụng ñất chính là: Các loại hình sử
dụng ñất ñai bền vững về kinh tế xã hội và môi trường. Loại hình sử dụng ñất
không bền vững về kinh tế. Loại hình sử dụng ñất không bền vững về môi
trường. Loại hình sử dụng ñất không bền vững về kinh tế và môi trường [10].
Tác giả Đỗ Đình Sâm (1995) và các cộng sự ñã tiến hành ñánh giá tiềm
năng sản xuất ñất lâm nghiệp ở Việt nam theo 8 vùng kinh tế lâm nghiệp: Tây
Bắc, Đông Bắc, Trung tâm, Bắc Trung bộ, Duyên hải miền trung, Đông Nam
bộ, Tây nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long, trừ ñồng bằng sông Hồng vì chủ
yếu là ñất nông nghiệp.
Trong quy trình Điều tra xây dựng bản ñồ lập ñịa phục vụ công tác
trồng rừng cho các dự án như: KFW1, KFW3, ADB, Lâm nghiệp xã hội
Sông Đà… của tác giả Ngô Đình Quế, ñã dựa vào các yếu tố: loại ñất, ñộ dày
tầng ñất, ñộ dốc và thực bì ñể và ñược ñể xác ñịnh ñơn vị ñất ñai. [22]
Năm 1962, VM. Fridland ñã tiến hành nghiên cứu về các nguyên tố vi
lượng trong ñất ở miền Bắc Việt nam, tác giả ñã phân tích 35 nguyên tố vi
lượng trong ñất bằng phương pháp quang phổ với ñộ nhậy 1/10000 kết quả là:
một số nguyên tố không phát hiện thấy hoặc chỉ có ở mức vệt. [26]
15
Việc nghiên cứu ảnh hưởng của rừng trồng và ñặc biệt là cây mọc nhanh,
luân kỳ ngắn ñến ñất nhiệt ñới chỉ mới bắt ñầu. Điều ñáng quan tâm là các kết
quả nghiên cứu ở các vùng khác nhau và các loài cây khác nhau thường
không thống nhất. Thậm chí ñã có nhiều kết luận trái ngược nhau. Vì vậy ñây
cũng là vấn ñề ñang ñược nhiều nước ở vùng nhiệt ñới quan tâm nghiên cứu.
Đỗ Đình Sâm (1984) [24] nghiên cứu về ñộ phì ñất rừng và vấn ñề thâm canh
rừng trồng và cho rằng ñất có ñộ phì hoá học không cao. Nơi ñất có rừng ñộ
phì ñất ñược duy trì chủ yếu qua con ñường sinh học. Các trạng thái rừng
khác nhau, các biện pháp kỹ thuật tác ñộng khác nhau cho thấy sự biến ñổi về
hoá tính ñất không rõ nét (trừ yếu tố mùn, ñạm) tuy nhiên các tính chất về lý
tính của ñất ñặc biệt là cấu trúc và nhiệt là nhân tố dễ biến ñỗi và bị ảnh
hưởng của viêc trồng Bạch ñàn ñến ñộ phì ñất. Tác giả ñã chứng minh rằng
việc trồng rừng Bạch ñàn không làm chua ñất, lượng nước do Bạch ñàn tiêu
thụ là rất ít vàñặc biệt là rừng trồng Bạch ñàn luôn thường xuyên làm cho ñất
tốt lên, nhất là ở những trạng thái lập ñịa nghèo.
Các nghiên cứu phân hạng ñất lâm nghiệp thực hiện chủ yếu ñối với một số
cây trồng quan trọng và có ý nghĩa ñối với thực tiễn sản xuất. Đó là các rừng
trồng Bồ ñề cung cấp nguyên liệu giấy ñược gây trồng mạnh ở vùng trung
tâm vào những năm 1960 - 1970, rừng trồng thông nhựa gây trồng phổ biến
trên ñất trống ñồi trọc trong toàn quốc, rừng trồng Thông ba lá và một số rừng
cây ñặc sản như: Hồi, Quế
Dựa trên kết qủa nghiên cứu về mối qua hệ giữa sinh trưởng và ñặc
ñiểm ñất dưới rừng trồng Bồ Đề, tác giả Hoàng Xuân Tý ñã ñề xuất 3 tiêu
chuẩn quan trọng ñể xác ñịnh trồng rừng Bồ ñề là loại ñất, ñộ dày tầng ñất và
ñộ thoái hoá ñất và thực bì chỉ thị. Phương pháp này dễ áp dụng trong thực tế
sản xuất, tuy nhiên chưa dự ñoán ñược năng suất của rừng trồng.
16
1.3. Một số kết quả nghiên cứu về Bạch ñàn urô (E.urophylla)
Bạch ñàn Urô (E.urophylla) là cây gỗ lớn, thân thẳng tròn cao, tán thưa,
phân cành cao ñến 20 - 25m, ñường kính có thể tới l00 cm. Là cây ưa sáng có
biên ñộ sinh thái rộng, có khả năng thích hợp với nhiều dạng ñất, Bạch ñàn
Urô (E.urophylla) phân bố ở ñộ cao 300 - 2200mm với 2 - 8 tháng khô, nơi
nguyên sản Bạch ñàn Urô (E.urophylla) có thể cao 25 - 45m, cá biệt có thể
cao 55 m, ñường kính có thể ñạt 1 - 2 m, Bạch ñàn urô (E.urophylla) là loài
cây thích hợp với các lập ñịa có ñất sâu ẩm ở các tỉnh miền bắc, các xuất xứ
có triển vọng nhất cho vùng trung tâm là Lewotobi và Egon Flores.
Bạch ñàn urô (E.urophylla) (có nơi gọi là Bạch ñàn nâu) có phân bố tự
nhiên ở một số vùng nhỏ hẹp tại một số ñảo của Indonexia kéo dài 5 kinh ñộ
từ 122
0
ñến 127
0
kinh ñông với chiều dài khoảng 500 tìm và giữa các vĩ ñộ
7,3
0
và 10
0
Vĩ Bắc. Bạch ñàn urô (E. urophylla) có phân bố theo ñộ cao lớn
nhất trong số các loài Bạch ñàn, ñó là từ ñộ cao 70 - 2960m (ở Timor) so với
mực nước biển. Do thay ñổi về ñộ cao nên biến ñộng về nhiệt ñộ cũng vì thế
mà khá lớn. Trên cùng một ñảo với khoảng cách không mấy xa nhau mà các
quần thụ phải thích nghi với các ñiều kiện nhiệt ñộ rất khác nhau kéo dài từ
27
0
ñến 30
0
c (nhiệt ñộ tối cao bình quân tháng) trên ñộ cao 400 mét xuống 17
0
- 21
0
c trên ở ñộ cao 1900 mét. Trên ñảo Timor từ ñộ cao 1000 mét trở lên,
ngoài lượng mưa cao (1300 - 2200 mm) còn thấy cả sương mù thường xuyên.
Mặc dù phạm vi phân bố hẹp song loài Bạch ñàn urô (E. urophylla) vẫn có
lượng biến dị di truyền lớn theo ñộ cao ñược thể hiện qua các khảo nghiệm
với các xuất xứ của loài ở nhiều nước. (Lê Đình Khả, 1991 [13])
Người Hà Lan thu hạt Bạch ñàn này ñể trồng ñầu tiên vào năm 1890
trên ñảo Giava. Braxin ñã từng trồng tới 500.000 ha loài cây Bạch ñàn E. alba
mà thực chất là cây lai giữa E. urophylla với một loài Bạch ñàn khác ở
Braxin. Những năm gần ñây, loài Bạch ñàn này ñã ñược gây trồng nhiều nơi