Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Thực trạng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch ốp lát Granit tại Công ty Thạch Bàn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.58 KB, 115 trang )

Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng phát triển nh vũ bão, đất nớc đang
trên đà phát triển theo con đờng công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì càng cần
nhiều các doanh nghiệp, các công ty. Để quản lý đợc phải nhờ sự điều hành
của Nhà nớc và kế toán với t cách là công cụ quản lý ngày càng đợc khai thác
tối đa sức mạnh và sự uyển chuyển của nó nhằm điều chỉnh vĩ mô và kiểm
soát sự vận hành của nền kinh tế trong hiện thực phong phú và đa chiều. Mặt
khác, kế toán còn là công cụ không thể thiếu đợc trong hệ thống các công cụ
quản lý vốn, tài sản và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đồng thời nó là nguồn cung cấp thông tin đáng tin cậy để Nhà nớc điều chỉnh
vĩ mô nền kinh tế.
Giá thành sản phẩm cũng nh phạm trù kinh tế khác của sản xuất có vai
trò to lớn trong quản lý và sản xuất. Nó là nhân tố tác động trực tiếp đến giá
cả hàng hoá, để tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì không thể
không kế hoạch hoá hạch toán mọi chi phí sao cho đạt lợi nhuận cao nhất với
chi phí thấp nhất. Vì vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đúng
đủ, chính xác, kịp thời là nhân tố quan trọng trong quyết định doanh lợi cho
công ty.
Bớc sang một thế kỷ mới - thế kỷ XXI - thế kỷ của nhân loại phát triển
của khoa học kỹ thuật đất nớc lại càng phải đổi mới và các công trình kiến
trúc hạ tầng ngày lại xây dựng nhiều. Công ty Thạch Bàn qua nhiều giai đoạn
phát triển đã đứng vững đợc trong nền kinh tế thị trờng đầy tính cạnh tranh
này. Sản phẩm của Công ty không chỉ đợc biết đến ở trong nớc mà còn ngoài
nớc. Để Công ty lớn mạnh và phát triển nh hiện nay là nhờ có sự thay đổi cơ
chế quản lý. Để thâm nhập sản phẩm của mình ra ngoài thị trờng với chất lợng
tốt, giá thành hạ và đem lại hiệu quả kinh tế cao thì tập hợp chi phí sản xuất và
1
tính giá thành sản phẩm đã thực sự trở thành khâu trung tâm và quan trọng
cho toàn bộ công tác kế toán ở Công ty.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí và tính giá
thành cũng nh hiểu đợc mục đích kinh doanh của các công ty là gì và thực tế ở


Công ty Thạch Bàn em đã mạnh dạn chọn đề tài: Thực trạng và các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm gạch ốp lát Granit tại Công ty Thạch Bàn. Đây là yêu
cầu khách quan và có tính thời sự cấp bách và đặc biệt có ý nghĩa khi sản xuất
của các doanh nghiệp đã gắn chặt với cơ chế thị trờng.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình chỉ bảo giúp đỡ của thầy cô
giáo và phòng Tài chính - Kế toán của Công ty Thạch Bàn đã giúp em hoàn
thành báo cáo này.
Nội dung, kết cấu đề tài gồm:
Phần I: Cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
Phần II: Thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm gạch ốp lát Granit tại Công ty Thạch Bàn.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch ốp lát Granit tại Công ty Thạch
Bàn.
2
Phần I
Cơ sở lý luận tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1. Chi phí sản xuất:
1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà
doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Các
doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản về chi phí và chi phí lao động, chi
phí về vật t lao động và đối tợng lao động. Sự tham gia của các yếu tố sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp có sự khác nhau và nó hình thành các khoản chi
phí tơng ứng.

Chi phí sản xuất gắn liền với sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn.
Vì thế, quản lý chi phí sản xuất thực chất là việc quản lý, việc sử dụng hợp lý,
tiết kiệm các loại tài sản, vật t của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ hoàn thành nên quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất là mục tiêu
hạ giá thành sản phẩm.
Nh vậy, trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, nền kinh tế hàng hoá thì
biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động vật hoá và lao động sống cần
thiết của doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ để tiến hành sản xuất kinh
doanh đợc gọi là chi phí sản xuất. Nội dung của nó bao gồm các yếu tố nh: chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
3
Do đó, việc tập hợp chi phí sản xuất cần phải đợc tiến hành trong những
khoảng thời gian nhất định không phân biệt sản phẩm đã hoàn thành hay cha.
Để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc chặt chẽ, làm cơ sở cho
việc phân tích quá trình phát sinh chi phí sản xuất hình thành giá thành sản
phẩm cũng nh kết cấu tỷ trọng của chi phí sản xuất, ngời ta cần tiến hành phân
loại chi phí sản xuất theo một số tiêu thức khác nhau.
2. Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác
chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau và tuỳ thuộc vào mục đích yêu cầu quản lý. Tuy nhiên, về mặt hạch
toán chi phí sản xuất thờng đợc phân theo các tiêu thức khác nhau.
2.1. Phân loại theo yếu tố chi phí
Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí đợc chi thành 7 yếu tố chi phí
sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu
- Yếu tố nhiên liệu, động lực

- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng
- Yếu tố BHXH, BHYT, KDCĐ
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác.
2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Để thuận lợi cho việc tính giá thành toàn bộ chi phí đợc phân theo
khoản mục, cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ
4
chi phí cho từng đối tợng. Giá thành sản xuất (giá thành công xởng) ở Việt
Nam bao gồm 3 khoản mục chi phí: - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung.
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ
tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi
phí bán hàng.
2.3. Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí sản phẩm và
chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản
xuất ra hoặc đợc mua.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ. Nó
không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua nên đ-
ợc xem là các phí tổn cần đợc khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát
sinh (bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp).
2.4. Phân loại theo quan hệ của chi phí và khối lợng công việc sản phẩm
hoàn thành.
Để việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí thuận tiện đồng thời làm căn
cứ để ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc
phân theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí

đợc chia thành biến phí và định phí.
- Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với công
việc hoàn thành (chẳng hạn chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực
tiếp). Tuy nhiên, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm lại có
tính cố định.
5
- Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số, về tỷ lệ so với công
việc hoàn thành (chẳng hạn chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt
bằng, phơng tiện kinh doanh ). Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản
phẩm thì lại biến đổi nếu nh số lợng sản phẩm thay đổi.
II. Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản
phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
1. Phân loại giá thành
Giá thành kế hoạch căn cứ vào thời điểm tính và nguồn số liệu để tính
giá thành, giá thành kế hoạch đợc tính trớc khi sản xuất kinh doanh trên cơ sở
giá thành thực tế của kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế
hoạch.
- Giá thành thực tế sản phẩm, dịch vụ là toàn bộ hao phí, của các yếu tố
dùng để tạo ra sản phẩm, dịch vụ trong đó bao gồm quản lý NVLTT, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm dịch vụ hoàn
thành
Giá thành sản phẩm sản xuất đợc tính:
Giá thành
sản xuất thực tế
của sản phẩm
= Chi phí
sản xuất sản
phẩm dở dang

đầu kỳ
+ Chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
- Chi phí sản
xuất sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
- Giá thành định mức: Là giá thành đợc xác định trớc khi bắt đầu sản
xuất sản phẩm và đợc xây dựng trên cơ sở xác định mức chi phí hiện hành tại
thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch thờng vào ngày đầu tháng, giá thành
6
định mức có thể thay đổi do giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự
thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành toàn bộ: là chi phí thực tế của số sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ
và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của một số sản phẩm dịch
vụ đó.
Công thức tính:
Giá thành
toàn bộ
= Giá thành sản
xuất thực tế của
sản phẩm dịch vụ
đã tiêu thụ
+ Chi phí bán hàng
phân bổ cho sản
phẩm, dịch vụ đã
tiêu thụ
+ Chi phí QLDN
phân bổ cho
sản phẩm, dịch

vụ đã tiêu thụ
2. ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành.
Giá thành là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, đó là
một phạm trù kinh tế khách quan, đồng thời có đặc tính chủ quan trong một
giới hạn nhất định. Giá thành còn là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất l-
ợng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp. Để xem xét việc quản lý giá thành, ngời ta căn cứ chỉ tiêu mức
hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành. Thông qua hai chỉ tiêu này có thể thấy đợc
trình độ sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, khả năng tận dụng
công suất máy móc thiết bị sản xuất và mức độ trang bị áp dụng kỹ thuật sản
xuất tiên tiến kết quả của việc sử dụng hợp lý sức lao động, tăng năng suất lao
động và trình độ quản lý kinh tế - tài chính, trình độ hạch toán của doanh
nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Về thực chất chi phí sản xuất và giá thành là hai mặt khác nhau của quá
trình sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh và chi phí tính trớc có
liên quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ
tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là
7
biểu toàn bộ khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra ở bất kể kỳ nào nhng có
liên quan đến khối lợng công việc sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
A B
CPSX dở
dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
hoàn thành
CPSX dở dang cuối
kỳ

C D
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD
Tổng giá thành
sản phẩm
= CPSX dở dang
đầu kỳ
+ Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ
- Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng
tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
4. ý nghĩa của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Hạch toán chi phí sản xuất là một hình thức quản lý kinh tế có kế hoạch
của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi phải dùng đến tiền tệ để đo lờng, đánh giá kết
quả hoạt động kinh tế, phải bù đắp đợc những chi phí bỏ ra bằng chính doanh
thu của mình trên cơ sở tiết kiệm vốn và đảm bảo có lãi. Hạch toán kinh tế
thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, đảm bảo tích luỹ, tạo điều kiện cho việc
mở rộng không ngừng tái sản xuất mở rộng trên cơ sở áp dụng khoa học công
nghệ tiên tiến nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao và nâng cao phúc lợi cho
ngời lao động.
8
5. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng đợc những yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành sản phẩm.

- Tổ chức kế toán tập hợp các chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã
xác định và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí thích hợp. - Xác định chính
xác chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối t-
ợng tính giá thành và phơng pháp tính giá thành hợp lý.
Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản
xuất, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị
đề suất cho lãnh đạo doanh nghiệp ra các quyết định thích hợp trớc mắt cũng
nh lâu dài đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
III. Đối tợng, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất ở doanh nghiệp đợc xác định tuỳ
thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, vào yêu cầu của
công tác quản lý giá thành Bởi thế, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có
thể là mới phát sinh chi phí nh phân xởng, tổ, đội sản xuất, giai đoạn công
nghệ hoặc có thể là đối tợng chịu chi phí nh chi tiết, bộ phận sản phẩm, nhóm
sản phẩm, đơn đặt hàng Nh vậy, xác định đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi chi
phí phát sinh và nơi chịu chi phí. Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất là công việc đầu tiên, định hớng cho toàn bộ công tác tập hợp chi phí sản
xuất sau này. Trên cơ sở xác định đúng, thích hợp đối tợng tập hợp chi phí sản
9
xuất mà tổ chức ghi chép ban đầu, tổ chức bộ sổ kế toán phù hợp để từ đó
phân công công tác rõ ràng cho nhân viên kế toán theo dõi việc thực hiện công
tác của mình theo đúng chế độ quy định. Có nhiều phơng pháp hạch toán chi
phí sản xuất khác nhau tuỳ theo đối tợng hạch toán ở từng doanh nghiệp.
Trong thực tế thờng áp dụng một số phơng pháp hạch toán chi phí sau:
- Hạch toán chi phí theo sản phẩm
- Hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm

- Hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm - Hạch toán chi phí theo đơn
đặt hàng.
2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
2.1. Đối tợng tính giá thành:
Việc xác định đối tợng tính giá thành đợc dựa trên các cơ sở sau:
* Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
- Với sản xuất giản đơn, đối tợng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
- Với sản xuất phức tạp, đối tợng tính giá thành là bán thành phần ở
từng bớc chế tạo hay thành phẩm ở bớc chế tạo cuối cùng.
* Loại hình sản xuất: Đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất
hàng loạt với khối lợng lớn.
- Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tợng tính giá
thành sản phẩm của từng đơn.
- Điều kiện sản xuất hàng loạt khối lợng lớn, đối tợng tính giá thành có
thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bớc chế tạo.
* Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tợng tính giá thành ở các góc độ
khác nhau.
10
- Với trình độ thấp, đối tợng tính giá thành có thể bị hạn chế và thu hẹp
lại. Nếu đặc điểm của doanh nghiệp cùng một quy trình sản xuất, cùng một
loại vật liệu nhng sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau thì đối tợng tính
giá thành có thể quy về một loại sản phẩm gốc (sản phẩm tiêu chuẩn) để sau
đó tính ra giá thành các loại sản phẩm khác. Đối tợng tính giá thành là sản
phẩm, bán thành phẩm, công việc hoặc lao vụ nhất định đòi hỏi phải xác định
tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Đơn vị giá thành của từng loại
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ phải thống nhất và phù hợp với thị trờng.
2.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hay hệ thống phơng pháp
đợc sử dụng để tính tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm.

* Phơng pháp trực tiếp (còn gọi là phơng pháp giản đơn): Phơng pháp
này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại h ình sản xuất giản đơn, số
lợng mặt hàng ít, sản xuất và khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn nh các
nhà máy điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ).
Giá thành sản phẩm theo phơng pháp này đợc tính
Tổng giá thành
sản phẩm
= Tổng chi phí sản
xuất thực tế phát sinh
trong kỳ
+ Chênh lệch giá trị
SPDD đầu kỳ so với
cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm =
* Phơng pháp tổng cộng chi phí: Đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp
mà quá trình sản xuất sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều
giai đoạn công nghệ, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết
sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm
11
đợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản
phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên
thành phẩm.
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + + Zn
Phơng pháp tổng cộng chi phí đợc áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc
* Phơng pháp hệ số:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao
động nhng đồng thời thu đợc nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập
hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà phải tập trung cho cả quá trình sản xuất.

Theo phơng pháp này, trớc hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các
loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó đa vào tổng chi phí liên quan đến giá
thành sản phẩm đã đợc tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành
từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc =
Giá thành đơn vị
sản phẩm từng loại
= Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
x Hệ số quy đổi
từng loại sản phẩm
Trong đó:
Số lợng sản phẩm quy đổi =
Tổng giá thành
sản xuất của các
loại sản phẩm
= Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
+ Tổng chi phí
phát sinh trong
kỳ
- Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
* Phơng pháp tỷ lệ: Đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều
loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau nh may mặc, dệt kim, đóng
12
giầy, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng ). Để giảm bớt khối lợng hạch toán,
kế toán thờng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng

loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất
kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra tổng giá thành và giá thành đơn
vị sản phẩm từng loại.
Giá thành thực tế
đơn vị sản phẩm từng
loại
= Giá thành kế hoạch
(hoặc định mức) đơn vị
sản phẩm từng loại
x Tỷ lệ
chi phí
Trong đó:
Tỷ lệ chi phí = x 100
Tổng giá thành
thực tế từng loại sản
phẩm
= Giá thành thực tế
đơn vị sản phẩm từng
loại
x Số lợng sản phẩm
từng loại
* Phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên
cạnh các sản phẩm chính còn có thể thu đợc các sản phẩm phụ (các doanh
nghiệp chế biến đờng, rợu, bia ) để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải
loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị
sản phẩm phụ có thể xác định theo nhiều phơng pháp nh giá có thể sử dụng đ-
ợc, giá ớc tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu
Tổng
giá thành

sản phẩm
chính
= Giá trị
sản phẩm
chính dở
dang đầu kỳ
+ Tổng
chi phí phát
sinh trong kỳ
- Giá trị
sản phẩm
phụ thu hồi
- Giá trị
sản phẩm
chính dở
dang cuối
kỳ.
* Phơng pháp liên hợp: Là phơng pháp áp dụng trong những doanh
nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản
13
phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng pháp khác
nhau nh doanh nghiệp sản xuất hoá chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc
Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp phơng pháp trực tiếp với tổng cộng
chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ.
* Phơng pháp tính giá thành phân bớc
Tính giá thành phân bớc theo phơng án hạch toán có bán thành phẩm:
Phơng án hạch toán này thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu
hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm ra ngoài. Đặc điểm của ph-
ơng án hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công
nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bớc trớc chuyển sang bớc sau đợc tính

theo giá thành thực tế và đợc phản ánh theo từng khoản mục chi phí gọi là kết
chuyển tuần tự. Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành theo phơng án này
có thể phản ánh qua sơ đồ sau:
+ Có tính giá thành bán thành phẩm
Sơ đồ
+ Phơng án không có bán thành phẩm
Theo phơng án này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm
trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách
tổng cộng chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong
giai đoạn công nghệ.
14
Có thể phản ánh phơng án này qua sơ đồ sau:
Chi phí nguyên vật liệu chính cho thành
phẩm
Chi phí bớc 1 tính cho thành phẩm
Chi phí bớc 2 tính cho thành phẩm
Chi phí bớc tính cho thành phẩm
Chi phí bớc n tính cho thành phẩm
4. Các hình thức sổ sách:
Với mỗi doanh nghiệp thì có một hình thức tổ chức sổ kế toán riêng phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ở Việt Nam hiện
nay áp dụng cho các doanh nghiệp 1 trong 4 hình thức sổ kế toán sau: * Hình
thức Nhật ký chung: Đặc trng cơ bản của hình thức này là theo trình tự thời
gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu từ
Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức này
gồm các loại sổ kế toán chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Cái
- Các sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
* Hình thức Nhật ký - Sổ cái: Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh đợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế
15
Tổng
giá
thành
sản
phẩm
trên cơ sở Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi Nhật ký - Sổ cái là chứng từ gốc hay
bảng tổng hợp chứng từ gốc. Hình thức này gồm các loại sổ kế toán sau:
- Sổ Nhật ký - Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Hình thức chứng từ - ghi sổ: Là hình thức sổ kế toán tổng hợp giữa
ghi sổ theo thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ Ghi sổ.
- Chứng từ ghi sổ đợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả
năm (theo số thứ tự trong sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ), và có chứng từ gốc
đính kèm phải đợc kế toán trởng duyệt trớc khi ghi sổ kế toán. Bao gồm:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Hình thức Nhật ký - Chứng từ: là hình thức tổ chức sổ kế toán chung
để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của
các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ theo bên Nợ của các tài
khoản đối ứng. Hình thức này bao gồm:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê (số 4, 5, 6 và Nhật ký chứng từ số 07)
- Sổ cái
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết. 3. Phơng pháp tập hợp chi phí
3.1. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
a. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
16
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tợng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm,
loại sản phẩm lao vụ ) thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó.
Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu
hao, theo hệ số, heo trọng lợng, số lợng sản phẩm
Chi phí vật liệu
phân bổ cho từng đối t-
ợng
= Tổng chi phí vật
liệu phân bổ
x Tỷ lệ (hay hệ số
phân bổ)
Tỷ lệ (hay hệ số phân bổ) =
* Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này đợc mở chi tiêu theo từng đối tợng tập hợp chi phí (phân
xởng, bộ phận sản xuất).
Bên Nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: - Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng không hết nhập kho hay
chuyển kỳ sau.
- Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp vào TK 154 - Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
TK 621 không có số d cuối kỳ.
* Phơng pháp hạch toán
- Xuất kho nguyên vật liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo

sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối t-
ợng)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): giá trị thực tế xuất dùng theo từng loại.
17
- Trờng hợp niên vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Căn cứ vào giá thực tế xuất
dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 621
Nợ TK 133: Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 331, 111, 112: Vật liệu mua ngoài
Có TK 411: Vật liệu nhận cấp phát, nhận liên doanh
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài, gia công
Có TK khác (311, 336, 338): Vật liệu vay, mợn.
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau:
Nợ TK 152 Có TK 621
- Giá trị vật liệu còn lại kỳ trớc nhập lại kho mà để lại bộ phận sử dụng
sẽ đợc kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán:
Nợ TK 621
Có TK 152
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp cho từng đối tợng
tính giá thành:
Nợ TK 621
Có TK 152
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp cho từng đối tợng
tính giá thành:
Nợ TK 154 Có TK 621
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CNCTT)
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao lao động phải trả
(gồm tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng) cho
18

công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các lao
vụ, dịch vụ. Ngoài ra, CPNCTT còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn do ngời sử dụng lao động
chịu và tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lơng
phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
* Tài khoản sử dụng: Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử
dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực
hiện lao vụ dịch vụ theo từng đối tợng.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành
TK 622 - cuối kỳ không có số d
* Phơng pháp hạch toán
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lơng và phụ cấp phải trả trực tiếp cho
công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622 Có TK 334
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí
19%0
Nợ TK 622
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
19
- Với những doanh nghiệp sản xuất mang tính chất thời vụ, phần tiền l-
ơng tính vào chi phí và các khoản tiền lơng tính trớc của công nhân sản xuất
(ngừng sản xuất theo kế hoạch)
Nợ TK 622 Có TK 335

- Cuối kỳ, kết chuyển CPNCTT vào tài khoản tính giá thành theo từng
đối tợng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154
Có TK 622
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất
sản phẩm sau CPNVLTT và CPNCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong
phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để theo dõi các
khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất
chung. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất
dịch vụ.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
- Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản
phẩm hay lao vụ, dịch vụ.
TK 627 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản tuỳ
thuộc vào yếu tố chi phí sau:
6271 - Chi phí nhân viên phân xởng
6272 - Chi phí vật liệu
6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
20
6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 - Chi phí bằng tiền khác.
* Phơng pháp hạch toán:
- Tính ra tiền lơng phải trả cho nhân viên phân xởng
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Chi phí vật liệu dùng chung phân xởng
Nợ TK 627 (6272)

Có TK 152
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận, phân xởng
Nợ TK 627 (6273)
Có TK 153
- Trích khấu hao TSCĐ của phân xởng
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nớc, điện thoại, sửa chữa nhỏ )
Nợ TK 627 (6277)
Nợ TK 133: Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Giá trị mua ngoài
- Các chi phí phải trả (trích trớc) khác tính vào chi phí sản xuất chung
trong kỳ (chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch ), giá
trị công cụ nhỏ
Nợ TK 627
Có TK 335: Chi tiết chi phí phải trả
21
Có TK 142: Chi tiết chi phí trả trớc
- Các chi phí bằng tiền khác (tiếp tân, hội nghị )
Nợ TK 627 (6278)
Có TK lq (111, 112)
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK lq (111, 112)
Có TK 627
- Cuối kỳ, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù
hợp cho các đối tợng chịu chi phí.
Nợ TK 154
Có TK 627
* Phân bổ chi phí sản xuất chung
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ,

dịch vụ trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho
từng đối tợng (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp. Trong thực
tế, các tiêu thức đợc sử dụng phổ biến để phân bổ chi phí sản xuất chung nh
phân bổ theo định mức, theo tiền lơng công nhân sản xuất.
Công thức phân bổ
Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tợng = x Tổng chi phí
sản xuất chung cần phân bổ
4. Tổng chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
4.1. Tổng chi phí sản xuất
* Tài khoản sử dụng
Việc tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm đợc tiến hành trên tài
khoản 154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Tài khoản này đợc mở chi
22
tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay loại sản phẩm,
loại lao vụ, dịch vụ của các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất
kinh doanh phụ (kể cả thuê ngoài gia công chế iến).
Nội dung phản ánh của TK 154 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (chi phí
NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung).
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
- Giá thành sản xuất thực tế (hay chi phí thực tê) của sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ hoàn thành.
D Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang cha hoàn
thành.
* Phơng pháp hạch toán
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi tiết theo
từng đối tợng, phân xởng, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ )
Nợ TK 154 Có TK 621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo đối tợng)
Nợ TK 154

Có TK 622
- Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ (chi tiết theo từng đối tợng)
Nợ TK 154
Có TK 627
Đồng thời phản ánh các bút toán ghi giảm chi phí
23
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất (vật t, sản phẩm thiếu hụt trên
dây chuyền sản xuất, sản phẩm hỏng trên dây chuyền không sửa chữa đợc),
vật t xuất dùng không hết, phế liệu thu hồi )
Nợ TK lq (152, 138, 334, 111, 112, 154 )
Có TK 154 (chi tiết đối tợng)
- Giá thành thực tế sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: Gửi bán không qua kho
Nợ TK 632: Bán trực tiếp không qua kho
Nợ TK 152, 153
Có TK 154
4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến
còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đợc giá thành sản phẩm,
doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
tại các bộ phận, phân xởng hoặc dây chuyền sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm, doanh nghiệp
có thể áp dụng một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
- Đánh giá sản phẩm dở dang dựa theo chi phí kế hoạch hoặc định mức.
Căn cứ vào mức độ hoàn thành và chi phí định mức (hoặc kế hoạch) cho từng
khâu công việc để xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ là bao nhiêu. Phơng
pháp này thờng đợc áp dụng với bán thành phẩm. - Phơng pháp ớc tính theo
sản lợng tơng đơng:

Theo phơng pháp này, ngời ta căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản
phẩm dở để ớc tính nó đạt bao nhiêu % so với sản phẩm hoàn thành. Để đảm
bảo tính chính xác của việc đánh giá, phơng pháp này chỉ nên áp dụng để tính
24
các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải xác định
theo số thực tế đã dùng.
- Phơng pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% theo chi phí
chế biến. Thờng đợc áp dụng đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí:
Giá trị sản
phẩm dở dang
= Giá trị NVL chính nằm
trong SPDD (theo định
mức)
x 50% chi phí chế
biến so với thành phẩm
Phơng pháp tính theo chi phí vật liệu chính tiêu hao nằm trong sản
phẩm dở dang. Theo phơng pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm
giá trị vật liệu chính tiêu hao nằm trong sản phẩm dở còn chi phí chế biến nằm
hết trong thành phẩm hoàn thành trong kỳ.
Phơng pháp tính theo chi phí vật liệu trực tiếp hay chi phí trực tiếp.
Theo phơng pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp) mà không tính đến
các chi phí khác.
5. Các hình thức sổ sách
Phần II: Thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm gạch ốp lát Grant tại Công ty Thạch Bàn
Đặc điểm hoạt động chung của Công ty
Tên gọi: Công ty Thạch Bàn
Ngày thành lập: 15/02/1959

Trụ sở: Xã Thạch Bàn - Gia lâm - Hà Nội
Hình thức sở hữu: Doanh nghiệp Nhà nớc Hình thức hoạt động: Hạch
toán độc lập
Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất kinh doanh, vật liệu xây dựng và xây lắp
25

×